Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.3 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
**************

NGUYỄN TRỌNG TUẤN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
MIỀN TRUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
**************

NGUYỄN TRỌNG TUẤN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
MIỀN TRUNG
Chuyên ngành: Giáo dục Thể chất
Mã số: 60.14.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:


GS.TS. Lưu Quang Hiệp

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa GDTC Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, Khoa Chính trị & GDTC Trường Cao đẳng giao thông vận tải miền
Trung đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình thực
hiện luận văn.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn:
GS.TS. Lưu Quang Hiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia, cán bộ và giảng viên trong và
ngoài Trường Cao đẳng giao thông vận tải miền Trung đã giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu và khảo nghiệm để hồn thành luận văn của mình.
Tác giả
Nguyễn Trọng Tuấn

MỤC LỤC


Trang
NGUYỄN TRỌNG TUẤN...................................................................................................1
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI.......................................................................................................................1
MIỀN TRUNG..............................................................................................................1
HÀ NỘI, NĂM 2015.............................................................................................................1
NGUYỄN TRỌNG TUẤN...................................................................................................2

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI.......................................................................................................................2
MIỀN TRUNG..............................................................................................................2
HÀ NỘI, NĂM 2015.............................................................................................................2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt:
BGDĐT
GDTC
TDTT
GTVT
TW
VĐV
GDQP
XHCN

Bộ giáo dục đào tạo
Giáo dục thể chất
Thể dục thể thao
Giao thông vận tải
Trung ương
Vận động viên
Giáo dục quốc phòng
Xã hội Chủ nghĩa

2. Các đơn vị đo lường:
cm
Centimet
m

mét
kg
kilogam


s
sl

Giây
Số lần


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
NGUYỄN TRỌNG TUẤN...................................................................................................1
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI.......................................................................................................................1
MIỀN TRUNG..............................................................................................................1
HÀ NỘI, NĂM 2015.............................................................................................................1
NGUYỄN TRỌNG TUẤN...................................................................................................2
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI.......................................................................................................................2
MIỀN TRUNG..............................................................................................................2
HÀ NỘI, NĂM 2015.............................................................................................................2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Công tác GDTC và hoạt động TDTT trong trường học các cấp là một
mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực
hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong các
trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia
RLTT hàng ngày. GDTC trong trường học là thực hiện mục tiêu phát triển thể
chất cho học sinh, sinh viên. Góp phần vào việc đào tạo con người phát triển
toàn diện, họ là những người chủ tương lai của đất nước, sứ mệnh lịch sử
tương lai của dân tộc đều trông mong vào thế hệ trẻ.
Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng vị trí của cơng tác TDTT đối với
thế hệ trẻ. Xem đó là động lực quan trọng và khẳng định cần phải có chính
sách chăm sóc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các
mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Sức khỏe được xem như một bộ
phận cấu thành của nền văn hoá. Đó là một mặt quan trọng của chất lượng đời
sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một
cách khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng
góp quan trọng của ngành TDTT nói chung và ngành khoa học TDTT nói
riêng.
Sinh viên Việt Nam ngày nay đang được sống và học tập dưới một chế
độ ưu việt - chế độ xã hội chủ nghĩa. Được thừa hưởng những thành quả vĩ
đại của ông cha ta để lại trong sự nghiệp chiến đấu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chăm sóc.. Trong di chúc

1


của Hồ Chủ Tịch người đã căn dặn: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc làm rất quan trọng và cần thiết". Thấm nhuần lời dạy của Người,

