Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý triển khai hợp đồng cho công ty cổ phần phần mềm bravo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại đại học Thương mại, với sự giảng dạy cả
các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại nói chung và thầy cô trong khoa Hệ
thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử nói riêng em đã có được những kiến
thức đại cương cơ bản và kiến thức chuyên ngành của chuyên ngành quản trị hệ thống
thông tin. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phần mềm Bravo em đã có cơ
hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế doanh nghiệp đồng thời tích lũy kinh
nghiệm cho bản thân. Từ đó, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thiện để tài này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Ths.Đỗ
Thị Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực
hiện đề tài. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh/chị nhân viên trong công ty
Cổ phần Phần mềm Bravo đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu về công ty
giúp cho em có những định hướng trong trong công việc và hoàn thành khóa luận.
Do hạn chế về năng lực và thời gian nên bài khóa luận của em vẫn còn nhiều
thiếu sót. Kính mong các thầy cô góp ý để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BGĐ
CBNV
CBQLHD
CBTK
CBUQ
CNTT
CRM
CSDL
ER

HTTT
LAN
SCM
SQL
TBKT
TNHH
TPTK
TSCD

4


Nghĩa tiếng Việt
Ban giám đốc
Cán bộ nhân viên
Cán bộ quản lý hợp đồng
Cán bộ triển khai
Cán bộ ủy quyền
Công nghệ thông tin
Quản lý quan hệ khách hàng
Cơ sở dữ liệu
Mô hình thực thể kết hợp
Hợp đồng
Hệ thống thông tin
Mạng máy tính nội bộ
Quản lý chuỗi cung ứng
Ngôn ngữ truy vấn tính cấu trúc
Trưởng ban kỹ thuật
Trách nhiệm hữu hạn
Trưởng phòng triển khai
Tài sản cố định

4

Nghĩa tiếng Anh

Customer Relationship Managemant
Entity Relationship model
Local Area Network
Supply Chain Management



PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, hệ thống thông tin ngày càng trở nên phổ biến và là một vấn đề mà
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa vô
cùng to lớn , không chỉ mang lại hiệu qủa cao trong quá trình hoạt động mà nó còn thể
hiện vị thế của doanh nghiệp, khẳng định sự phát triển của doanh nghiệp. Không chỉ
vậy, đây còn được coi là một cuộc cách mạng của doanh nghiệp khi tin học hóa được
quá trình kinh doanh, sản xuất của mình, bắt kịp xu hướng mới và thực hiện các công
việc quản lý, quản trị một cách hiệu quả.
Trong suốt thời gian 4 năm học tại Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế tại Đại
học Thương Mại em đã được tiếp xúc và tìm hiểu các kiến thức về HTTT. Qúa trình
thực tập tại Công ty Cổ phần Phần mềm Bravo là cơ hội để em vận dụng những kiến
thức mình được học vào thực tiễn. Em nhận thấy, là một công ty phần mềm, Bravo đã
sớm ứng dụng HTTT vào quá trình hoạt động của mình. Nhưng do sự phát triển nhanh
chóng của công ty trong những năm gần đây, số lượng hợp đồng được triển khai ngày
càng nhiều hơn, phức tạp hơn và khó kiểm soát hơn khiến phần mềm đang dùng không
đáp ứng được hết nhu cầu công việc.

1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của CNTT thì việc ứng dụng
HTTT là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Bất kể ngành nghề hay lĩnh vực nào
cũng đều cần ứng dụng HTTT để giúp cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả công
việc. Một HTTT gồm nhiều thành phần như: phần cứng, phần mềm, mạng, dữ liệu,
con người thì các phần mềm ứng dụng được quan tâm hơn cả. Ở Việt Nam hiện nay,
lĩnh vực phần mềm phát triển tương đối mạnh mẽ dẫn đến việc sử dụng phần mềm
phục vụ cho quá trình hoạt động cũng trở nên phổ biến. Bên cạnh phần mềm ứng dụng
phổ biến như Word, Excel, Skype, Teamviev ... hay các phần mềm CRM, SCM...đã có
rất nhiều công ty phần mềm cung cấp thì doanh nghiệp rất cần có những phần mềm
đặc thù riêng, phù hợp với quy trình hoạt động của doanh nghiệp, giúp họ làm việc và
quản lý có hiệu quả hơn
Là một công ty phần mềm với sản phẩm phần mềm mới nhất là BRAVO 7 ERP

– VN. Ngoài việc sử dụng chính sản phẩm của mình và các phần mềm khác như
Skype, Teamview thì Bravo còn phải sử dụng thêm các phần mềm khác để quản lý
hoạt động của công ty như: tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng, quá trình triển khai
các hợp đồng và bảo hành, quá trình xây dựng và phát triển phần mềm mới.
Hai năm trở lại đây (2016 và 2017), Bravo có mức tăng trưởng nóng (150%),
các sản phẩm của Bravo ngày càng được các doanh nghiệp, tổ chức tin dùng nhiều

5


hơn. Chính vì vậy, các sản phẩm mới liên tục ra đời, số hợp đồng triển khai tăng lên
nhanh chóng khiến cho việc quản lý khó khăn hơn. Mặc dù việc triển khai hợp đồng
cũng đã được quản lý trên phần mềm quản lý chung của công ty (BRAVOMAN)
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại và trong tương lai của nhân viên. Với tình
hình tăng trưởng như hiện nay cùng với sự quan trọng của việc quản lý quá trình triển
khai trong khi phần mềm cũ không thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu của người
dùng, công ty nên nhanh chóng xây dựng một phần mềm chuyên về quản lý triển khai
hợp đồng để quản lý công việc chi tiết và chặt chẽ hơn.
Với những lý do trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm
quản lý triển khai hợp đồng cho công ty cổ phần phần mềm Bravo”
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu lý thuyết về vấn đề nghiên cứu, phân
tích, đánh giá thực trạng về phần mềm quản lý triển khai hợp đồng tại công ty cổ phần
phần mềm Bravo từ đó định hướng phát triển và đề xuất giải pháp cho công ty.
Nghiên cứu bài toán quản lý triển khai hợp đồng cho khách hàng tại công ty cổ
phần phần mềm Bravo để thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý triển khai hợp đồng
nhằm hỗ công tác quản lý quá trình triển khai các hợp đồng cho khách hàng tạo công
ty. Phần mềm sẽ đạt được những mục tiêu chính như sau:


- Quản lý các danh mục sản phẩm, Phòng ban, Nhân viên.
- Quản lý và phân bổ hợp đồng
- Quản lý triển khai: Bao gồm quản lý các công việc, tài liệu làm việc, quản lý các giao
dịch test trong quá trình triển khai, các hợp đồng chuyển bảo hành

- Quản lý thanh toán của khách hàng
- Báo cáo
2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, bài khóa luận cần tìm hiểu và làm rõ các
vấn đề sau

