Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thƣơng mại h a an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.82 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, vấn đề quản lý dựa vào máy tính là
nhu cầu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự của một
doanh nghiệp là một hệ thống tài liệu phản ánh đầy đủ và toàn diện những tiềm năng
về trí lực, thể lực của từng lao động, bao gồm về số lượng, chất lượng trong mọi thời
điểm: quá khứ, hiện tại và tương lại. Vì vậy công tác quản lý nhấn sự cần được tiến
hành thường xuyên, đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối.
Sau 4 năm học tại khoa hệ thống thông tin kinh tế trường Đại Học Thương Mại
và sau hơn một tháng thực tập, em quyết định thực hiện đề tài khóa luận ”Phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Sản Xuất và Thương Mại Hòa An” với mục đích giảm bớt sức người sức của, nâng
cao hiệu quả quản lý tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất và Thương Mại Hòa
An.
Em xin chân thành cảm ơn công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Sản
Xuất Hòa An, cảm ơn giáo viên hướng dẫn Đinh Thị Hà đã giúp em hoàn thành khóa
luận này.
MỤC LỤC

DANH SÁCH BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin
Hình 2.2: Quy trình xây phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Bảng 2.3: Mô tả các phần tử trong biểu đồ usecase

Bc phần : Mô tả phần tử trong biểu đồ lớp
Bảng 2.5: Mô tả phần tử biểu đồ trạng thái
Bảng 2.6: Mô tả phần tử biểu đồ triển khai hệ thống
Bảng 3.1: Bảng mô tả Use case của hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Hình 3.2: Biểu đồ Use Case tổng quát

Hình 3.3: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý nhân sự.
Hình 3.4: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý khen thưởng kỉ luật.


Hình 3.5: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý chấm công
1

1


Hình 3.6: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý lương
Hình 3.7: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý báo cáo
Hình 3.8: Biểu đồ lớp
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Hình 3.10: Biểu đồ hoạt động thêm HSNV
Hình 3.11: Biểu đồ hoạt động sửa thông tin
Hình 3.12: Biểu đồ hoạt động báo cáo
Hình 3.13: Biểu đồ hoạt động báo cáo
Hình 3.14: Biểu đồ lớp chi tiết
Hình 3.15: Biểu đồ triển khai
Hình 3.18: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý Lương
Hình 3.17: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý phòng ban
Hình 3.18: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý Lương

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HTTT
TNHH TM&SX
CSDL
NVNS
NVKT
GD
QL
HSNV

KTKL
CC
HDLD

2

Diễn giải
Hệ thống thông tin
Trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất
Cơ sở dữ liệu
Nhân viên nhân sự
Nhân viên kế toán
Giám đốc
Quản lý
Hồ sơ nhân viên
Khen thưởng kỉ luật
Chấm công
Hợp đồng lao động

2


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.

Tầm quan trọng ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Quản lý nhân sự có vai trò quan trọng đối với một tổ chức, công ty và doanh
nghiệp.Yếu tố giúp ta nhận biết được một tổ chức hoạt động tốt hay không hoạt động
tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó, những con

người cụ thể với tấm lòng nhiệt tình và óc sáng tạo. Vì vậy có thể khẳng định rằng
quản lý nhân sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Đối với công ty Hòa An cũng vậy, vấn đề về quản lý nhân sự đang là vấn đề cần
quan tâm. Với một đội ngũ nhân viên sản xuất và nhân viên hành chính tương đối lớn
như vậy nếu không có sự quản lý thì sẽ làm công ty bị rối loạn.
Trong tình hình như vậy,việc xây dựng một hệ thống thông tin để tổ chức quản lý
nhân sự là việc làm hết sức cấp thiết để thực hiện tốt các hoạt động, chiến lược khác
của công ty Hòa An.
1.2. Tổng quan các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài
Đề tài phân tích và thiết kế hệ thống nhân sự không phải là một đề tài mới nhưng
ở mỗi công ty, doanh nghiệp thì công việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế lại có những
điểm khác nhau. Sau đây là một số đề tài liên quan đã được thực hiện.
Đề tài 1: “ Thiết kế hệ thống quản lý nhân sự” do sinh viên Đinh Thị Hòa K50D
khoa công nghệ thông tin, trường Đại Học Thái Nguyên thực hiện tháng 4 năm 2009
Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng và
từ đó phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo phương pháp hướng
chức năng.
Ưu điểm: Đề tài đã xây dựng được một hệ thống thông tin phù hợp thân thiện với
người sử dụng, đáp ứng được phần nào với hệ thống thực tế.
Nhược điểm: Ở đề tài này người viết đi vào luôn việc phân tích về công ty mà
chưa đưa ra những khái niệm tổng quan về phân tích thiết kế, nhân sự… Cơ sở dữ liệu
của hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ thống thông tin mạng nhưng bước đầu
mới chỉ được xây dựng trên máy cục bộ.
Đề tài 2: “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự cho tòa soạn báo Vĩnh
Phúc“ do sinh viên Hoàng Sơn khoa công nghệ thông tin trường Đại Học Tài Nguyên
và Môi Trường Hà Nội thực hiện năm 2015.
3


Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng

và từ đó phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo phương pháp
hướng chức năng.
Ưu điểm: Xây dựng được một hệ thống thông tin hoàn chỉnh, dễ sử dụng.
Nhược điểm: Bước phân tích về công ty còn chưa được sâu, đề tài được thực
hiện theo hướng chức năng nên sẽ gặp khó khăn khi hệ thống công ty thay đổi.
Từ những nghiên cứu về hai đề tài trên và các phương pháp phân tích thiết kế hệ
thống em chọn phương pháp phân tích thiết kế theo hướng đối tượng để thực hiện đề
này nghiên cứu này.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích và đánh giá thực trạng về tình tình quản lý nhân sự của công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Sản Xuất Hòa An, tình hình ứng dụng công nghệ
thông tin tại công ty.
Tiến hành phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Sản Xuất Hòa An, hệ thống này sẽ phần nào
giảm bớt được những nhược điểm về công tác quản lý mà công ty đang gặp phải.

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Sản Xuất Hòa An
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhân sự trong công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại và Sản Xuất Hòa An. Ở đây, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung sâu vào
công tác quản lý hệ thống nhân viên làm việc tại công ty
1.5. Các phương pháp áp dụng thực hiện đề tài
1.5.1. Phương pháp điều tra dữ liệu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như thu thập tài liệu phân tích thống kê, so sánh tổng hợp, việc phân tích thiết kế

hệ thống thông tin tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
Phương pháp thu thập tài liệu:
Phương pháp thu thập tài liệu này thu thập qua các tài liệu, hồ sơ về công ty, ở
đây các tài liệu chủ yếu sử dụng là cấu trúc bộ máy công ty, thông tin các nhân viên
trong công ty, cách quản lý nhân viên của công ty…
Phương pháp điều tra:
4


Phương pháp này được thực hiện chủ yếu nhờ việc thực hiện các bảng trắc
nghiệm gửi cán bộ công ty, thông qua các bảng trắc nghiệm này phần nào nắm rõ hơn
về tình hình hệ thống thông tin của công ty.
1.5.2. Xử lý dữ liệu đã thu thập
Phương pháp phân tích thống kê:
Phương pháp này chúng ta sẽ chắt lọc các dữ liệu thu thập được để rút ra các suy
luận logic. Áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ mối quan hệ giữa các đối tượng,
cụ thể ở đây quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý chấm công nhân viên, quản lý lương
nhân viên có quan hệ mật thiết đến nhau.
Phương pháp so sánh tổng hợp:
Áp dụng phương pháp này ta chủ yếu so sánh việc quản lý hệ thống thông tin
nhân sự truyền thống với quản lý thông qua hỗ trợ của phần mềm, so sánh hệ thống
hiện tại với những định hướng của hệ thống mới để tạo ra hệ thống hoàn chỉnh.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài những phần như: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình
vẽ, Danh mục từ viết tắt, Kết Luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận bao
gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Phần này nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải
quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại

công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Sản Xuất Hòa An
Phần này hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống.
Thông tin trong doanh nghiệp và mô hình quản lý nhân sự của công ty. Ngoài ra, phần
này sẽ phân tích thực trạng quản lý nhân sự tại công ty, từ đó đề xuất giải pháp xây
dựng hệ thống thông tin phù hợp.
Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại và Sản Xuất Hòa An
Phần này dựa trên kết quả phân tích từ những phần trước tiến hành phân tích thiết
kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo hướng đối tượng. Tổng kết lại đề tài nghiên
cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển của đề tài.

5


PHẦN II. SƠ LƯỢC VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
TNHH TM&SX HÒA AN
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
2.1.1.1. Khái niệm hệ thống và hệ thống thông tin
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Phần tử có thể là vật
chất hoặc phi vật chất: con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý,
quy tắc, quy trình xử lý
Mục tiêu của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt được mục tiêu, hệ
thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.

Hể đạt được mục tiêu, hể đạt được mục tiêu, là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt
được mục tiêu, hệ thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.u
chung. Phần tử có thể là vật chất hoặc phi vật ch


Nguồn
(source)
Thu thập
(input)

Đích
(destination)
Xử lý
(processing)

Phân phát
(output)

Lưu trữ
(storage)
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin
Mỗi HTTT đều có 4 bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ
liệu và bộ phận đưa thông tin đầu ra. Đầu vào (input) của hệ thống thông tin được lấy
từ các nguồn (source) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng các dữ liệu đã được
lưu trữ từ trước. Kết quả chưa xử lý được chuyển đến các đích (destination) hoặc kho
dữ liệu (store).