thế hệ trẻ Việt Nam trong đó có lực lượng sinh viên đang ra sức thi đua học
tập, rèn luyện góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm qua, Bộ giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm đến công
tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
thể hiện qua việc thường xun ban hành các nội dung chương trình mơn học
thể dục trong các trường với các giờ nội khóa, ngoại khóa, cải tiến chương
trình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đất nước, thường xuyên tổ chức
các giải phong trào để động viên và khích lệ sinh viên tham gia tập luyện.
Trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp, công tác
GDTC được các nhà trường quan tâm như cải tạo, nâng cấp, xây dựng sân
bãi, trang bị tập luyện phục vụ công tác giảng dạy nội khóa và ngoại khóa cho
sinh viên. Nhưng thực tế công tác GDTC và thể thao học đường ở nhiều
trường Đại học, Cao đẳng còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được
yêu cầu mục tiêu giáo dục - đào tạo đã đề ra. Về thực trạng của công tác
GDTC hiện nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nhận định: "Chất lượng GDTC
còn thấp, giờ dạy thể dục còn đơn điệu, thiếu sinh động". Vụ GDTC đánh giá
"Nhận thức về vị trí, vai trị của GDTC còn nhiều hạn chế trong các cấp giáo
dục và cơ sở trường. Đặc biệt là việc đánh giá chất lượng về sức khoẻ và thể
chất sinh viên trong mục tiêu chung còn chưa tương xứng".
Trường Cao đẳng GTVT miền Trung với đặc thù đào tạo các ngành:
Xây dựng cầu đường bộ, sửa chữa ô tô và máy xây dựng, kế toán doanh nghiệp
và kinh tế xây dựng hệ Cao đẳng và thấp hơn, phục vụ nhu cầu nhân lực để xây
dựng, phát triển ngành GTVT và các ngành kinh tế, xã hội khác của khu vực,
thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố Đất nước. Chính vì vậy,
không những phải đào tạo những con người vừa đảm bảo chất lượng, vừa có tay

2


nghề lại vừa phải có thể lực tốt. Quán triệt tầm quan trọng của công tác GDTC

cho sinh viên, Trường Cao đẳng GTVT miền Trung đã thực hiện đầy đủ quy
định của Bộ giáo dục và đào tạo về nội dung chương trình GDTC trong các
trường Cao đẳng. Thực tế trong giảng dạy tại trường chúng tôi nhận thấy, công
tác GDTC vẫn chưa được quan tâm đầy đủ, các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thiếu thốn, lực lượng cán bộ còn mỏng…, điều này làm ảnh hưởng đến kết
quả học tập môn GDTC của sinh viên và thành tích trong các hoạt động TDTT
của nhà trường.
Vấn đề nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên
trong các trường đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Vũ Đức
Thu, Nguyễn Trọng Hải (2000), Nguyễn Hồng Minh (2002), Nguyễn Duy
Linh (2005), Lê Tiến Dũng (2005), Phạm Văn Đát (2006), Nguyễn Văn Thảo
(2007), Bùi Văn Hiến (2007)… Các nghiên cứu nói trên mới dừng lại ở việc
đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác Giáo
dục thể chất trong một đơn vị cụ thể nên không áp dụng có hiệu quả trong các
trường hợp khác nhau và hiện tại chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu
biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng GTVT
miền Trung.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp vào sự phát
triển chung của nhà trường, nâng cao chất lượng trong giờ giảng dạy
GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng GTVT miền Trung chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất cho sinh viên Trường Cao đẳng giao thông vận tải miền Trung”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các nguồn tư liệu liên quan đến công
tác GDTC và các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên. Đề tài

3



tiến hành nghiên cứu, lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng GDTC, đồng
thời ứng dụng và xác định hiệu quả các biện pháp để nâng cao GDTC cho
sinh viên Trường Cao đẳng GTVT miền Trung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Là sinh viên nam, nữ năm thứ hai Trường Cao đẳng
GTVT miền Trung.
- Đối tượng: Là các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh
viên Trường Cao đẳng GTVT miền Trung
4. Giả thuyết khoa học
Đề tài đặt giả thiết, một trong những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế
hiệu quả công tác GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng GTVT miền Trung
là do trường chưa có những giải pháp phù hợp, nếu lựa chọn được những giải
pháp khoa học sẽ có tác dụng tích cực nâng cao chất lượng công tác GDTC
trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã đặt ra 2 nhiệm vụ cơ bản sau:
5.1. Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC của Trường
Cao đẳng GTVT miền Trung.
5.2. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng GTVT miền Trung.
6. Phạm vi nghiên cứu
Là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên
Trường Cao đẳng GTVT miền Trung.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:

4



7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm tổng
hợp và phân tích các tài liệu phục vụ chủ yếu cho việc giải quyết mục tiêu 1
và mục tiêu 2 của đề tài. Các tài liệu chuyên môn có liên quan được lấy từ các
nguồn tài liệu: luận văn khoa học, tạp chí khoa học, các loại sách chuyên
môn… Đây là sự tiếp nối bổ sung những luận cứ khoa học và tìm hiểu một
cách triệt để những vấn đề có liên quan đến biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả GDTC.
7.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
Được sử dụng trong quá trình tham khảo các giáo viên, các nhà chuyên
môn nhằm thu thập thông tin phục vụ cho điều tra thực trạng việc sử dụng các
biện pháp nâng cao GDTC. Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn theo 2
cách là trực tiếp phỏng vấn tọa đàm để tìm ra các biện pháp có hiệu quả và
gián tiếp thông qua phiếu hỏi và nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh
viên Trường Cao đẳng GTVT miền Trung.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian nghiên cứu nhằm
quan sát các hoạt động tập luyện của sinh viên trong giờ học GDTC. Từ đó
rút ra được nhận định về trình độ thể lực của sinh viên Trường Cao đẳng
GTVT miền Trung để làm căn cứ cho việc lựa chọn các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng GTVT miền Trung.
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Trong đề tài sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm dưới dạng các bài
test nhằm đánh giá mức độ phát triển thể lực của sinh viên Trường Cao đẳng
GTVT miền Trung. Đề tài sử dụng các loại tiêu chí rèn luyện thân thể của Bộ
Giáo dục - Đào tạo ban hành áp dụng cho học sinh, sinh viên Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp như sau:

5



+ Lực bóp tay thuận:
- Yêu cầu dụng cụ: Lực kế
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng
vai, tay thuận cầm lực kế hướng vào lịng bàn tay. Khơng được bóp giật cục và
có các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực
hiện.
- Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg.
+ Nằm ngửa gập bụng:
- Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 0 ở
đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng
cách hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được
kiểm tra tách ra khỏi sàn.
- Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần.
Tính số lần đạt được trong 30 giây.
+ Bật xa tại chỗ:
- Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu
khơng có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài
làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm
ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá
trình kiểm tra.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở
rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp
đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
- Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết

6



quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.
+ Chạy 30m xuất phát cao:
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có
chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích,
đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có
khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao. Thực hiện một lần
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100giây.
+ Chạy con thoi 4 x 10m:
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng
phẳng, khơng trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có
khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài,
bốn vật chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng
quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát
thì lại quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn
lần 10m với ba lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của
từng người. Thực hiện một lần.
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100 giây.
+ Chạy tùy sức 5 phút:
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất
2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngồi hai đầu giới hạn có khoảng
trống ít nhất 1m để chạy quay vịng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt


7


vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định
phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có
đồng hồ bấm dây, số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao (tay cầm một tích - kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết
đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian
5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống
ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.
- Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để đánh giá tác động của các biện
pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh viên Trường Cao
đẳng GTVT miền Trung. Thực nghiệm sư phạm được tổ chức dưới hình thức
so sánh giữa 2 nhóm sinh viên. Tất cả các nhóm này đều học tập và sinh hoạt
trong điều kiện tương đối giống nhau. Nhóm đối chứng được thực hiện theo
chương trình, kế hoạch bình thường của nhà trường, nhóm thực nghiệm được
vận dụng các biện pháp mà đề tài đã lựa chọn. Sau mỗi lần kiểm tra lại tiến
hành so sánh song song kết quả đạt được giữa hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm.
7.6. Phương pháp toán học thống kê.
Dùng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của
đề tài, các số liệu được chúng tôi sử dụng thông qua các phần mềm vi tính đã
được bộ mơn tốn tin xây dựng. Đề tài sử dụng các cơng thức tính số trung
bình cộng ( x ), phương sai ( δ ), độ lệch chuẩn ( δ 2 ), chỉ số (t), tính nhịp điệu
tăng trưởng theo S. Brody (W%).