- Các vấn đề liên quan đến quy trình triển khai tại công ty Cổ phần Phần mềm Bravo
- Tìm hiểu thực trạng cũng như ưu, nhược điểm của việc sử dụng phần mềm để quản lý
-

hoạt động triển khai tại công ty.
Xây dựng phần mềm quản lý triển khai hợp đồng cho công ty cổ phần phần mềm
Bravo
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Phần mềm quản lý triển khai hợp đồng tại công ty Cổ
phần Phần mềm Bravo
- Phạm vi nghiên cứu:

6


+ Phạm vi thời gian: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu, tìm hiểu thông tin về quy
trình triển khai của công ty 3 năm trở lại đây (từ năm 2015 đến nay)
+ Phạm vi không gian: Phần mềm quản lý triển khai hợp đồng được sử dụng tài
trụ sở chính ( Hà Nội) và các chi nhánh (Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) của Công ty Cổ phần

Phần mềm Bravo, quy trình triển khai hợp đồng tại công ty Cổ phần Phần mềm Bravo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Những thông tin, dữ liệu sử dụng trong bài được thu
thập từ các bài viết, công trình thông qua mạng Internet; website của công ty Cổ phần
Phần mềm Bravo (bravo.com.vn); tài liệu, các bài báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
được thu thập từ phòng Quản lý Tổng hợp tại công ty Cổ phần Phần mềm Bravo.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp dựa vào sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn. Phương pháp này đang ngày càng
trở nên phổ biến và là phương tiện thuận tiện để thu thập thông tin.
+ Phương pháp phát phiếu điều tra: Thiết kế phiếu điều tra và phát cho các
nhân viên trong công ty, dựa vào phiếu điều tra để tổng hợp thông tin.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sau khi đã nắm được quy trình xử lý và đặc
điểm thực tế tại công ty . Sử dụng những kiến thức đã được học kết hợp với việc tìm
hiểu các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: Lý thuyết về C#, SQL. Từ
đó em đã tìm ra các cách thức, thuật toán để xây dựng các chức năng của phần mềm.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Sau khi thu thập được đầy đủ thông tin, tiến hành tổng hợp, phân tích và xử lý
thông tin thông qua phần mềm bảng tính Excel.Tiến hành phân tích, tổng hợp dữ liệu
thông qua kết quả phỏng vấn và phiếu điều tra nhằm chọn những thông tin phù hợp
với mục đích sử dụng và vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích thiết kế: Việc phân tích thiết kế phần mềm quản lý
triển khai hợp đồng được tiến hàng theo phương pháp hướng đối tượng.
- Phương pháp lập trình và xây dựng chương trình: Thông qua ngôn ngữ lập
trình C# và môi trường Visual Studio 2010, hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008.
Từ các dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích, thiết kế phần mềm theo hướng đối
tượng. Sau đó tiến hành thiết kế cơ sở dữ liệu trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
Server 2008. Sau quá trình thiết kế giao diện, thực hiện xây dựng chương trình bằng
ngôn ngữ lập trình C# trên môi trường lập trình Visual Studio 2010.

5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN

7


Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, khóa luận gồm các chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ TRIỂN KHAI HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM
BRAVO.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TRIỂN KHAI HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHẦN MỀM BRAVO

8


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Khái niệm phần mềm
Phần mềm máy tính (Tiếng Anh: Computer Software) hay gọi tắt là phần mềm
(Software) được định nghĩa như sau.
Phần mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết
bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trình tự xác định nhằm tự động thực
hiện một số chức năng nào đó giúp ích cho nghiệp vụ của các doanh nghiệp, công ty.
(Nguồn: Bài giảng Công nghệ phần mềm, Trường Đại học Thương Mại).

1.1.2 Khái niệm phần mềm quản lý triển khai hợp đồng.
Phần mềm quản lý triển khai hợp đồng là phần mềm cho phép người dùng quản

lý quá trình triển khai các hợp đồng về triển khai phần mềm, dùng trong các doanh
nghiệp kinh doanh phần mềm. Phần mềm quản lý triển khai hợp đồng mang đến các
chức năng cho người sử dụng như theo dõi các thông tin về hợp đồng, người quản lý
và thực hiện hợp đồng, nội dung yêu cầu, tiến độ triển khai của từng hợp đồng, lịch
làm việc và quá trình thanh toán của khách hàng... Giúp doanh nghiệp có thể quản lý
chi tiết và chặt chẽ hơn quá trình triển khai và nhân viên triển khai cũng theo dõi được
công việc của mình để có những kế hoạch điều chỉnh cụ thể.
Một khái niện tương tự là phần mềm quản lý dự án, đây là phần mềm quản lý việc
thực hiện triển khai các dự án. Trong khi đó phần mềm quản lý triển khai hợp đồng quản
lý việc triển khai cả các hợp đồng nhỏ và các hợp đồng lớn được coi như một dự án.
(Nguồn: Tử Quang Phương (2014), Giáo trình Quản lý dự án, Nhà xuất bản Đại
học kinh tế quốc dân)
Trong phạm vi đề tài, em xin đề cập đến phần mềm quản lý triển khai các hợp
đồng về lĩnh vực triển khai phần mềm.
1.1.3 SQL Server, ngôn ngữ SQL.
SQL Server là viết tắt của Structure Query Language Server, là một công cụ
quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao
đều có trình hỗ trợ SQL như Visual BaSic,Oracle,Visual C…
Ngôn ngữ SQL là một ngôn ngữ máy tính dùng để tạo, chỉnh sửa, và truy vấn
dữ liệu từ một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. SQL cho phép người dùng thực hiện các
nhiệm vụ một cách dễ dàng, với cấu trúc và cú pháp lệnh đơn giản dễ học. SQL cũng
là một ngôn ngữ có tính chuyển dịch cao, do ngôn ngữ tuân theo những chuẩn đã được
xác định nên người dùng có thể sử dụng cùng một cấu trúc và cú pháp lệnh khi họ
chuyển từ hệ quản trị cơ sở dữ liệu này sang hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.
(Nguồn:Giáo trình Cơ sở dữ liệu 1, Trường Đại học Thương Mại).
1.1.4 Visual studio, ngôn ngữ lập trình C#.