Hệ thre). hông tin qu) hoặc kho dữ liệ thống sử dụng “ngưg tin qu) hotin qu)
hoặc kho dữ liệ thống sử dụngác dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả chưa
6


thông tin qu hotin qu) hoặc c thi tin qu hotin qu) hoặc kho , CSDL, các thotin
qu) hoặc kho dữ liệ thống sử dụngác dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết qệ
thống xử lý được chuyển đến các đíchHòa Ankết cấông tin hỗ trợ các hoạt động

nghiệp vụ và quản lý của các doanh nghiệp, các tổ chức. Ví dụ các hệ thống
quản lý nhân sự, hệ thống kế toán, hệ thống tính cước chăm sóc khách hàng, hệ
thống quản lý thư viện, hệ thống đào tạo trực tuyến...
Các ch, các thoặc kệ thống thông tin quản lý:
Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin
có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông
tin mới.
Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của
hệ thống.
2.1.1.2.

Các nguồn lực HTTT
Con người: Con người là thành phần rất quan trọng của hệ thống thông tin, là chủ
thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Con người trong hệ thống thông tin được
chia làm hai nhóm: nhóm xây dựng, bảo trì hệ thống và nhóm sử dụng hệ thống.
Phần cứng: Phần cứng gồm các thiết bị được sử dụng trong quy trình xử lý thông
tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy và cầm nắm được. Dựa trên
chức năng và cách thức hoạt động, người ta phân biệt các thiết bị phần cứng ra thành
thiết bị nhập/ thiết bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ.
Phần mềm: là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm điểu khiển thiết bị
phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được viết bởi ngôn ngữ
lập trình.
Phần mềm được chia thành: phần mềm hệ thống (hệ điều hành), phần mềm ứng
dụng (hệ soạn thảo văn bản, bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu…), và phần mềm
chuyên dụng trong các lĩnh vực ngân hàng, kế toán,…
Cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được
lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin

đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích
khác nhau.
7


Mạng: mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau
thông quan các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẽ các dữ liệu và
tài nguyên mạng.
2.1.2. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin

Quy trình xây phân tích thiết kế hệ thống thông tin được tổng hợp chung thành
các bước: Khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì hệ thống

Hình 2.2: Quy trình xây phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Bước 1: Khảo sát hiện trạng
Là giai đoạn tìm hiểu quy trình hoạt động của hệ thống thực, các nhu cầu thông
tin chính làm cơ sở xác định các yêu cầu, phạm vi của hệ thống thông tin.
Bước 2: Phân tích hệ thống
Là giai đoạn xác định rõ các mục tiêu quản lý chính cần đạt được của hệ thống,
nên được các yếu tố quan trọng và đảm bảo đạt được các mục tiêu của hệ thống. Dựa
vào mục tiêu đó, xác định được các mô hình chức năng và mô hình dữ liệu.
Bước 3: Thiết kế hệ thống
Là giai đoạn phát triển các bước phân tích ở giai đoạn trước thành các mô hình
logic và vật lý, thiết kế giao diện với người sử dụng. Giai đoạn này phụ thuộc nhiều
vào cấu hình của phần cứng và phần mềm được lựa chọn.
Bước 4: Xây dựng hệ thống
Là giai đoạn lập trình trên cơ sở các phân tích, thiết kế ở các giai đoạn trước. Kết
quả là các chương trình cần xây dựng.
Bước 5: Cài đặt hệ thống
8



-

Lập tài liệu hướng dẫn sử dụng

-

Chuyển đổi dữ liệu cũ: thực hiện chuyển đổi cơ sở dữ liệu nếu có yêu cầu thay đổi
sang hệ thống mới. Việc này đòi hỏi đồng thời hiểu biết cấu trúc của cả hệ thống cũ và
hệ thống mới và nguyên tắc chuyển đổi.

-

Kiểm nghiệm, cài đặt
Bước 6: Bảo trì hệ thống Bảo trì hệ thống được tính từ khi hệ thống được chính
thức đưa vào sử dụng. Công việc bào trì bao gồm:

-

Theo dõi việc sử dụng hệ thống, nhận các thông báo lỗi.

-

Sửa đổi, nâng cấp phiên bản.

-

Trợ giúp hiệu chỉnh các sai sót số liệu.
2.1.3. Phân loại các phương pháp phân tích thế kế hệ thống


2.1.3.1. Phân loại các phương pháp phân tích thế kế hệ thốnglỗ
Phương pháp phân tích thi phân tích thế kế
Đhương p:
Ghương pháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được chính
thức đưa vào sử dụng. Công việc b
Viương pháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được chính n
hành tuần tự hết pha này tới pha khác.
Nhương phá:
Ghương pháp phân tích thi phâ
Ví dng pháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được chính n
hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trúc của cả hệ thống cũ
và hệ ti được phát hiện thì không biết modun nào chứa lỗi
Vì thg pháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được chính n
hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trúc của cả hệ thống cũ
và hệ ti được phát hiện thì không biết

2.1.3.2.