8



1. Giá trị trung bình cộng:
n

x=

∑x
i =1

i

n

2. Phương sai:

δ2 =

∑( x

i

− x)

n

(Với n ≥ 30)

3. Độ lệch chuẩn:


δ = δ2
4. So sánh 2 số trung bình quan sát:

t=

x A − xB

δ A2 δ B2
+
n A nB

với n ≥ 30

5. Nhịp độ tăng trưởng:

W=

100 × (V2 − V1 )
%
0,5 × (V1 + V2 )

Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%).
- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.
- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.
- 100 và 0,5: hằng số.
8. Cấu trúc của luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu


9


quả công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng giao thông vận tải miền
Trung
- Chương 3: Nghiên cứu lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng giao thông vận
tải miền Trung
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến giáo dục thể chất
1.1.1. Giáo dục thể chất
Phát triển GDTC và nâng cao thể lực cho học sinh, sinh viên chính là
một trong những mục tiêu quan trọng đã đề ra của Đảng, Nhà nước và Bộ
Giáo dục - Đào tạo. Nó là một tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình đào tạo
ra những con người phát triển đầy đủ về trí lực và thể lực đáp ứng được
những địi hỏi ngày càng cao của cơng cuộc Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì GDTC thơng qua hoạt động TDTT đã
góp phần quan trọng trong việc rèn luyện, hình thành và phát triển cho học
sinh, sinh viên những phẩm chất ý chí, lịng dũng cảm, kiên trì, nhẫn nại,
linh hoạt mưu trí… đồng thời tạo cho học sinh, sinh viên nếp sống lành
mạnh, tinh thần đồn kết, tính trung thực, lịng cao thượng, kiên quyết bài
trừ các tệ nạn xã hội.

GDTC là một loại hình giáo dục chuyên biệt với nội dung chủ yếu là
dạy động tác và phát triển các năng lực con người. Đặc trưng của GDTC là
dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục các tố chất thể lực.
Dạy học động tác là quá trình truyền thụ, tiếp thu có hệ thống những
cách thức điều khiển hợp lý động tác, qua đó hình thành những kỹ năng - kỹ
xảo vận động cơ bản và hiểu biết có liên quan. Còn giáo dục các tố chất thể
lực là quá trình tác động có chủ định nhằm nâng cao thể lực, năng lực vận
động của con người.
Dạy học động tác và giáo dục các tố chất thể lực có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, làm tiền đề cho nhau và có thể “chuyển” lẫn cho nhau. Tuy
nhiên, chúng khơng bao giờ đồng nhất và quan hệ giữa chúng có sự khác biệt

11


trong các giai đoạn phát triển thể chất và GDTC khác nhau.
Nhận biết được tất cả các ý nghĩa trên là do GDTC trong nhà trường
đem lại mà các nhà khoa học TDTT, các nhà nghiên cứu về GDTC luôn ln
tìm tịi, nghiên cứu các phương pháp, giải pháp và biện pháp hữu hiệu nhất
sao cho khi áp dụng các chương trình GDTC vào trong hệ thống giáo dục
quốc dân đạt được hiệu quả cao nhất.
Phương pháp là cách thức nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết hoặc thực
nghiệm các hiện tượng hay quá trình đào tạo nào đấy. Phương pháp là công
cụ để giải quyết nhiệm vụ chủ yếu của khoa học (chỉ ra các quy luật hoạt
động khách quan). Phương pháp xác định sự cần thiết và vai trò của việc vận
dụng các quy nạp hoặc phép suy biến, phân tích và tổng hợp, so sánh các kết
quả nghiên cứu lý luận và thực nghiệm. Hay nói một cách khác nữa thì
phương pháp là tồn thể các bước đi mà tư duy tiến hành theo một trình tự
hợp lý luận, nhằm tìm ra chân lý khoa học (phát hiện những điều chưa biết,
chứng minh những điều đã biết).