9



Microsoft Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp (IDE) từ
Microsoft. Nó được sử dụng để phát triển chương trình máy tính cho Microsoft
Windows, cũng như các trang web, các ứng dụng web và các dịch vụ web. Visual
Studio sử dụng nền tảng phát triển phần mềm của Microsoft như Windows API,
Windows Forms, Windows Presentation Foundation, Windows Store và Microsoft
Silverlight. Nó có thể sản xuất cả hai ngôn ngữ máy và mã số quản lý.
C# (đọc là "C thăng" hay "C sharp" ("xi-sáp")) là một ngôn ngữ lập trình hiện
đại, hướng đối tượng được phát triển bởi Microsoft, là phần khởi đầu cho kế hoạch
.NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng theo Microsoft nhưng theo
ECMA là C#, chỉ bao gồm dấu số thường. Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và
Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic,
Delphi và Java. C# với sự hỗ trợ mạnh mẽ của .NET Framework giúp cho việc tạo một
ứng dụng Windows Forms hay WPF (Windows Presentation Foundation), . . . trở nên
rất dễ dàng
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Bình Phương, Các giải pháp lập trình C#, Nhà xuất
bản giao thông vận tải)
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Quy trình xây dựng phần mềm
Phần mềm được xây dựng theo quy trình: Phân tích và đặc tả yêu cầu phần
mềm-> Thiết kế phần mềm -> Lập trình -> Kiểm thử -> Cài đặt phần mềm -> Vận
hành và Bảo trì phần mềm

Hình 1.1 Quy trình xây dựng phần mềm
(Nguồn: Bài giảng Công nghệ phần mềm, Trường Đại học Thương Mại).
- Phân tích và đặc tả yêu cầu phần mềm: Phân tích và đặc tả yêu cầu là khâu
kỹ thuật đầu tiên trong quá trình xây dựng phần mềm. Ở bước này cần phải xác định

10



các chức năng của hệ thống và những ràng buộc khi vận hành hệ thống một cách đầy
đủ và chi tiết.
- Thiết kế: Đây là bước thiết kế phần mềm bao gồm cả thiết kế giao diện, thiết
kế chương trình, thiết kế cơ sở dữ liệu. Có hai phương pháp là phương pháp phân tích
thiết kế hướng chức năng hay hướng đối tượng. Cấu trúc phần mềm (gồm cả chức
năng và dữ liệu) được xây dựng phải thoả mãn đặc tả của nó.
- Lập trình: Là quá trình chuyển đổi từ thiết kế chi tiết sang mã lệnh, sử dụng
các ngôn ngữ lập trình để chuyển các bản thiết kế thành chương trình. Cần phải xác
định trước ngôn ngữ lập trình, phương pháp lập trình và ngôn ngữ lập trình
- Kiểm thử: Kiểm thử là tiến trình xem xét, kiểm tra lại đặc tả, phân tích thiết
kế và mã hóa nhằm phát hiện lỗi của phần mềm. Phần mềm phải được đánh giá, kiểm
tra và thẩm định để đảm bảo rằng nó đã thoả mãn tất cả các yêu cầu.
- Cài đặt: Đây là quá trình cài đặt phần mềm cho người sử dụng. Việc chuyển
đổi kỹ thuật tương đối đơn giản. Tuy nhiên, việc chuyển đổi về con người tương đối
phức tạp và kéo dài do sức ỳ và tâm lý ngại thay đổi của người dùng.
-Vận hành và Bảo trì: Phần mềm cần phải cải tiến và điều chỉnh để phù hợp với
những thay đổi về yêu cầu hệ thống
Tuỳ theo từng mô hình mà ta có thể phân chia các pha, các bước có thể có sự
khác nhau.
1.2.2 Phân loại phần mềm
Có thể phân loại phần mềm theo nhiều góc độ khác nhau
* Phân loại theo phương thức hoạt động
- Phần mềm hệ thống: Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các
phần cứng máy tính. Ví dụ như các hệ điều hành máy tính Windows, Linux, Unix, các
thư viện động (còn gọi là thư viện liên kết động; tiếng Anh: Dynamic linked library DLL) của hệ điều hành, các trình điều khiển (Driver), phần sụn (Firmware) và BIOS.
Hệ điều hành di động như iOS, Android, Windows Phone... Đây là các loại phần mềm
mà hệ điều hành liên lạc với chúng để điều khiển và quản lý các thiết bị phần cứng.
- Phần mềm ứng dụng: Phần mềm ứng dụng là một chương trình máy tính
được thiết kế để trợ giúp thực hiện một nhóm các chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của
người dùng. Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay nhiều

công việc nào đó. Ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft Office,
OpenOffice), phần mềm doanh nghiệp, phần mềm quản lý nguồn nhân lực, phần mềm
giáo dục, cơ sở dữ liệu, phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích hay các loại phần
mềm độc hại.
- Các phần mềm chuyển dịch mã: Các phần mềm chuyển dịch mã bao gồm
trình biên dịch và trình thông dịch, cụ thể là chúng dịch các câu lệnh từ mã nguồn của
ngôn ngữ lập trình sang dạng ngôn ngữ máy sao cho thiết bị tực thi có thể hiểu được.

11


- Các nền tảng công nghệ: chẳng hạn như ASP.NET- nền tảng ứng dụng web
của Microsoft, hỗ trợ việc tạo ra các ứng dụng web, dịch vụ web service.
* Phân loại theo khả năng hay quyền hạn can thiệp vào mã nguồn
- Phần mềm mã nguồn đóng (closed source software): Là phần mềm mà mã
nguồn của nó không được công bố. Để sử dụng phần mềm nguồn đóng phải được cấp
bản quyền.
- Phần mềm mã nguồn mở (open source software): Là phần mềm mà mã nguồn
của nó được công bố rộng rãi, công khai và cho phép mọi người tiếp tục phát triển
phần mềm đó. Thường thì loại phần mềm này miễn phí.
* Phân loại theo khả năng ứng dụng
- Phần mềm có sẵn: Là những phần mềm có thể được bán cho bất kỳ khách
hàng nào trên thị trường tự do. Ví dụ: Phần mềm về cơ sở dữ liệu như Oracle, đồ họa
như Photoshop, Corel Draw, soạn thảo và xử lý văn bản, bảng tính,... Thông thường
đây là những phần mềm có khả năng ứng dụng rộng rãi cho nhiều nhóm người sử
dụng nhưng thiếu tính uyển chuyển, tùy biến.
- Phần mềm được viết theo đơn đặt hàng của khách hàng: Loại phần mềm này
có tính uyển chuyển, tùy biến cao để đáp ứng được nhu cầu của một nhóm người sử
dụng nào đó nhưng thông thường đây là những phần mềm ứng dụng chuyên ngành
hẹp.Ví dụ: Phần mềm điều khiển, phần mềm hỗ trợ bán hàng,...


1.2.3 Một số lý thuyết cơ bản về Sql server
SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm một Hệ
quản trị CSDL và một CSDL được cài đặt trong hệ quản trị này. Người dùng tương tác
với CSDL thông qua một số chương trình ứng dụng bằng cách sử dụng ngôn ngữ SQL
để tạo ra các thông tin theo yêu cầu.
Phần mềm Quản lý triển khai hợp đồng sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server với
ngôn ngữ SQL, hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008. Một số lý thuyết về hệ
quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server và ngôn ngữ SQL như sau:
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS): Là một hệ thống
phần mềm cho phép tạo lập cơ sở dữ liệu và điều khiển mọi truy nhập đối với cơ sở dữ
liệu đó như lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông tin trong một cơ sở dữ liệu. Có
nhiều loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau từ những phần mềm nhỏ chạy trên máy
tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức tạp chạy trên một hoặc nhiều siêu máy
tính.Trên thị trường phần mềm hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện khá nhiều phần mềm
hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: Microsoft Access, Foxpro, DB2, SQL Server,
Oracle,.v.v…Trong đó SQL Server là một trong những hệ quản trị cơ sở dữ liệu được
sử dụng khá phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới.