Phương pháp phân tích thi phân tích thế kế
Đhương p:
Pha thipháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.k
Mha thipháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được chính n

hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trồi đến các mức modun
chi tiết ở mức thấp hơn.
9


Như thiphá:

Ngư thipháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được chính n
hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trồi đến các mức modun
chi tiết ở mức thấp hơ
2.1.3.3. Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc
Sau đây là 2 phương pháp phân tích thi trúch hệ thốngi.
2.1.3.3.1.Phương pháp hướng chức năng
Phân tích thiết kế theo hướng chức năng là kiểu phân tích lấy quá trình làm trung
tâm để phân tích một hệ đang có và xác định các yêu cầu nghiệp vụ cho một hệ thống
mới. Đặc điểm của phương pháp phân tích thiết kế theo hướng chức năng là phân rã
một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản từ trên xuống. Phương pháp này
tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn rồi tiếp tục phân rã các bài toán
con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm của
ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.
Các biểu đồ trong phân tích thiết kế hướng chức năng:
- Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có
thứ bậc đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc( chức năng) được chia
thành các công việc con( chức năng con), số mực chia tùy vào yêu cầu của hệ thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh: Là một biểu đồ bao gồm các chức năng
xử lý chính của hệ thống, các tác nhân ngoài, các luồng thông tin vào ra.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: Là biểu đồ rã các chức năng xử lý của hệ
thống thành các chức năng con, tác nhân ngoài và luồng thông tin vào ra được bảo
toàn. Biểu đồ cũng bổ sung luồng thông tin nội bộ giữa các chức năng xử lý của hệ
thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Là biểu đồ rã từng chức năng xử lýở mức
đỉnh thành các chức năng xử lý nhỏ hơn, giữ nguyên các tác nhân ngoài và luồng
thông tin vào ra, bô sung thêm các kho chứa dữ liệu của hệ thống.
- Mô hình thực thể liên kết: Đây là một mô hình mô tả dữ liệu đầy đủ, đơn giản
nhất, xây dựng mô hình nhằm thành lập một biểu đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm dữ liệu
cần xử lý và cấu trúc nội tại của nó. Mô hình được xây dựng bằng cách dung 4 kiểu
khối xây dựng: thực thể, kiểu thực thể, thuộc tính, liên kết.


10


-Mô hình quan hệ: Là một mô hình tổng quát, thể hiện đầy đủ nhất các quan hệ
của các thuộc tính. Bao gồm mối liên kết, khóa chính, các thuộc tính.
2.1.3.3.2 Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng
Khái ni.2

Cách ti.2 Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng đủ nhất các quan hệ
của các thuộc tính. hình nhằm thành lập một biểu đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm
dữ liệu cần xử lý và cấu trúc nội tại của nó. Môhần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi
đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó.
Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ
được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các
mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Đách ti.

- Ch ti.2 Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng đủ nhất các quan hệ
của các thuộc tính. hình nhằm thành lnhau thông qua vipháp phân tích thiết kế

- Theo cách ti vipháp phân tích thiết kế hướnệ thống được biểu diễn thông qua
công tác của đối tượng. Do đó việc tiến hóa thay đổi chức năng sẽ không ảnh
hưởng đến cấu trúc tĩnh của phần mềm.
M Theo cách ti vipháp phân tích thiết kế hướnệ thống đ
Đối tượng (object): Một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể
khái niệm hoặc một thực thể phần mềm. Có thể định nghĩa một đối tượng là một khái
niệm, sự trừu tượng hoặc một vật với giới hạn rõ ràng và có ý nghĩa với một ứng dụng
cụ thể.
Lớp (Class): Là mô tả của một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi

và các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là một
định nghĩa trừu tượng của đối tượng.
Thành phần (component): Là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ
một chức năng nhất định trong hệ thống.
Gói (package): Là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống thành
các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau để trở thành một hệ thống con
(subsystem).
11


Kế thừa: Trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể có sử dụng lại các
thuộc tính và phương thức của một hoặc nhiều lớp khác.
Các pha cơ bản đặc trưng trong phát triển phần mềm hướng đối tượng bao gồm:
pha phân tích, pha thiết kế và pha lập trình tích hợp.
2.1.4. Phương pháp phân tích thi Phương pháp phân tír
2.1.4.1. Gi1.4.1.hươvề UML
a) Khái niệm mô hình
Mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật trong một lĩnh vực áp
dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan trọng của
sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một tập ký hiệu và
quy tắc nào đó. Các mô hình thường được xây dựng sao cho có thể vẽ được thành các
biểu đồ dựa trên tập ký hiệu và quy tắc đã cho.
Khi xây dựng các hệ thống, mô hình được sử dụng nhằm thoả mãn các mục
đích sau:
Nắm bắt chính xác yêu cầu và tri thức miền mà hệ thống cần phát triển
Thể hịên tư duy về thiết kế hệ thống
Trợ giúp ra quyết định thiết kế dựa trên việc phân tích yêu cầu
Tổ chức, tìm kiếm, lọc, kiểm tra và sửa đổi thông tin về các hệ thống lớn.
Làm chủ được các hệ thống phức tạp Các thành phần trong một mô hình bao
gồm:

Ngữ nghĩa và biểu diễn: Ngữ nghĩa là nhằm đưa ra ý nghĩa, bản chất và các tính
chất của tập các ký hiệu. Biểu diễn là phương pháp thể hiện mô hình theo cách sao
cho có thể nhìn thấy được.
Ngữ cảnh: mô tả tổ chức bên trong, cách sử dụng mô hình trong tiến trình phần
mềm …
b) Các hướng nhìn (View) trong UML

12


Các mô hình trong UML nhằm mục đích hỗ trợ phát triển các hệ thống phần
mềm hướng đối tượng. Trong phương pháp luận hướng đối tượng không có sự phân
biệt rạch ròi giữa các pha hay các bước. Tuy nhiên, thông thường UML vẫn được chia
thành một số hướng nhìn và nhiều loại biểu đồ.
Một hướng nhìn trong UML là một tập con các biểu đồ UML được xây dựng để
biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
2.1.4.2. Các lot khía cạnhtrong phương pháp phân tích thihtrong ó của hệ
thống
Sau đây là các biy là c phân tích thih thiiy là hưiiy là c phân
Biểu đồ use case
Biểu đồ use case biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ
thống, biểu đồ use case sẽ phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thoả mãn các
yêu cầu của người dùng hệ thống đó. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản
(scenario). Có thể nói, biểu đồ use case chỉ ra sự tương tác giữa các tác nhân và hệ
thống thông qua các use case.
Mỗi use case mô tả một chức năng mà hệ thống cần phải có xét từ quan điểm
người sử dụng. Tác nhân là con người hay hệ thống thực khác cung cấp thông tin hay
tác động tới hệ thống.
Một biểu đồ use case là một tập hợp các tác nhân, các use case và các mối quan
hệ giữa chúng. Các use case trong biểu đồ use case có thể được phân rã theo nhiều

mức khác nhau.
Một biểu đồ Use Case chứa các phần tử mô hình biểu thị hệ thống, tác nhân cũng
như các trường hợp sử dụng và các mối quan hệ giữa các Use Case. Chúng ta sẽ lần
lượt xem xét các phần tử mô hình này:
Hệ thống: Với vai trò là thành phần của biểu đồ use case, hệ thống biểu diễn
ranh giới giữa bên trong và bên ngoài của một chủ thể trong phần mềm chúng ta đang
xây dựng. Chú ý rằng một hệ thống ở trong biểu đồ use case không phải bao giờ cũng
nhất thiết là một hệ thống phần mềm; nó có thể là một chiếc máy, hoặc là một hệ thống
thực (như một doanh nghiệp, một trường đại học, …).
Tác nhân (actor): là người dùng của hệ thống, một tác nhân có thể là một người
13


dùng thực hoặc các hệ thống máy tính khác có vai trò nào đó trong hoạt động của hệ
thống. Như vậy, tác nhân thực hiện các use case. Một tác nhân có thể thực hiện nhiều
use case và ngược lại một use case cũng có thể được thực hiện bởi nhiều tác nhân.
Các use case: Đây là thành phần cơ bản của biểu đồ use case. Các use case được
biểu diễn bởi các hình elip. Tên các use case thể hiện một chức năng xác định của hệ
thống.
Mối quan hệ giữa các use case: giữa các use case có thể có các mối quan hệ như
sau:

14


-

Include: use case này sử dụng lại chức năng của use case kia.

-


Extend: use case này mở rộng từ use case kia bằng cách thêm vào một chức năng cụ
thể.

-

Generalization: use case này được kế thừa các chức năng từ use case kia.
Các phần tử trong biểu đồ usecase được mô tả như sau:
Phần tử mô

Ý nghĩa

Cách biểu diễn

Ký hiệu trong biểu

hình

đồ

Use case

Biểu diễn một chức năng Hình
xác định của hệ thống

ellip chứa

tên của use case

Là một đối tượng bênBiểu diễn bởi một Usecase name


Tác nhân

ngoài hệ thống tương tác lớp kiểu actor (hình
trực tiếp với các use case người tượng trưng)
Mối

quan

giữa

các

hệTùy từng dạng quan hệ Extend và include<<extend>>
use

có dạng các mũi tên <<include>

case

Biên

đứt

nét

Generalization




dạng mũi tên tam
của hệ Tách biệt phần bên trong Được biểu diễn bới

thống

và bên ngoài hệ thống

một hình chữ nhật
rỗng.

Bảng 2.3: Mô tả các phần tử trong biểu đồ usecase
Biểu đồ lớp
Là một biểu đồ phô bày một tập hợp các lớp, các giao diện cùng với các mối liên
quan có thể có giữa chúng như là: liên kết, kết nhập, hợp thành, khái quát hóa, phụ
thuộc và thực hiện. Biểu đồ lớp được dùng để mô hình hóa cấu trúc tĩnh của hệ
thống( hay của một phần của hệ thống). Nó bao gồm mọi phần tử khai báo, cho nên nó
là cái nền cho mọi hoạt động chức năng của hệ thống.