Biện pháp là cách làm, hành động lựa chọn có cơ sở pháp lý hay dựa
trên một quyền lực để đi tới một mục đích nhất định. Nó là cách thức làm
theo những bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một việc có mục đích.
Giải pháp là tồn bộ những ý nghĩ có hệ thống cùng với những quyết
định và hành động theo sau, dẫn tới việc sẽ khắc phục một khó khăn nào đó.
Yếu tố là một trong những bộ phận có quan hệ phối hợp với nhau thành
một tập thể.
GDTC là một bộ phận quan trọng của hoạt động TDTT, về quan điểm
sư phạm là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng sư
phạm của TDTT trong xã hội, một quá trình tổ chức truyền thụ và tiếp thu
những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục, giáo dưỡng chung (chủ yếu
trong trường học). Như vậy GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung

12


chuyên biệt là giảng dạy động tác và giáo dục các tố chất thể lực.
1.1.2. Phát triển thể chất
Theo A.G.Novikov,G.P.Matveep “Phát triển thể chất của con người là
quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con
người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó” [1].
Theo Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ: Phát triển thể chất là một quá trình
hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật sống từng người (tương đối lâu dài)
về hình thái, chức năng và cả những tố chất thể lực và năng lực thể chất.
Chúng được hình thành “trên” và “trong” cái nền thân thể ấy.[42]
Phát triển thể chất biểu hiện qua các chỉ số hình thái như: chiều cao,
cân nặng, kích thước trong khơng gian và trọng luợng cơ thể, còn sự phát
triển về chức năng thể hiện ở sự biến đổi các khả năng chức phận của cơ thể
theo các thời kỳ và các giai đoạn phát triển theo lứa tuổi của nó, sự biến đổi
này thể hiện qua các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo

léo, mềm dẻo. Sự biến đổi năng lực hoạt động của hệ hơ hấp, hệ tuần hồn, hệ
bài tiết, hệ thần kinh, tâm lý và ý chí… phát triển thể chất tuân theo các quy
luật tự nhiên, trong các quy luật đó có quy luật tác động lẫn nhau của các xu
huớng phát triển di truyền và các xu hướng bị điều kiện sống tác động; quy
luật xác định lẫn nhau của các biến đổi cấu trúc và chức năng; các thời kỳ
theo lứa tuổi phát triển từ từ và thay thế nhau (các thời kỳ phát triển nhanh
được thay thế bằng các thời kỳ ổn định tương đối về cấu trúc và chức năng,
sau đó đến các thời kỳ biến đổi sút kém)...
Tuy nhiên theo A.G.Novikov,G.P.Matveep phát triển thể chất của con
người còn phụ thuộc vào các điều kiện sống và hoạt động của con người (điều
kiện phân phối và sử dụng sản phẩm vật chất, giáo dục, lao động, sinh hoạt..)
và do đó sự “phát triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác
động ở mức độ quyết định” [1].

13


Tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả cho thấy, phát triển thể chất của
con người là quá trình biến đổi các yếu tố về thể chất và tinh thần, quá trình
này diễn ra trong suốt cuộc đời của một cá thể theo hai giai đoạn cơ bản là
giai đoạn phát triển thuận chiều (dương tính) và phát triển ngược chiều (âm
tính hay giai đoạn suy thối). Phát triển thể chất phụ thuộc vào tổng hòa các
yếu tố tự nhiên và xã hội.
Phát triển thể chất của sinh viên là quá trình phát triển ở giai đoạn dậy
thì đã tương đối ổn định, chịu ảnh hưởng của quy luật tự nhiên về sinh học,
của công tác giáo dục thể chất nhà trường và sự tác động của các yếu tố tự
nhiên - xã hội, theo lứa tuổi, giới tính. Như vậy khẳng định rằng: Phát triển
thể chất là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt cuộc đời một cá thể.
Những biến đổi về hình thái, chức năng và tố chất vận động là những yếu tố
cơ bản để đánh giá sự phát triển thể chất. Phát triển thể chất là một quá trình