12


-

SQL Server 2008 là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh, bao gồm một server cơ

sở dữ liệu có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho việc quản lý cơ sở dữ liệu sql server, và
công cụ client cung cấp giao diện để thao tác với cơ sở dữ liệu. Trong các công cụ
client, Management Studio là công cụ chính để làm việc với server cơ sở dữ liệu. SQL

Server Management Studio là công cụ đồ họa chính được nhà phát triển sử dụng để
thao tác với cơ sở dữ liệu SQL Server 2008. Người dùng có thể sử dụng công cụ này
để làm việc trực tiếp với các đối tượng cơ sở dữ liệu, để phát triển cũng như kiểm tra
câu lệnh SQL.
• Ngôn ngữ SQL: SQL là công cụ để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu được lưu trữ

-

trong các cơ sở dữ liệu, là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng
để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL chỉ là một ngôn ngữ truy vấn, chứ không
phải là một Cơ sở dữ liệu. Tất cả các Hệ quản trị cơ sở dữ liệu như MySQL, Oracle,
MS Access, Sybase, Informix, Postgres và SQL Server sử dụng SQL như là ngôn ngữ
cơ sở dữ liệu chuẩn. Trong phạm vi đề tài sử dụng ngôn ngữ lập trình SQL trên Hệ
quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008. SQL sử dụng để điều khiển tất cả các chức
năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các cấu trúc

-

lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.
Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các thao

-

tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu

-

nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng

như các lỗi của hệ thống.
Sử dụng các câu lệnh để truy vấn database theo nhiều cách khác nhau, cho phép người

-

dùng tạo, xóa Database và bảng
Cho phép người dùng tạo view, Procedure, hàm trong một Database, thiết lập quyền

-

truy cập vào bảng, thủ tục và view.
Các lệnh cơ bản trong SQL là Select, Insert, Update, Create, Alter, Drop, Delete
(Nguồn: Giáo trình Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu SQL, Đại học công nghiệp Hà
Nội)

13


1.2.4 Một số lý thuyết cơ bản về C#
C# là một ngôn ngữ lập trình hiện đại và phổ biến hiện nay. Các ứng dụng của
C# có sự hỗ trợ mạnh mẽ của .NET Framework. Để lập trình C# thì Visual Studio là
một công cụ hỗ trợ nổi tiếng của Microsoft, hiện nay chưa có một công cụ lập trình
nào thay thế được Visual Studio.
Phần mềm quản lý triển khai hợp đồng sẽ được viết bằng ngôn ngữ lập trình C#
sử dụng môi trường lập trình Visual Studio 2010
* Microsoft .NET
Microsoft .NET là nền tảng cho việc xây dựng và thực thi các ứng dụng phân
tán thế hệ kế tiếp. Bao gồm các ứng dụng từ client đến server và các dịch vụ khác.
Microsoft .NET gồm 2 phần chính : Framework và Integrated Development
Environment (IDE). IDE thì cung cấp một môi trường giúp chúng ta triển khai dễ

dàng, và nhanh chóng các ứng dụng dựa trên nền tảng .NET
.NET Framework là một nền tảng lập trình và cũng là một nền tảng thực thi ứng
dụng chủ yếu trên hệ điều hành Microsoft Windows được phát triển bởi Microsoft.
Các chương trình được viết trên nền .NET Framework sẽ được triển khai trong môi
trường phần mềm được biết đến với tên Common Language Runtime (CLR). .NET
framework đơn giản hóa việc viết ứng dụng bằng cách cung cấp nhiều thành phần
được thiết kế sẵn, người lập trình chỉ cần học cách sử dụng và tùy theo sự sáng tạo mà
gắn kết các thành phần đó lại với nhau. Nhiều công cụ được tạo ra để hỗ trợ xây dựng
ứng dụng .NET, và IDE (Integrated Developement Environment) được phát triển và hỗ
trợ bởi chính Microsoft là Visual Studio.
Thành phần Framework là quan trọng nhất .NET là cốt lõi và tinh hoa của môi
trường, còn IDE chỉ là công cụ để phát triển dựa trên nền tảng đó. Trong .NET toàn bộ
các ngôn ngữ C#, Visual C++ hay Visual Basic.NET đều dùng cùng một IDE
* Visual Studio.
Visual Studio một bộ công cụ phát triển phần mềm do Microsoft phát triển.
Visual Studio cũng là một phần mềm được sử dụng bởi các lập trình viên để xây dựng
nên các sản phẩm phần mềm
Phiên bản đầu tiên của Visual Studio được Microsoft phát hành vào năm 1997
với hai phiên bản là Professionalvà Enterprise. Tính đến thời điểm hiện tại, Visual
Studio đã trải qua nhiều thời kì phát triển và đã phát hành những bản Visual Studio
như Visual Studio 2005, VS 2008, VS 2010, VS 2012, VS 2013, VS 2015
* Ngôn ngữ lập trình C#
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo
từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm
vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số
những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ Java

14



- Đặc trưng của C#
+ C# là ngôn ngữ đơn giản
C# khá đơn giản vì nó là ngôn ngữ C# dựng trên nền tảng C++ và Java . C#
khá giống C, C++, Java về diện mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng
khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm cho
ngôn ngữ đơn giản hơn. Một vài trong các sự cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay là
thêm vào những cú pháp thay đổi.
+ C# là ngôn ngữ hiện đại: C# chứa tất cả các thuộc tính như xử lý ngoại lệ, thu
gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng và bảo mật mã nguồn. C# loại bỏ
những phức tạp và rắc rối phát sinh bởi con trỏ. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động
và kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào ngôn ngữ, sẽ loại bỏ những vấn đề rắc rối
của C++.
+ C# là ngôn ngữ lập trình thuần hướng đối tượng: Những đặc điểm chính của
ngôn ngữ hướng đối tượng (Object-oriented language) là sự đóng gói (encapsulation),
sự trừu tượng (abstraction), sự kế thừa (inheritance), và đa hình (polymorphism). C#
hỗ trợ tất cả những đặc tính trên.
+ C# là ngôn ngữ ít từ khóa: C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa
(gồm khoảng 80 từ khóa và mười mấy kiểu dữ liệu xây dựng sẵn)
+ C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo: C# chỉ bị giới hạn ở bản thân hay trí
tưởng tượng của người dùng, C# có thể sử dụng cho nhiều dự án khác nhau như tạo ra
các ứng dụng xử lý văn bản, đồ họa hay các trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác
+ C# là ngôn ngữ hướng module: Mã nguồn C# có thể được viết trong những
phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó.
Những lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các
chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương
thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả
+ C# sẽ trở nên phổ biến: Với những đặc tính kể trên, C# sẽ trở nên phổ biến.
Nhiều sản phẩm của Microsoft đã chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng cách sử dụng
ngôn ngnày Microsoft đã xác nhận khả năng của C# cần thiết cho những người lập
trình. Micorosoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của C#. .NET là

một sự thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Bình Phương, Các giải pháp lập trình C#, Nhà xuất bản
giao thông vận tải)