15


Các phần tử trong biểu đồ lớp được mô tả như sau:

16


Các phần tử

Mô tả
Ký hiệu

Lớp là một nhóm đối
tượng có chung một số

Lớp (class)

thuộc tính và phương
thức
Là sự nối kết giữa các

Quan hệ kiểu kết hợp

đối tượng của các lớp
với nhau

Quan hệ khái quát hóa Là sự kế thừa của một
(kế thừa)

lớp từ một lớp khác
Biểu diễn mối quan hệ

Quan hệ gộp

giữa một lớp tổng thể
với một lớp bộ phận
Là biểu diễn mối quan

Quan hệ phụ thuộc

hệ giữa một lớp độc lập
với một lớp phụ thuộc

vào lớp đó.

Bà biểu : Mô tu diễn mối quan hệ giữa một
Biểu đồ trạng thái
Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái trong hoạt động của một đối tượng
của lớp nào đó.
Các phần tử biểu đồ trạng thái được mô tả như sau:
Các phần tử
Trạng thái
Trạng thái khởi đầu
Trạng thái kết thúc
Sự kiện

17

Mô tả
Biểu diễn một trạng thái của đối tượng
trong vòng đời của đối tượng đó
Trạng thái đầu tiên khi kích hoạt đối
tượng
Trạng thái kết thúc vòng đời đối tượng
Sự kiện tác động gây ra sự chuyển đổi
trạng thái
Bảng 2.5: Mô tả phần tử biểu đồ trạng thái

Ký hiệu


Biểu đồ triển khai hệ thống
Biốngđồ triển khai biốngđồ triển khai hệ đồ trạng tháiổi trạng tháig đời của đối

tượng đó đối tượ. quan có thể có giữa chúng n Thông thường, các nodes được kết nối
với nhau thông qua các liên kết truyền thông như các kết nối mạng, liên kết TCP- IP,
microwave… và được đánh số theo thứ tự thời gian tương tự như trong biểu đồ cộng
tác.
Các phần tử biểu đồ triển khai hệ thống được mô tả như sau:

18


Phần tử mô hình

Ý nghĩa

Ký hiệu trong biểu
đồ

Các nodes (hay các Biểu diễn các thành phần không có
thiết bị)

bộ vi xử lý trong biểu đồ triển khai hệ
thống

Các bộ xử lý

Biểu diễn các thành phần có bộ vi xử
lý trong biểu đồ triển khai hệ thống

Các liên kết truyền Nối các thành phần của biểu đồ triển
thông


khai hệ thống. Thường mô tả một
giao thức truyền thông cụ thể.
Bảng 2.6: Mô tả phần tử biểu đồ triển khai hệ thống

2.1.4.3. Giần tử biểu đồ triển khai hệ th1.4.3. Giần tử
Có r4.3. Giần tử biểu đồ triển khai hệ thống thống. Thườn
Rational rose
Ưu đinal

- Mô hình hư rose tử biểu
- Kiình hư rose tử b
- Hiình hư rose tử biểu đồ triển khai hệ
Nhưnh hư ro

- Phưnh hư rose tử biểu đồ triển khai hệ th
- Không lùi vse tử biểu đồ triển kha
- Dung lưùi vse tử bi
Microsoft Visio
Ưu điểm:
-

Hỗ trợ đầy đủ UML 2
Linh hoạt, thao tác dễ
19


-

Giao diện đẹp
Nhược điểm:


-

Mất phí

-

Chỉ hỗ trợ nền tảng Windows
Ngoài ra còn có một số công cụ khác như là ArgoUML, StarUML….
2. 2. Tổng quan về quản lý nhân sự
2.2.1. Các khái niệm cơ bản

2.2.1.1.

Khái niệm về nhân sự
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nhân
sự của nó. Do đó, có thể nói“ Nhân sự của một tổ chức bao gồm tất cả những người
lao động làm việc cho tổ chức đó”.
Nhân sự của một tổ chức hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau
và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Mỗi con người cụ thể sẽ đảm
nhiệm một chức vụ hay vị trí công tác nào đó trong tổ chức. Ở doanh nghiệp, nhân sự
là một nguồn tài nguyên đắt giá và quý báu nhất và thông thường là một lợi thế cạnh
tranh mang tính quyết định.

2.2.1.2.

Khái niệm về quản lý nhân sự
Là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng phát triển, sử dụng,
đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc
của một tổ chức về mặt số lượng và chất lượng, khai thác hợp lý và hiệu quả nhất năng

lực, sở trường của người lao động nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp và từng người lao động trong doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự hay quản lý nguồn nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý nhân lực tiếp cận theo chức năng quản lý: là hoạt động hoạch định, tổ
chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát
triên con người.
20


Quản lý nhân lực theo quan điểm hiện đại: những hoạt động làm tăng cường
đóng góp có hiệu quả của con người vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố
gắng đạt được mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân.
2.2.1.3.

