Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất (07/2005 - 07/2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.58 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH BƯỚU GIÁP
NHÂN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT (07/200507/2015)
Trần Văn Sơn*, Lý Kiều Chinh*, Lê Thị Hường*, Lương Thị Thanh Tâm*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng phẫu thuật tuyến giáp ở người cao tuổi tại Khoa Ngoại Tim mạch-Lồng ngực
Bệnh viện Thống Nhất trong 10 năm (từ tháng 07 năm 2005 đến tháng 07 năm 2015).
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Có tất cả 542 bệnh nhân bướu giáp nhân, được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Tim mạch-Lồng
ngực Bệnh viện Thống Nhất trong 10 năm, từ tháng 07 năm 2005 đến tháng 07 năm 2015, trong đó có 48 nam,
494 nữ, Cắt tồn bộ tuyến giáp 30 trường hợp, cắt bán phần tuyến giáp 504 trường hợp, không có tử vong. Sau
phẫu thuật tiếp tục bổ sung hormone tuyến giáp.
Kết luận: Điều trị ngoại khoa bướu giáp nhân ở người cao tuổi đạt kết quả tốt, an toàn, hiệu quả.
Từ khóa: Bướu tuyến giáp, Ngoại khoa.

ABSTRACT
THYROID TUMOR SURGICAL REVIEW AT THONG NHAT HOSPITAL IN 10 YEAR
(07/ 2005– 07/ 2015)
Tran Van Son, Ly Kieu Chinh, Le Thi Huong, Luong Thi Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 142 - 146
Objective: Thyroid tumor in ederly patients surgical review at The Department Thoracic and
Cardiovascular, Thong Nhat hospital in 10 years.
Material and method: Retrospective and gross-sectional study.
Results: 542 patients were treated by surgical for thyroid tumor, 48 male, and 494 female. Lobectomy 30
cases, Subtotal thyroidectomy 504 cases, no cas was died. Levothyroxin suppressive therapy made the larges
diameter.
Conclustions: The surgical treatment of thyroid tumor in ederly patients are very good.


Keys word: Surgical, Thyroid tumor in ederly patients.
tới. Việc nghiên cứu những vấn đề liên quan tới
ĐẶT VẤN ĐỀ
phẫu thuật ở người cao tuổi nói chung, phẫu
Bệnh bướu giáp nhân là bệnh lý thường gặp
thuật tuyến giáp nhân nói riêng nhằm nâng cao
trong các bệnh nội, ngoại khoa.
chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi.
Trong thời gian gần đây, bệnh lý tuyến giáp
Trong thời gian từ tháng 07 năm 2005 đến
có khuynh hướng gia tăng ở người cao tuổi, tỷ lệ
tháng 07 năm 2015, tại khoa Ngoại Tim mạchmắc bệnh ở người cao tuổi chiếm khoảng 4-5%.
Lồng ngực Bệnh viện Thống Nhất, đã tiến hành
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu
về điều trị ngoại khoa bướu giáp nhân, nhưng
với người cao tuổ còn rất ít nghiên cứu đề cập

phẫu thuật 542 trường hợp bướu giáp nhân,
trong đó có 76 bệnh nhân > 60 tuổi đạt kết quả

* Khoa Ngoại Lồng ngực mạch máu Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Văn Sơn
ĐT: 0913844889
Email:

142

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
khá tốt.
Công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá
kết quả công tác chẩn đoán và điều trị ngoại
khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi. Từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm trong chẩn đoán,
chỉ định, và lựa chọn phương pháp phẫu thuật
thích hợp, đạt hiệu quả tốt nhất.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá khả năng phẫu thuật ở người cao
tuổi.
Rút ra bài học kinh nghiệm trong chẩn đoán,
điều trị phẫu thuật.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

<60 tuổi
2
2
0
0
0
466

Trong 266 trường hợp, không có trường hợp
nào có lồi mắt, run tay, phù niêm trước xương
chày. Phần lớn bệnh nhân nhập viện vì lý do khó
nuốt, nuốt nghẹn. Có 02 trường hợp khàn giọng
do K xâm lấn vào dây thần kinh quặt ngược.

Bệnh nhân >60 tuổi, đa số nhập viện vì khó nuốt.