chịu sự tác động của tổng hợp các yếu tố tự nhiên - xã hội. Các yếu tố xã hội
đóng vai trị tác động trực tiếp và quyết định sự phát triển thể chất của cơ thể
con người.
Từ những luận điểm trên cho thấy phát triển thể chất chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, và có thể ghép chúng vào các nhóm. Nói cách khác, phát
triển thể chất có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Tự nhiên
(bẩm sinh và di truyền, điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết), xã hội (điều kiện
kinh tế, giáo dục, giáo dục thể chất, lao động, vệ sinh, sinh hoạt...). Các chỉ
tiêu nghiên cứu để đánh giá phát triển thể chất cũng rất đa dạng như: Các chỉ
tiêu về hình thái (chiều cao, cân nặng, Quetelet, BMI), các chỉ tiêu về chức
năng (công năng tim, dung tích sống, Test tepping), các chỉ tiêu về tố chất vận
động (bật xa, chạy 30m XPC, dẻo gập thân, chạy 5 phút...).
Hiện nay có nhiều quan niệm, góc độ nhìn nhận về GDTC, thể lực
chung. Song mục tiêu cuối cùng là đưa ra được các bài tập có khả năng ứng

14


dụng đem lại hiệu quả cao nhằm phát triển thể chất và trình độ thể lực chung.
Theo Dietrich Harre cho rằng: các bài tập thể chất là phương tiện quan
trọng nhằm tăng cường sức khỏe và nâng cao thành tích thể thao. Những bài
tập đó phải phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của q trình GDTC.
Theo Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn thì: trình độ thể lực là mức độ
phát triển về sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo và các tố chất
khác của VĐV dưới tác động của GDTC và Huấn luyện thể thao.
1.1.3. Thể chất
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn: Thể chất chỉ chất lượng thân thể
con người đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng
của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện
sống (bao gồm cả giáo dục, rèn luyện). [41]

Theo A.G.Novikov, G.P.Matveep “Thể chất là chất lượng cơ thể con
người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay
đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật
sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và
những điều kiện sống tác động” [1].
1.1.4. Hoàn thiện thể chất
Theo A.G.Novikov, G.P.Matveep “Hoàn thiện thể chất là tổng hợp các
ý niệm về phát triển thể chất cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ huấn
luyện thể lực toàn diện của con người” [1], [41], [42].
Theo Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn “Hồn thiện thể chất là mức tối
ưu (tương đối với một giai đoạn lịch sử nhất định) của trình độ chuẩn bị thể
lực tồn diện và phát triển thể chất cân đối; đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
của lao động và những hoạt động cần thiết khác...”.

15


1.2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục
thể chất
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục
Xã hội Chủ nghĩa, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức,
đạo đức và hồn thiện về thể chất. Trong các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp GDTC cho học sinh sinh viên là một mặt giáo dục
góp phần bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những người phát triển tồn diện, có sức
khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, có dũng khí kiên cường để kế tục sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân một cách đắc lực. Cùng với những
mặt giáo dục khác, GDTC giúp cho học sinh sinh viên hoàn thiện về nhân
cách và những phẩm chất cần thiết khác, nhằm đáp ứng được những địi hỏi
của cuộc sống và chun mơn nghiệp vụ.
Đường lối Thể dục Thể thao trong suốt thời kỳ cách mạng cho đến nay,

khởi đầu từ lời kêu gọi tồn dân tập thể dục của Hồ Chí Minh ngày 27 tháng
03 năm 1946. Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam
- nhà tư tưởng lớn, danh nhân văn hóa thế giới, Người đã sớm nhận thấy lợi
ích của TDTT đối với cá nhân con người và xã hội. TDTT là một biện pháp
tích cực trong việc giữ gìn và tăng cường sức khỏe cho con người. Chính vì
vậy, ngay từ khi mới giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu
gọi toàn dân tập thể dục. Trong lời kêu gọi, Người chỉ cho nhân dân ta thấy
rằng “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần
có sức khỏe mới thành công”. Như vậy để làm một cuộc cách mạng về chính
trị, về kinh tế, văn hóa, con người là nhân tố quyết định và sức khỏe luôn
được coi là tài sản quý nhất của con người, của nhân dân, của đất nước. Một
trong những điều kiện cơ bản để con người hoạt động có hiệu quả là sức khỏe.
Bác nhắc nhở mọi người “Tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của
mỗi người dân yêu nước”.