Mục đích của quản lý nhân sự
Mục đích của quản lý nhân sự như sau:
Củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng của người lao động phục vụ
việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tìm kiếm và phát triển các hình thức, phương pháp tốt nhất để mọi nhân viên có
thể đóng góp tối đa cho doanh nghiệp. Tạo cơ hội để cá nhân phát triển.

2.2.1.4.

Nội dung của quản lý nhân sự
Nội dung của quản lý nhân sự bao gồm:
Quản lý thông tin nhân viên, phòng ban
Tuyển dụng.
Thuyên chuyển công tác.
Quản lý lương

Quản lý khen thưởng, kỷ luật.
Phát triển nguồn nhân lực: đào tạo, tá đào tạo, thay đổi vị trí…
2.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhân sự
Trong thời đại ngày nay, quản trị nhân sự có tầm quan trọng ngày càng tăng vì
những lý do sau đây:
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, để tồn tại và phát
triển, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp buộc
phải không ngừng cải thiện tổ chức của mình theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, năng
động trong đó yếu tố con người là quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp
để giao đúng việc là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế “mở”
buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng. Do vậy, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo,
điều động nhân sự đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị.
Chính vì vậy có thể khẳng định rằng quản lý nhân sự có vai trò thiết yếu đối với
sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
2.2.3. Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty TNHH SX&TM Hòa An
21


2.2.3.1. Giới thiệu công ty TNHH SX&TM Hòa An
Công ty Hòa An có tên đầy đủ là: Công ty TNHH SX&TM Hòa An, được thành
lập vào năm 1997. Công ty TNHH SX & TM Hòa An là một trong những công ty
hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm gia dụng từ inox: bàn inox,
ghế inox, giá, kệ inox, ấm siêu tốc và cung ứng nguyên liệu vật tư inox cho các ngành
khác như: ống inox, hộp inox, tấm inox, cuộn inox. Nhà máy được đầu tư quy mô hiện
đại với diện tích trên 15000 m2, đặt tại Đại Lộ Thăng Long rất thuận lợi cho việc trung
chuyển hàng hóa. Nhà máy đã sớm áp dụng quy chuẩn ISO 9001:2000 vào sản xuất
góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa. Hiện nay, các sản phẩm về inox của công ty
đã có mặt trên cả nước. Trong tương lai gần, công ty sẽ có định hướng xuất khẩu đi
một số thị trường các nước trong khu vực.

Website của công ty: />+ Sử dụng công nghệ:ASP.Net
+ Tên miền: />2.2.3.2. Quy trình quản lý nhân sự ở công ty TNHH SX & TM Hòa An
Công việc quản lý nhân sự ở công ty TNHH SX&TM Hòa An được trình bày
như sau:
Quản lý tuyển dụng nhân sự:
Tuyển dụng nhân sự do nhân viên phòng nhân sự quản lý. Người xin việc nộp hồ
sơ tuyển dụng và phỏng vấn tại phòng hành chính nhân sự của công ty. Sau khi có kết
quả thì nhân viên phòng nhân sự hồi đáp lại cho người xin việc. Nếu người xin việc
được nhận thì sẽ thành nhân viên chính thức của công ty. Còn nếu không đủ yêu cầu
thì nhân viên phòng nhân sự hoàn trả lại hồ sơ cho người xin việc
Quản lý hồ sơ nhân viên:
Hồ sơ nhân viên do nhân viên phòng nhân sự quản lý. Hồ sơ nhân viên chính
thức bao gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, trình độ học vấn, ngày
vào làm việc… Được lưu vào trong file excel để quản lý.
Quản lý chấm công nhân viên:
Công việc chấm công hàng ngày được nhân viên phòng nhân sự ghi chép vào số
chấm công. Sau đó được tổng hợp lại cuối tháng để dựa vào đó tính lương. Bảng theo
dõi chấm công bao gồm: Họ tên, số ngày làm, số ngày nghỉ, số giờ làm thêm... Cuối

22


tháng nhân viên phòng nhân sự chấm công có nhiệm vụ đối chiếu lại xem đã chính xác
chưa và sửa đổi để dựa vào bảng chấm công này tính lương cho nhân viên của công ty.
Quản lý tính lương:
Nhân viên phòng kế toàn dựa theo bảng chấm công mà phòng nhân sự gửi tính
lương cho nhân viên trong công ty theo quy định rồi cuối cùng tổng hợp vào sổ lương,
file excel lưu trữ lại.
Quản lý khen thưởng:
Dựa vào bảng chấm công và công việc mà công ty sẽ có những hình thức khen