Cận lâm sàng
Phương pháp
Chụp XQ phổi
Siêu âm tuyến giáp
T3 T4 TSH
Chọc hút kim nhỏ
Siêu âm Tim

Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.

Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bao gồm tất cả bệnh
nhân Bướu giáp nhân đã được phẫu thuật, và có
kết quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật.

Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả các bướu giáp không thuộc diện
nghiên cứu trên.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi
Nhỏ nhất: 18 tuổi; Cao tuổi nhất: 92; Tuổi từ
60 đến 92 tuổi: 76 trường hợp; Tuổi trung bình:
47; Có 02 trường hợp cao tuổi: 92 tuổi (1 nam, 1
nữ).

Giới

Nữ: 494, chiếm 90%, Nam: 48 , chiếm 10%.
Nữ gấp > 9 lần nam giới.

Triệu chứng lâm sàng
Bảng 1:
>60 tuổi
28
11
4
29
0

>60 tuổi
0
4
0
0
0
76

Bảng 2:

Loại hình nghiên cứu

Triệu chứng
Nuốt khó
Khó thở
Khàn giọng
Nuốt nghẹn
Sụt cân


Triệu chứng
Run tay
Lồi mắt
Phù niêm xương chày
Sốt
Tim mạch
Cộng

Nghiên cứu Y học

<60 tuổi
196
6
4
256
0

>60 tuổi
76
76
76
76
76

<60 tuổi
466
466
466
466

466

X quang tim phổi qui ước được thực hiện
cho tất cả các trường hợp, giúp biết được tình
trạng khí quản bị đẩy lệch, và phát hiện bướu
giáp thòng sau xương ức vào trung thất.
Siêu âm giúp xác định chính xác vị trí, kích
thước, nhân nhu mô hay nang, với máy siêu âm
có độ phân giải tốt có thể thấy được tổn thương
từ 3m.m trở lên, siêu âm cũng gợi ý tổn thương
ung thư với hình ảnh tăng sinh mạch máu tại
bướu rõ rệt và có rãi rác các đóm vôi hố dạng cát
trong bướu cũng gợi ý ung thư tuyến giáp dạng
nhú.
Xét nghiệm T3, T4, TSH giúp xác định bình
giáp hay cường giáp, để chỉ định điều trị.
Chọc hút bằng kim nhỏ có độ chính xác cao,
là xét nghiệm thường qui, trước khi xem xét khả
năng chỉ định phẫu thuật. Đây là kỹ thuật đơn
giản, trang bị không cần nhiều, và có độ chính
xác cao.
Wilems và Lowhagen tổng kết gần 4.000 cas
phẫu thuật tuyến giáp có thực hiện chọc hút
bằng kim nhỏ trước mổ, có 11,8% là ung thư,
dương tính giả từ 0-2%, âm tính giả 6,6-27,5%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

143



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Theo tác giả Lê văn Quang(4) dương tính giả
0%, âm tính giả 7,07%.

Theo Wartofsky Leonard(9), ung thư biểu mô
chiếm 75%.

Kết quả Giải phẫu bệnh

Theo Nguyễn Hải Thủy(8), ung thư biểu mô
chiếm 83%

Theo nghiên cứu này, phình giáp cục chiếm
đa số 73%. Bệnh nhân > 60 tuổi, phình giáp cục
chiếm đa số. Có 30 trường hợp ung thư tuyến
giáp.
Bảng 3:
Giải phẫu bệnh
Ung thư biểu mô dạng nhú
Ung thư biểu mô dạng nang
Phình giáp cục
Nang giáp
Nhu mô, nang
Tổng

>60 tuổi

16
00
46
7
7
76

<60 tuổi
14
10
381
41
20
466

Theo tác giả Nguyễn Văn Hùng(Error! Reference
source not found.), ung thư biểu mô chiếm 86,7%

Bảng 4:
>60 tuổi
08
52
06
10
76

<60 tuổi
73
373
15

05
466

Hầu hết các bướu đa nhân là lành tính, kể cả
bệnh nhân là người cao tuổi.
Một tổng kết của bệnh viện Mayo năm 1955
qua phẫu nghiệm 1000 tử thi cho thấy: 50% có
bướu giáp, trong đó 12% là bướu đơn nhân, và
tỷ lệ ung thư trong những bướu này là 12%.
Theo Silverberg (1966) lại cho tỷ lệ 2% ung
thư tuyến giáp phát hiện tình cờ trên bệnh nhân