1.2.5 Tìm hiểu về xây dựng phần mềm sử dụng ngôn ngữ lập trình C# và hệ quản trị
CSDL SQL Server.
Trong thời đại bùng nổ và phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin, mọi lĩnh
vực ngày nay đều cố gắng xây dựng các phần mềm quản lý để tiết kiệm chi phí và tăng
hiệu quả lao động. Vấn đề là làm sao lập trình được một ứng dụng sử dụng dữ liệu

15


được lưu trữ ở một hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Access, SQL Server. Với sự ra đời
của .NET, chúng ta có thể xây dựng các ứng dụng lập trình với CSDL một cách dễ
dàng và nhanh chóng, cụ thể ở đây là lập trình cơ sở dữ liệu sử dụng ngôn ngữ C# và
hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.
Kết nối cơ sở dữ liệu sql server trong C# giúp chúng ta hiển thị và quản lý việc
thay đổi dữ liệu ngay trên giao diện phần mềm, thực hiện các truy vấn cơ sở dữ liệu
ngay trên Visual Studio.
(Nguồn: Hoàng Hữu Việt, Lập trình C# cho ứng dụng cơ sở dữ liệu, Nhà xuất
bản Đại học Vinh)
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phần mềm quản lý triển khai hợp đồng hay một số doanh nghiệp khác còn gọi
là phần mềm quản lý dự án được sử dụng khá phổ biến tại các doanh nghiệp kinh
doanh phần mềm. Ví dụ một dự án có thể triển khai theo các bước sau: Khảo sát chi
tiết yêu cầu, thống nhất yêu cầu chi tiết và lập kế hoạch triển khai, ký kết hợp đồng
xây dựng và triển khai, tiến hành xây dựng, xây dựng tài liệu đào tạo cho dự án, cài đặt
thiết lập tham số hệ thống, hỗ trợ nhập liệu khởi tạo ban đầu cho hệ thống, chạy thử

nghiệm và tinh chỉnh hệ thống, nghiệm thu hệ thống phần mềm. Tuy nhiên, do đặc thù
của các doanh nghiệp nên quy trình triển khai tại các doanh nghiệp là khác nhau, có
thể thừa hoặc thiếu so với các bước trên, đầy đủ chi tiết hơn hoặc ngắn gọn hơn.
Trên thực tế tại Việt Nam, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh phần mềm
customize theo yêu cầu của từng khách hàng như Bravo, Green effect, Fast...những
hợp đồng như vậy thường có thời gian triển khai lâu, chi phí cao vì phải khảo sát nhu
cầu thực tế của khách hàng và sửa đổi phần mềm của mình cho phù hợp. Chính vì thế
việc xây dựng cho mình một phần mềm để có thể quản lý công việc hiệu quả là hợp lý
và cần thiết. Các doanh nghiệp hiện nay đang gặp khó khăn trong việc sử dụng phần
mềm quản lý triển khai (hoặc phần mềm quản lý dự án) như nếu sử dụng phần mềm
quản lý triển khai sẵn có có thể làm phức tạp hóa các bài toán đơn giản hơn nữa phần
mềm mua sẵn có thể không phù hợp và tương thích với hệ thống thông tin mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Với những doanh nghiệp triển khai rất nhiều hợp đồng, phải
quản lý rất nhiều công việc thì việc xây dựng cho mình một phần mềm quản lý triển
khai hợp đồng ngày càng trở nên cấp thiết.
Trên thực tế cũng đã có một số bài nghiên cứu của sinh viên về vấn đề này như:
“Xây dựng phần mềm quản lý hợp đồng tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam” của sinh
viên Thiều Quang Huy- Khoa Tin học kinh tế 48- Trường đại học kinh tế quốc dân.
Tuy đây là đề tài xây dựng phần mềm quản lý hợp đồng về các dịch vụ mà công ty
TNHH Deloitte Việt Nam cung cấp chứ không phải hợp đồng triển khai phần mềm

16


nhưng về cơ bản là giống nhau, chỉ khác về quy trình thực hiện hợp đồng. Đề tài này
đã phân tích được thực trạng của doanh nghiệp, tổng hợp được những lý thuyết chung
nhất về phần mềm quản lý hợp đồng, quản lý các công việc trong doanh nghiệp, đưa ra
phương án về viêc xây dựng một phần mềm quản lý hợp đồng. Phần mềm trên đã xây
dựng được các chức năng như quản lý tài khoản người dùng, danh mục hợp đồng mẫu,
danh mục khách hàng, quản lý chi tiết hợp đồng nhưng chưa chỉ ra ngôn ngữ lập trình

cụ thể cũng như giới thiệu về phương pháp, cách thức xây dựng phần mềm.
Ngoài ra, đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý triển khai dự án bằng ngôn ngữ
lập trình C#, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu SQL Server ” của sinh viên Nguyễn Hải LânKhoa Hệ thống thông tin kinh tế- Trường Học viện tài chính đã trình bày rất chi tiết về
ngôn ngữ lập trình C# và hệ quản trị CSDL SQL Server, sản phẩm phần mềm có nhiều
tính năng hữu ích. Tuy nhiên tính ứng dụng của phần mềm này chưa cao do người
nghiên cứu không áp dụng cho một doanh nghiệp cụ thể nào mà chỉ nghiên cứu và xây
dựa trên một quy trình chung.
Về lĩnh vực xây dựng phần mềm bằng C#, có rất nhiều đề tài là đồ án tốt nghiệp
của sinh viên Hệ thông tin, công nghệ thông tin. Ví dụ cụ thể là đồ án tốt nghiệp “Xây
dựng phần mềm kế toán mua hàng tại Công ty nhập khẩu gỗ Phương Nam bằng C#”
của sinh viên Nguyễn Đình Trung – Trường Đại học Bách Khoa TP HCM. Điểm khác
biệt với hai đề tài trên là đề tài này tập trung vào xây dựng HTTT đặc biệt là phân tích
thiết kế cơ sở dữ liệu và xây dựng phần mềm. Đề tài đã phân tích thiết kế được bài
toán mà công ty đã đặt ra nhưng phần mềm hoàn thiện lại chưa đáp ứng được hết các
chức năng như đã đề cập ở phần thiết kế.
Trên thị trường Việt Nam cũng cung cấp một số phần mềm quản lý triển khai
hợp đồng hay phần mềm quản lý dự án như Facework, SinnovaSoft... nhưng đây đa
phần là phần mềm viết sẵn, rất khó để phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình
đặc thù.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới cũng có rất nhiều các bài báo, bài nghiên cứu về việc xây dựng
phần mềm quản lý triển khai hợp đồng. Ví dụ như bài báo “ Project Management –
Software Development Methodology” của tác giả Zvonimir Vukovi. Bài báo nói về
việc quản lý dự án trong lĩnh vực phát triển phần mềm, nhấn mạnh đến quá trình triển
khai và trách nhiệm của người quản lý dự án từ đó nhấn mạnh sự cần thiết của việc sử
dụng phần mềm hỗ trợ quá trình quản lý và đề ra phương pháp xây dựng, phát triển
phần mềm quản lý các dự án, hợp đồng triển khai phần mềm. Ngoài ra trên thế giới có
rất nhiều bài báo, tài liệu, cuốn sách nói về việc phân tích thiết kế một phần mềm quản
lý triển khai hợp đồng, quản lý dự án và nói về phương pháp sử dụng một số công cụ
lập trình như C#, Java, VB.Net... để xây dựng phần mềm.