thưởng kỷ luật khác nhau giành cho nhân viên trong công ty. Bộ phận quản lí lương có
trách nhiệm tạo ra bảng khen thưởng trong đó có tên loại khen thưởng và hình thức
khen thưởng tương ứng. Quản lí nhân sự dựa vào bảng đó mà thực hiện khen thưởng
cho nhân viên theo bảng trên.
Quản lý báo cáo:
Nhân viên phòng nhân sự gửi báo cáo bảng chấm công và nhân viên phòng kế
toán gửi báo cáo bảng tính lương lên giám đốc hàng tháng 1 lần.
2.2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhân sự ở công ty TNHH SX&TM Hòa
An
Hiện nay việc lưu hồ sơ và thay đổi thông tin nhân viên tại công ty Hòa An vẫn
còn thực hiện trên giấy, công việc chấm công và tính lương trên phần mềm excel
Từ thực trạng quản lý nhân sự của công ty TNHH SX & TM Hòa An như vậy
nên hệ thống có nhược điểm sau:
Chi phí về thời gian cho việc tìm kiếm, lưu trữ thông tin, xử lý chậm chạm, hay
bị nhầm lẫn.
Khối lượng hồ sơ lớn, việc cập nhật, lưu trữ, bổ sung, tra cứu…tiêu tốn nhiều
thời gianVới sự bùng nổ của thông tin, việc khai thác , xử lý thông tin yêu cầu ngày
càng cao, đòi hỏi tính chính xác mà hệ thống thông tin tại công ty vẫn chưa đáp ứng
được.
Từ đó việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự là cần thiết đối với công
ty TNHH TM&SX Hòa An
PHẦN 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN
SỰ CỦA CÔNG TY TNHH SX&TM HÒA AN
3.1 Mô tả bài toán
23


Bài toán về công ty TNHH SX&TM Hòa An được tiến hành như sau:
Sau khi được nhận vào làm nhân viên chính thức của công ty thì nhân viên sẽ ký
hợp đồng lao động với công ty. Hợp đồng lao động gồm có: ngày kí hợp đồng, ngày

kết thúc hợp đồng…..Sau đó hồ sơ nhân viên được nhân viên phòng nhân sự lưu lại để
quản lý. Hồ sơ nhân viên bao gồm: Mã nhân viên, tên nhân viên, giới tính, ngày sinh,
quê quán, tên phòng ban, tên chức vụ, số điện thoại… Mỗi nhân viên sẽ thuộc 1 phòng
ban, mỗi phòng ban sẽ có nhiều nhân viên. Đồng thời nhân viên phòng nhân sự có thể
cập nhật (thêm mới, sửa, xóa) hồ sơ nhân viên trong quá trình nhân viên làm việc tại
công ty.
Nhân viên phòng nhân sự sẽ chấm công cho nhân viên và dựa vào bảng chấm
công và vào bảng khen thưởng, kỷ luật mà nhân viên phòng kế toán sẽ tạo bảng tính
lương cho nhân viên.
Nhân viên phòng nhân sự và nhân viên phòng kế toán hàng tháng gửi báo cáo
cho giám đốc kiểm tra.
Hệ thống cũng cho phép nhân viên trong Công ty đăng nhập vào tài khoản thông
qua mã nhân viên để xem chi tiết hồ sơ nhân viên
3.2. Phân tích yêu cầu chức năng của hệ thống
Các nghin tích yêu cầu chức năng của hệ thốngy đăng nhập
Quản lý hồ sơ nhân viên: quản lý và lưu trữ các thông tin cơ bản của nhân viên
như họ tên, ngày sinh, giới tính, chức vụ công tác... Khi có sự thay đổi cơ cấu nhân sự
thì hệ thống cũng phải cập nhật cho phù hợp và có thể xem thông tin chi tiết về nhân
viên. Hệ thống hỗ trợ: thêm thông tin nhân viên khi có nhân viên mới, xóa thông tin
nhân viên khi Công ty có nhân viên thôi việc, sửa thông tin nhân viên khi có sự luân
chuyển nhân sự hoặc bổ sung thêm thông tin trong hồ sơ.
Quản lý chấm công: Nhân viên phòng nhân sự chấm công cho nhân viên.
Quản lý lương: Nhân viên phòng kế toán tính lương cho nhân viên dựa vào bảng
chấm công hàng tháng.
Quản lý khen thưởng kỷ luật: khen thưởng kỷ luật là một trong những cách đánh
giá mức độ làm việc của nhân viên. Nhân viên phòng nhân sự sẽ cập nhật thông tin
khen thưởng kỷ luật.
Báo cáo thống kê: là thống kê báo cáo tình hình nhân sự các phòng ban cho Giám
đốc theo dõi và kiểm tra.
24



Tìm kiếm: Nhân viên phòng nhân sự thực hiện tìm kiếm thông tin.
3.3. Phân tích hệ thống
3.3.1 Biểu đồ usecase
Xác định tác nhân
Bảng mô tả Use case của hệ thống thông tin quản lý nhân sự được xây dựng như
sau:

Tác nhân
Nhân viên phòng nhân sự

25

Ca sử dụng
Cập nhật hồ sơ nhân viên

Mô tả
NVNS có thể thêm, sửa hay
xóa HSNV tùy theo sự thay
đổi về nhân sự của Công ty.


×