144

Theo Hiệp hội quốc tế chống ung thư, ung
thư tuyến giáp chiếm 0,5% đến 1% trong tổng số
trường hợp ung thư được điều trị.
Tại Mỹ ung thư tưyến giáp chiếm tỷ lệ 40
trường hợp/ triệu dân
Theo Nguyễn Bá Đức ung thư tuyến giáp
chiếm 2% trong tổng số ung thư tại Hà Nội.
Tại trung tâm ung bướu ung thư tuyến giáp
chiếm 1,4% trong tổng số các trường hợp ung
thư (1990-1992).

Hình 1: K tuyến giáp, chèn ép khí quản
phẫu thuật hoặc tử vong vì các bệnh ung thư
khác.

Phân loại

Loại
Đơn nhân
Đa nhân
Nang
Bướu chìm trung thất
Tổng

Theo Roman S. Udelsman R(1), ung thư tuyến
giáp dạng nhú thường gặp mhat chiếm 83%.

Hoffman có 29% ung thư trong 202 bướu
đơn nhân.

Kích thước
Bảng 5:
Kích thước
< 1cm
1cm - 3cm
> 3cm – 5cm
> 5cm
>20cm
Cộng

>60 tuổi
04
15
39
12
06
76


<60 tuổi
85
133
244
15
03
466

Đa số có đường kính 3cm đến 5cm, kể cả
bệnh nhân là người cao tuổi.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Theo Turn Bridge. Giải phẫu tử thi 2.185 ca ở

Nghiên cứu Y học

Boston có 8% bướu giáp có kích thước < 1cm.

A

B

Hình 2: Bướu giáp đa nhân lớn ở thùy (P) tuyến giáp ở bệnh nhân 92 tuổi (A): Trước mổ. (B): Sau mổ

Chỉ định phẫu thuật
Bảng 6:

Chỉ định phẫu
thuật
Bướu gây chèn ép
Ung thư
Thẩm mỹ
Hình thái bướu
Cộng

>60 tuổi

<60 tuổi

42
12
00
22
76

396
18
22
30
466

Theo Sharman(9), cắt tron thùy được áp dụng
trong những trường hợp bướu nhỏ hơn hay
bằng 1,5cm, và có nguy cơ thấp.

Chỉ định phẫu thuật bướu giáp nhân ở người
cao tuổi chủ yếu là do chèn ép vùng cổ gay khó

nuốt, khó thở.

Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật ở người cao tuổi
chủ yếu là cắt bán phần tuyến giáp.

Hình 3: Bướu giáp đơn nhân

Có 30 trường hợp cắt toàn bộ tuyến giáp kèm
nạo hạch do ung thư tuyến giáp.
Theo Trần Ngọc Lương(10), trường hợp ung
thư nhưng u nhỏ , chua xâm lấn, cắt trọn thùy
tuyến giáp chúa khối u, và eo giáp.
Bảng 7:
Phương pháp
Cắt bán phần thuỳ giáp
Cắt bán phần tuyến giáp
Cắt toàn bộ tuyến giáp
Cắt nang tuyến giáp
Tổng

>60 tuổi
03
60
08
05
76

<60 tuổi
23

418
22
03
466

Hình 4: Bướu giáp đa nhân

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

145


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
tái phát 9,5% nếu có dùng T4 và 11,3% tái phát
của nhóm không dùng.

Vị trí bướu giáp
Bảng 8:
>60 tuổi
10
08
58
76

Thuỳ trái tuyến giáp
Thuỳ phải tuyến
Hai thuỳ tuyến giáp
Tổng số


<60 tuổi
31
30
405
466

Đa số bướu giáp ở 2 thùy tuyến giáp (kể cả
ngườ lớn tuổi). Đa số bướu nằm khu trú ở một
thuỳ tuyến giáp, chiếm 33% .