17


Về vấn đề xây dựng hệ thống thông tin cho doanh nghiệp thì System Analysis
And Design Methods- Jeffrey L.Whitten, Lonnie D.Bentley, Kevin C.Ditttman là một
trong những công trình nghiên cứu về HTTT, tập trung chủ yếu nghiên cứu về phương
pháp phân tích và thiết kế phần mềm quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung
chính của đề tài là phân tích thiết kế hệ thống, kỹ thuật phần mềm hỗ trợ máy tính,
phát triển ứng dụng nhanh và phát triển cơ sở dữ liệu về quy trình hoạt động, làm viêc
của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên cho thấy việc xây dựng một phần mềm quản lý triển
khai hợp đồng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh phần
mềm nói riêng đã được quan tâm không chỉ trên thế giới mà còn được quan tâm tại
Việt Nam. Điều đó thể hiện qua các bài báo, tài liệu, các đề tài nghiên cứu về vấn đề
này. Trên thực tế, cả trong hay ngoài nước cũng đã xuất hiện những phần mềm quản lý
hợp đồng hay quản lý dự án được áp dụng cho một số doanh nghiệp. Chứng tỏ rằng,
vấn đề này không chỉ được nghiên cứu trên lý thuyết mà còn được áp dụng vào thực tế
và đã mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng. Tuy nhiên, về quy trình triển khai,
giao diện và các chức năng của chương trình thì không phải phải phần mềm nào cũng
giống nhau vì nó phụ thuộc vào đặc điểm, quy trình của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát
từ nhu cầu thực tế và đặc thù của công ty cổ phần phần mềm Bravo, em xin nghiên
cứu và xây dựng phần mềm quản lý triển khai hợp đồng áp dụng riêng cho các chi
nhánh của Công ty cổ phần phần mềm Bravo.

18


Chương 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHẦN
MỀM QUẢN LÝ TRIỂN KHAI HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

PHẦN MỀM BRAVO.

-

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO
2.1.1 Quá trình thành lập
* Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO
Tên tiếng anh: Bravo Software Join Stock Company
Tên viết tắt: BRAVO
Giám đốc : Đào Mạnh Hùng
- Các chi nhánh:
+ Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà 101, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Email:
Tel : 0243 776 2472
+ Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, 466 Nguyễn Hữu Thọ, Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Email: danang@bravo. com.vn
Tel : 0236 3633 733
+ Chi nhánh Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 2B, Lầu 2, 116-118 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh
Email:
Tel : 0283 930 3352
Công ty thuộc loại hình công ty cổ phần, là một dạng pháp nhân có trách nhiệm
hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của
công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành
huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
* Lịch sử phát triển

- Tháng 10/1999 : Thành lập Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO tại Hà Nội
và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Tháng 12/1999: Ra đời phiên bản BRAVO 3.0 và triển khai phần mềm cho
Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong
- Tháng 3 năm 2000 : Ra đời phiên bản BRAVO 3.2
- Tháng 7 năm 2001: Ra đời phiên bản BRAVO 4.1 với nhiều tính năng nổi trội
Tháng 1 năm 2003: Ra đời phiên bản BRAVO 5.0
Tháng 3 năm 2003: Thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng
Tháng 4 năm 2004 : Ra đời phiên bản BRAVO 6.0

19


- Tháng 3 năm 2005: Đạt và nhận chứng chỉ ISO 9001:2000
- Tháng 3 năm 2006: Ra đời phiên bản BRAVO 6.3 với cơ sở dữ liệu SQL Server
- Tháng 6 năm 2009: Ra đời phiên bản BRAVO 6.3 SE – Nâng cấp từ BRAVO 6.3 với
-

nhiều tính năng ưu việt.
Tháng 10 năm 2011: Chính thức ra đời phiên bản BRAVO 7 ( ERP-VN)
Tháng 10 năm 2015: Top 40 doanh nghiệp CNTT hàng đầu Việt Nam do Hiệp hội

-

Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) bình chọn
Năm 2016-2017: Sản phẩm BRAVO 7 ERP-VN hai năm liên tiếp nhận Danh hiệu Top
10 Sao Khuê. Công ty hai lần liên tiếp lọt Top 50 Doanh nghiệp CNTT hàng đầu Việt
Nam do VINASA bình chọn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức


Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của Công ty cổ phần phẩn mềm Bravo
(Nguồn: website – www.bravo.com.vn)
Trụ sở chính đặt tại Hà Nội, do đó có những phòng ban chỉ có duy nhất tại trụ
sở chính như:
- Ban giám đốc: Điều hành, quản lý, giám sát toàn bộ hoạt động của Công ty. Xây dựng
chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và chính sách cho từng thời kỳ của công ty. Đưa ra các
quyết định, mệnh lệnh cụ thể để giải quyết các công việc.

20


- Phòng Quản Lý Tổng Hợp (Kế toán, Hành chính-Nhân sự): Thực hiện các công việc
như hạch toán kinh doanh, giao dịch với cơ quan thuế, ngân hàng và các tổ chức khác,
lập các báo cáo tài chính. Phối hợp với các phòng khác trong việc thực hiện các điều
khoản thanh toán, thu, chi, quản lý tài sản, thuế, kiểm toán…và chính sách tài chính
của công ty.
- Phòng Phát triển sản phẩm: Lập trình phát triển sản phẩm của công ty. Hỗ trợ triển
khai phần mềm.
- Phòng Tư vấn hỗ trợ công nghệ: Lập trình theo mô hình tổng quát để các bộ phận
khác có thể khai báo và ứng dụng vào các bài toán thực tế phục vụ khách hàng. Đào
tạo, hỗ trợ các bộ phận khác trong công ty cho việc triển khai sản phẩm cho khách
hàng. Nghiên cứu các công nghệ mới có thể ứng dụng.
Các Phòng ban có ở tất cả các chi nhánh có các chức năng chính như:
- Phòng Kinh doanh: Tìm kiếm, khai thác khách hàng. Giao dịch trực tiếp với khách
hàng, giới thiệu sản phẩm- dịch vụ phần mềm BRAVO cho khách hàng. Xúc tiến bán
sản phẩm và dịch vụ phần mềm cho khách hàng. Phân tích thị trường, đối thủ cạnh
tranh
- Phòng Triển khai: Customize phần mềm (Sửa đổi, hiệu chỉnh phần mềm theo yêu cầu
của khách hàng). Cài đặt, hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng sử dụng phần mềm. Trợ giúp
khách hàng trong các nghiệp vụ kế toán, nhân sự, quan hệ khách hàng