16


Thực hiện tâm nguyện của Người, trong những năm qua, Đảng ta với
chủ trương “Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta phát triển vững
chắc đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT XHCN phát
triển cân đối, có tính dân tộc và khoa học, công tác TDTT cần coi trọng, nâng
cao chất lượng GDTC trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông
đảo nhân dân rèn luyện TDTT hàng ngày”.
Ngày 31 tháng 01 năm 1960 Ban Bí thư đưa ra Chỉ thị 181/CT - TW về
tăng cường công tác thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang và nhấn mạnh
cần chú ý phát triển công tác thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang và
trong trường học [8]. Tháng 9 năm 1961 Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt
Nam lần III họp tại Hà Nội đã định hướng cho công tác TDTT học đường.
Tháng 4 năm 1963, Hội nghị TW lần thứ VIII của Ban chấp hành TW khóa

III đã khẳng định bắt đầu đưa một số môn thể thao cần thiết vào chương trình
học tập của các trường phổ thông, trường chuyên nghiệp và Đại học.
Ngày 26 tháng 3 năm 1970 sau cuộc tổng tấn công Tết Mậu thân, Đảng
ta ra Chỉ thị 180/CT - TW về tăng cường cơng tác TDTT trong tình hình mới,
coi TDTT quần chúng là một công tác quan trọng của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Chủ trương trên được cụ thể hóa về phát triển phong trào
TDTT trong các trường học đối với học sinh, sinh viên. [9]
Năm 1975, khi đất nước đã hoàn toàn độc lập, Đại hội đại biểu Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Về công tác thể dục thể thao cần coi
trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trường học”.
Nghị quyết hội nghị TW Đảng lần thứ IV khóa VII về giáo dục đào
tạo đã khẳng định mục tiêu “Nhằm xây dựng con người phát triển cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức…”. [16]
Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại

17


điều 41 quy đinh: Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục
thể thao, quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học, khuyến
khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao tự nguyện
của nhân dân, tạo điều kiện để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng
các tài năng thể thao. [28]
Chỉ thị 36/CTTW ngày 24 tháng 3 năm 1994 Ban Bí thư TW Đảng
khóa VII giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tổng cục thể thao
thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, cải tiến
chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể
dục thể thao cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở

vật chất để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường
học, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của
hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và tuyển chọn tài năng thể thao
cho quốc gia. [12]
Luật giáo dục được Quốc hội Nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thơng qua ngày 02/12/1998 [31] và Pháp lệnh TDTT [34] được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: Nhà nước coi trọng
thể dục thể thao trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng
lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc đối với
học sinh sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm
non đến đại học. Thể dục thể thao trong trường học bao gồm việc tiến hành
chương trình giáo dục thể chất bắt buộc và tổ chức hoạt động thể dục thể thao
ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học
sinh được tập luyện thể dục thể thao phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều
kiện từng nơi. Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục
tiêu giáo dục tồn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

18


dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã
hội Chủ nghĩa.
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm, lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển nền TDTT một
cách toàn diện, được thể hiện rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
VIII: “Phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả nước, trước hết là trong
thanh niên thiếu niên, tạo bước chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu
quả. GDTC trong trường học, trong các lực lượng dự bị quốc tế về TDTT,
từng bước hình thành thể thao chuyên nghiệp”. [17]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn lần thứ X năm 2008 đã đề ra “chiến lược

phát triển nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam” [20]. Tiếp tục đặt ra
vấn đề GDTC và hoạt động thể thao trong các trường học nhằm tăng cường
sức khỏe, phát triển thể chất, giáo dục nhân cách, đạo đức cho học sinh, sinh
viên trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập thế giới.
Hiện nay với vai trị của mình, GDTC trong các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp đã trở thành một yếu tố quan trọng, góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế
và văn hóa xã hội. Vì vậy, vấn đề giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là việc làm
quan trọng và cần thiết.
Để đưa công tác giáo dục thể chất trong trường học trở thành một khâu
quan trọng, cũng như xác định nhận thức đúng đắn về vị trí GDTC trong nhà
trường các cấp, phải được triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và
nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học. Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có văn bản
quyết định ban hành quy chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường
các cấp, trong đó khẳng định: “GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà
trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những cơng dân phát triển
tồn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục - đào tạo,

19


×