Biến chứng
Bảng 9:
Biến chứng
Chảy máu
Xẹp khí quản sau mổ
Cơn bảo giáp trạng
Suy cận giáp
Khàn tiếng

>60 tuổi
02
01
00
00
01

<60 tuổi
02
00

00
11
15

Chảy máu trong mổ 13 trường hợp do ung
thư tuyến giáp, bướu quá lớn chèn vào khí quản,
gây suy hô hấp cấp, phải mở khí quản cấp cứu,
kèm cắt bướu giáp.
Có 04 trường chảy máu sau mổ, gây máu tụ
chèn ép khí quản, phải mở lại cầm máu.
Có 16 trường hợp khàn tiếng sau mổ, điều trị
sau 05 ngày ổn định.
Có 11 trường có triệu chứng hạ canxi máu,
điều trị sau 05 ngày ổn định.

Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
Trung bình từ 4 ngày đến 6 ngày sau mổ.

Đánh giá kết quả sớm sau mổ
Kết quả sớm
Tốt
Khá
Vứa
Kém

>60 tuổi
56
10
10
00


< 60 tuổi
438
20
08
00

Tất cả các trường hợp sau phẫu thuật đều
được theo dõi, và có bổ sung hormone tuyến
giáp (thyroxine). Thời gian theo dõi từ 2 tháng
đến 6 tháng.
Chưa có trường hợp nào phát hiện tái phát.
Theo tác giả Geerdsen JP(1) thấy tỷ lệ tái phát
bướu không khác nhau nếu không dùng
thyroxine, theo dõi 104 bệnh nhân trong 9 năm,

146

KẾT LUẬN
Bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi
không hiếm gặp.
Đa số bướu tuyến giáp ở người cao tuổi có
đường kính > 3cm.
Chỉ định phẫu thuật ở người cao tuổi chủ
yếu do chèn ép.
Phẫu thuật cắt bán phần tuyến giáp ở người
cao tuổi thường thực hiện nhất.
Biến chứng phẫu thuật ở người cao tuổi
thấp.
Điều trị phẫu thuật bệnh bướu giáp nhân ở

người cao tuổi có kết quả tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Geerdsen JP, Frolernd L (1984). Recurence of non-toxic goitre
with and without postosperative thyroxine medication 1984: p.
2-12.
2. Greenspan FS and Dong BJ (1994). Thyroid and antithyroid
drugs. Basic and clinical pharmacologie 1994: p. 5-14.
3. Kim LH (1997). The thyroid gland. Texbook of surery vol I. p.
599-611.
4. Lê Văn Quang, Hứa Thị Ngọc Hà, Đoàn Thị Phương Thảo
(2003). Giá trị của xét nghiệm tế bào quang học chọc hút bằng
kim nhỏ trong chẩn đoán sớm các nhân giáp. Chuyên đề ngoại
khoa, số 2- 3/2001: tr. 264-270.
5. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (1972). Trong : GS. Nguyễn
Thy Khê (chủ biên) Bài giảng nội tiết học 1972, Nhà xuất bản Y
học, TPHCM: tr. 38- 150.
6. Mai Văn Viện (2010). Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh
bướu giáp không nhiểm độc ở người cao tuổi. Tạp chí y học Việt
Nam, số14- 3/2010: tr. 5-12.
7. Nguyễn Hải Thuỷ (2000). Chẩn đoán và điều trị bệnh bướu
giáp. Nhà xuất bản y học Hà nội: tr. 240-267.
8. Nguyễn Thanh Mai (1996). Nghiên cứu một số đặc điểm triệu
chứng và điều trị ngoại khoa qua 43 trường hợp bệnh bướu cổ
đơn thuần ở người cao tuổi. Luận văn thạc sỹ y học.- Hoc viện
Quân y./ 1996: tr. 25-480.
9. Sherman SI (2003): Thyroic carcinoma. Lancet 2003. p. 501-511.
10. Trần Ngọc Lương, Mai Văn Sâm và cs. (2004). Nhận xét về đặc

điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu thuật của 249
trường hợp ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương. Kỷ
yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Hội nghị nội tiết đái tháo đường
miền Trung mở rộng lần thu7, số 4- 3/2001: tr. 510-520.
11. Wartofsky L (1998). Disease of the thyroid. Harrison principal of
internal medicine. Vol II. p. 2012-2035.

Ngày nhận bài báo:

01/07/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/07/2015

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2015

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015



×