- Phòng Kiểm thử sản phẩm và Đào tạo: Nhận các giao dịch test, test các chương trình,
báo cáo hoặc phần mềm và đưa ra lỗi nếu có
- Phòng Bảo hành và Chăm sóc khách hàng: Thực hiện triển khai, bảo trì hệ thống phần
mềm quản trị doanh nghiệp. Tham gia khảo sát yêu cầu khách hàng, phân tích yêu cầu
và sửa đổi chương trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hỗ trợ khách hàng về hệ
thống phần mềm, trợ giúp khách hàng các nghiệp vụ kế toán, nhân sự, quann hệ khách
hàng. Cài đặt, hướng dẫn, hỗ thợ khách hàng sử dụng phần mềm.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần Phần mềm Bravo là công ty chuyên sâu phát triển và triển
khai ứng dụng các hệ thống phần mềm về công nghệ thông tin vào dản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu qủa điều hành, quản trị cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh - xã hội. Cụ thể, công ty cung cấp các giải pháp phần mềm (chủ yếu là phần
mềm kế toán và có thể thêm một số phần mềm khác theo yêu cầu của từng khách
hàng) và dịch vụ hỗ trợ các hoạt động quản lý trong doanh nghiệp.
Sản phẩm mới nhất của công ty là Phần mềm quản trị doanh nghiệp BRAVO 7
(ERP-VN) được xây dựng nhằm trợ giúp giải quyết vấn đề quản lý cho các doanh
nghiệp, đơn vị hoạt động quản lý và điều hành nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.

21


2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Phần mềm Bravo chi nhánh Hà
Nội trong giai đoạn 2014-2016 (Đơn vị: 1đ)
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2015
Năm 2014
Doanh thu

9.562.960.000
8.254.093.000 7.890.265.000
Lợi nhuận
4.055.300.000
3.450.500.000 3.120.562.000
( Nguồn: Báo cáo tổng kết công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO năm 2014-2016)
Tình hình hoạt động trong 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Phần mềm
Bravo có dấu hiệu phát triển tích cực với sự ra đời và phát triển của sản phẩm mới.
Theo số liệu từ phòng kinh doanh, trong những năm gần đây, doanh thu của công ty
tăng khoảng 30% so với kế hoạch dự kiến, lợi nhuận tăng khoảng 9% so với kế hoạch
dự kiến. Có thời điểm doanh nghiệp đạt mức tăng trưởng nóng là 150%. Giai đoạn
2014-2015, doanh thu tăng 4.6 %, lợi nhuận tăng 10.6%. Giai đoạn 2015-2016, doanh
thu tăng 15.9% , lợi nhuận tăng 17%.
2.2. THỰC TRẠNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TRIỂN KHAI HỢP ĐỒNG
VỚI KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO.
Qua việc tổng hợp thông tin thu được từ các phương pháp quan sát, phỏng vấn
trực tiếp, pháp phiếu điều tra, tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng phần mềm
quản lý triển khai hợp đồng với khách hàng tại doanh nghiệp. Tổng hợp những thông
tin và số liệu thu thập được, bài viết đã có được những thực trạng về vấn đề quản lý
triển khai hợp đồng tại công ty cổ phần phần mềm Bravo như sau:
Trong quá trình thực tập em đã thu thập được những thông tin cơ bản về doanh
nghiệp, để có được những thông tin rõ ràng, cụ thể hơn em đã tiến hành phát phiếu
điều tra.

 Thông tin thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn anh Lê Minh Quang- Trưởng phòng Kỹ thuật triển khai 4, công ty cổ
phần phần mềm Bravo. Thu thập được các thông tin sau:
 Những phần mềm đang được sử dụng trong doanh nghiệp
Hiện tại, công ty đang sử dụng hai phần mềm là BRAVO 7 R2 (ERP-VN) sử
dụng cho công tác kế toán và BRAVOMAN dùng để quản lý các hoạt động chung

trong công ty. Chức năng cụ thể của hai phần mềm như sau:
Thứ nhất, Phần mềm kế toán BRAVO 7 R2 (ERP-VN): Đây là một trong những
sản phẩm của công ty, phần mềm có chức năng quản lý và hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, lên các báo báo tài chính như bảng cân đối phát sinh, bảng cân đối
kế toán, các báo cáo quản trị và và báo cáo thuế, theo dõi công nợ theo đối tượng và kế
toán tiền lương.
Thứ hai, Phần mềm quản lý chung BRAVOMAN:Đây là phần mềm quản lý
chung tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp, gồm các phân hệ chính sau:
- Quản lý thông tin về nhân viên công ty, ngày sinh và thông báo sinh nhật theo tháng

22


- Bản tin Bravo: Thông báo các tin tức mới trong công ty như các thay đổi về chính
sách, quy định mới của công ty, thông báo lịch nghỉ, lịch đào tạo và các chương trình,
hoạt động khác
- Chấm công, quản lý việc ra vào của nhân viên, quản lý lịch công tác, đi muộn, nghỉ
( gồm nghỉ phép, nghỉ không lương, nghỉ 1 buổi, nghỉ ½ buổi) của nhân viên công ty

- Quản lý triển khai: Quản lý thông tin về các hợp đồng đang triển khai bao gồm thông
tin khách hàng, thời gian triển khai, phạm vi triển khai, giá trị hợp đồng. Lưu trữ thông
tin phòng ban nào chịu trách nhiệm triển khai, ngày nghiệm thu, đã nghiệm thu hay
chưa nghiệm thu, ngày chuyển bảo hành
- Quản lý bảo hành: Bao gồm thông tin về các hợp đồng đang bảo hành, thời gian bảo
hành và các công việc phát sinh
 Các phần mềm của công ty đang sử dụng là mua ngoài hay tự sản xuất : Công ty
đang sử dụng phần mềm do công ty tự sản xuất, vì là một công ty phần mềm nên
Bravo đã tạo ra những sản phẩm phần mềm phục vụ cho chính yêu cầu của công ty
mình. Đối với phần mềm kế toán BRAVO 7 R2 (ERP-VN), đây là một sản phẩm của
công ty tự sản xuất để đi bán cho các doanh nghiệp. Phần mềm quản lý chung

BRAVOMAN là phần mềm do công ty sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của
công ty
 Thông tin thu thập được từ phương pháp phát phiếu điều tra
Số phiếu phát ra 20 phiếu.
Số phiếu thu về: 20 phiếu
Cơ cấu cán bộ, nhân viên được phát phiếu điều tra: 1 Giám đốc, 1 Trưởng
phòng, 2 Nhân viên Phát triển sản phẩm, 2 Nhân viên test sản phẩm, 4 Nhân viên Triển
khai, 3 Nhân viên Bảo hành, 3 Nhân viên Kinh doanh, 4 Nhân viên Phòng Quản lý
tổng hợp.

 Mức độ đáp ứng chung của phần mềm
Theo kết quả điều tra mức độ đáp ứng chung của phần mềm.

23


Bảng 2.2: Kết quả điều tra về mức độ đáp ứng chung của phần mềm
Nhận định
Số phiếu
Kết quả (%)
Tốt
4
20%
Khá Tốt
10
50%
Trung Bình
6
30%
Kém

0
0%
(Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát tại Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO)

Biểu đồ 2.1 : Đánh giá chung mức độ đáp ứng của phần mềm
(Nguồn: Phân tích từ phiếu điều tra khảo sát tại Công ty Cổ phần Phần mềm
BRAVO)
Đánh giá: Qua quá trình điều tra khảo sát cho thấy, hầu hết tất cả qui trình hoạt
động của doanh nghiệp đều có sự hỗ trợ của phần mềm, có đến 70% đánh giá cho rằng
phần mềm đang dùng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp ở mức khá tốt trở lên.
Về mảng kế toán, phần mềm đang sử dụng đáp ứng hầu hết các yêu cầu của người
dùng, từ việc hạch toán cho đến lên các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán. Mặt
khác, hầu hết nhân viên kỹ thuật triển khai cho rằng phần mềm quản lý chung
BRAVOMAN chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng về mặt quản lý công việc
triển khai phần mềm cho các doanh nghiệp. Vì vậy, có 30% đánh giá là phần mềm đáp
ứng ở mức trung bình.
 Phần mềm nào của công ty đang gặp những bất cập? Công ty nên hoàn thiện, thêm
mới phần mềm nào?
Với câu hỏi này thì có đến 6 nhân viên trả lời là phần mềm sử dụng tốt, 3 nhân
viên cho rằng việc tính lương cho nhân viên vẫn còn hạn chế khi một số bước chưa
ứng dụng phần mềm để tính toán, 11 nhân viên cho rằng việc quản lý triển khai hợp
đồng trên phần mềm BRAVOMAN cần quản lý đầy đủ và chi tiết hơn nữa, hoặc có thể
xây dựng mới một phần mềm quản lý chuyên sâu về triển khai các hợp đồng. Hơn
50% nhân sự trong công ty làm việc có liên quan đến triển khai hợp đồng nên họ có
mong muốn xây dựng một phần mềm chuyên về triển khai các hợp đồng, quản lý chi
tiết công việc triển khai để quản lý công việc một cách hiệu quả nhất.

 Thực trạng phần mềm quản lý triển khai hợp đồng tại công ty Cổ phần Phần mềm
BRAVO
Qua những câu hỏi chung về việc sử dụng phần mềm trong công ty Cổ phần

Phần mềm Bravo, nhận thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý triển khai
các hợp đồng cho khách hàng, từ đó thiết kế thêm câu hỏi phỏng vấn để điều tra thực
trạng phần mềm quản lý triển khai hợp đồng tại công ty Cổ phần Phần mềm Bravo,

24


việc quản lý triển khai hợp đồng trên phần mềm đang gặp những hạn chế như thế nào?
Qua việc tổng hợp câu trả lời của các thành viên cho thấy việc quản lý triển khai hợp
đồng đang tồn tại những vấn đề sau:
- Trước đây, do số lượng hợp đồng ít, sản phẩm (các phiên bản của các sản
phẩm phần mềm) cũng ít hơn và nhu cầu sử dụng phần mềm để quản lý triển khai hợp
đồng chưa thực sự cấp thiết nên các hợp đồng trong giai đoạn triển khai hay bảo hành
được giao trực tiếp cho Trưởng phòng quản lý. Ban giám đốc chỉ quản lý, nhận kết quả
làm việc thông qua Trưởng phòng hoặc người quản lý hợp đồng, không quản lý chi
tiết các công việc được thực hiện. Công việc triển khai các hợp đồng vẫn được thực
hiện theo quy trình nhưng không được cập nhật và quản lý bằng phần mềm
- Hiện tại, công ty chưa có phần mềm riêng để quản lý chuyên sâu việc triển
khai các hợp đồng. Thông tin về các hợp đồng được quản lý như là một chức năng nhỏ
của phần mềm quản lý chunng BRAVOMAN. Các thông tin về quy trình triển khai các
hợp đồng được lưu trên phần mềm còn rất sơ sài, chung chung. Cụ thể, phần mềm
BRAVOMAN chỉ quản lý các thông tin cơ bản của hợp đồng như mã hợp đồng, tên
hợp đồng, khách hàng, nhân viên quản lý, giá trị hợp đồng, tình trạng ( Chưa triển
khai, đang triển khai, đã triển khai). BRAVOMAN quản lý tất cả các lĩnh vực như
quản lý nhân viên, chấm công vào ra, cập nhật thông báo, quản lý việc nhận hợp đồng,
triển khai hợp đồng, bảo hành và một số chức năng khác. Do là phần mềm quản lý
tổng hợp, nên BRAVOMAN không quản lý được chi tiết quá trình triển khai hợp đồng
diễn ra từng công đoạn như thế nào mà chỉ quản lý ở mức lấy thông tin hợp đồng và
ghi nhận kết quả. Trong khi đó công việc triển khai các hợp đồng bao gồm nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn cần phải thực hiện thực hiện rất nhiều công việc như khảo sát, lập

kế hoạch triển khai, sửa đổi, cài đặt, hỗ trợ.....Đối với mỗi công việc đều phải lưu lại
các tài liệu liên quan và quản lý chặt chẽ nhằm hoàn thành đúng tiến độ. Thực tế phần
mềm đang sử dụng tại công ty chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Để hoàn thành việc triển khai, thì nhân viên phải chuyển bảo hành được hợp
đồng đó . Điều kiện chuyển bảo hành là khách hàng phải thanh toán toàn bộ giá trị hợp
đồng. Do thông tin thanh toán không được cập nhật trên phần mềm nên nhân viên triển
khai rất khó khăn trong việc lấy thông tin thanh toán của hợp đồng cũng như khó quản
lý được quá trình thanh toán của khách hàng nên việc triển khai đúng tiến độ cũng bị
ảnh hưởng.
- Phần mềm hiện tại đang sự dụng không có chức năng tạo báo cáo về tình hình
triển khai, thông thường nếu muốn biết về tình trạng của tất cả các hợp đồng hay một
hợp đồng cụ thể nào đó phải tổng hợp báo cáo của nhân viên quản lý hợp đồng. Khi
nhân viên muốn kiểm soát các công việc mình đang đảm nhận đa phần phải quản lý
trên word hoặc excel. Nhân viên công ty cho rằng việc quản lý như vậy thường xuyên

25


×