Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá hiệu quả phục hồi vận động đứng lên sau đột quỵ của điện châm các cặp huyệt phục thố - độc tỵ, yên môn - uỷ trung đại trường du - thừa phù kết hợp tái học hỏi vận động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.57 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG ĐỨNG LÊN
SAU ĐỘT QUỴ CỦA ĐIỆN CHÂM CÁC CẶP HUYỆT PHỤC THỐ - ĐỘC TỴ,
YÊN MÔN - UỶ TRUNG ĐẠI TRƯỜNG DU - THỪA PHÙ
KẾT HỢP TÁI HỌC HỎI VẬN ĐỘNG
Bùi Phạm Minh Mẫn*, Chu Hạnh Nguyên*, Trịnh Thị Diệu Thường*

TÓMTẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Đột quỵ đã tạo áp lực lớn, nặng nề lên sự phát triển của quốc gia
và gia đình. Do đó, phòng ngừa, điều trị phục hồi và giúp người bệnh tái hòa nhập cuộc sống là thách thức
cho mỗi quốc gia và toàn thế giới. Trong đó, đứng lên là điều kiện tiền đề quan trọng nhất để di chuyển và
đi bộ. Năm 2015, nghiên cứu của Trịnh Thị Diệu Thường và Bùi Phạm Minh Mẫn tại tỉnh Sóc Trăng đã
đem lại một phác đồ kết hợp thể châm cải tiến và tái học hỏi vận động có hiệu quả trong phục hồi vận động
sau đột quỵ. Nhiều nghiên cứu về quá trình đứng lên nhằm tìm ra các phương pháp, dụng cụ hỗ trợ giúp
cho bệnh nhân đứng lên dễ dàng và an toàn đã được thực hiện; và phương pháp thường được dùng hiện nay
là kết hợp tập phục hồi chức năng và kích thích thần kinh cơ lên các cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ mông
lớn. Vấn đề đặt ra là việc thể châm cải tiến 3 nhóm cơ chi dưới: cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ mông lớn
kết hợp với tái học hỏi vận động có cải thiện khả năng đứng lên trên những bệnh nhân chưa tự đứng lên
được sau đột quỵ hay không?
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, thực hiện khoa Nội thần kinh, bệnh viện Y học
cổ truyền TP. Hồ Chí Minh từ tháng 12/2015 đến tháng 06/2016.
Đối tượng nghiên cứu: 24 bệnh nhân (BN) chưa tự đứng lên được sau đột quỵ được điều trị điện
châm cải tiến 3 cặp cơ mông lớn, cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và tập tái học hỏi vận động trong 3 liệu trình
(10 ngày/ 1 liệu trình). BN được đánh giá sau mỗi liệu trình qua phục hồi vận động chung: theo điểm và
xếp loại Barthel, sự phục hồi sức cơ: theo thang điểm MRC, số lần bệnh nhân đứng lên ngồi xuống trong 30
giây và khả năng đứng lên độc lập của bệnh nhân theo điểm và xếp loại MAS.
Kết quả: Sau nghiên cứu, sức cơ gốc chi và ngọn chi theo thang điểm MRC phục hồi tốt; số lần đứng
lên - ngồi xuống trong 30 giây tăng có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả phục hồi vận động đứng lên độc lập theo


thang MAS: điểm MAS tăng; và tỉ lệ xếp loại MAS đứng lên được tăng có ý nghĩa thống kê sau thời gian
nghiên cứu. 83,33% đứng lên được theo MAS sau 3 liệu trình điều trị. Hiệu quả phục hồi vận động chung
theo thang Barthel: điểm Barthel và tỉ lệ BN ở nhóm khá – tốt tăng có ý nghĩa thống kê. Sau 3 liệu trình
điều trị tỉ lệ BN ở nhóm khá – tốt là 66,67%.
Kết luận: Thể châm cải tiến vào 3 nhóm cơ chi dưới là cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ mông lớn kết
hợp với tái học hỏi vận động cho kết quả cải thiện khả năng đứng lên của BN chưa tự đứng lên được sau đột
quỵ
Từ khóa: thể châm cải tiến, tái học hỏi vận động, cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring, cơ mông lớn

* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Bùi Phạm Minh Mẫn

ĐT: 0916080803

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

183


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017

ABSTRACT
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF COMBINATION OF ELECTRO – ACUPUNCTURE
ON ST32 – ST35, BL37 – BL40, BL25 – BL36 AND MOTOR RELEARNING PROGRAM
IN IMPROVING THE ABILITIES TO STAND UP FOR POST STROKE PATIENTS
Bui Pham Minh Man, Chu Hanh Nguyen, Trinh Thi Dieu Thuong

* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 183 - 189
Background and Research purposes: Disabilities after stroke not only bring pressure but also
burdens on countries and patient’s families. Therefore, prevention, treatment, rehabilitation, and
reintegration remain great worldwide challenges. In addition, standing up is the most important foundation
for movement and walking. In 2015, the research demonstrated by Trinh Thi Dieu Thuong and Bui Pham
Minh Man in Soc Trang province revealed the effectiveness of the combination of modified acupuncture and
motor relearning program in rehabilitation after stroke. Many studies were done to find out methods to help
patients stand up easily and safely; and one of the popular ones is the combination of rehabilitation therapy
and neuromuscular stimulation on the gluteus maximus, quadriceps femoris, and hamstring muscles.
Hence, this study aims to evaluate the effectiveness of combination of modified acupuncture on gluteus
maximus, quadriceps femoris, and hamstring muscles and motor relearning program in helping patients
who failed to stand up after a stroke to stand up by themselves.
Method: Case series reported, conducted at the department of internal neurology, Traditional Medicine
Hospital of Ho Chi Minh city, from December 2015 to June 2016.
Subjects: 24 patients who could not stand up after a stroke were treated by electro - acupuncture on
three pairs of muscle, the gluteus maximus, quadriceps femoris, and hamstring muscles and re-learn
motor in 30 days. Patients were evaluated after each course of recovery the Barthel score and rank, MRC
scale, 30 seconds test and the MAS score and grade.
Results: After the study, muscle strength evaluated by MRC scale is recoverred well; the result of the
30 seconds test improves statistically. The MAS point rises, and the percent of good MAS classified reaches
to 83.33% after three courses. The Barthel scores and the percentage of patients in the good group grew of
66.67% for the later at the end.
Conclusion: The combination of applying modified acupuncture on three pairs of lower limb muscles:
gluteus maximus, quadriceps femoris, and hamstring muscles and motor relearning program helped
improving the abilities to stand up for post stroke patients who can not stand.
Keywords: modified acupuncture, motor relearning program, gluteus maximus muscle, quadriceps
femoris muscle, hamstring muscle.
kiện tiền đề quan trọng nhất để di chuyển và
ĐẶTVẤNĐỀ
đi bộ. Năm 2015, nghiên cứu của Trịnh Thị

Đột quỵ đã tạo áp lực lớn, nặng nề lên sự
Diệu Thường và Bùi Phạm Minh Mẫn tại tỉnh
phát triển của quốc gia và gia đình(10). Do đó,
Sóc Trăng đã đem lại một phác đồ kết hợp thể
phòng ngừa, điều trị phục hồi và giúp người
châm cải tiến và tái học hỏi vận động có hiệu
bệnh tái hòa nhập cuộc sống là thách thức cho
quả trong phục hồi vận động sau đột quỵ(11).
mỗi quốc gia và toàn thế giới. Khả năng thay
Tuy nhiên, chính tác giả cũng thừa nhận
đổi tư thế, đi lại là mối quan tâm đầu tiên và là
những hạn chế của đề tài như thời gian thực
mục tiêu cần đạt được để giúp bệnh nhân
hiện ngắn, mẫu nghiên cứu còn nhỏ và đặc
sống độc lập(5). Trong đó, đứng lên là điều

184

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
biệt chưa tiến hành nghiên cứu trên từng đối
tượng bệnh nhân. Hiện nay, nhiều nghiên cứu
về quá trình đứng lên nhằm tìm ra các
phương pháp, dụng cụ hỗ trợ giúp cho bệnh
nhân đứng lên dễ dàng và an toàn đã được
thực hiện(3,5); và phương pháp thường được
dùng hiện nay là kết hợp tập phục hồi chức
năng và kích thích thần kinh cơ lên các cơ tứ

đầu đùi, cơ hamstring và cơ mông lớn(9,4). Vấn
đề đặt ra là việc thể châm cải tiến 3 nhóm cơ
chi dưới: cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ
mông lớn kết hợp với tái học hỏi vận động có
cải thiện khả năng đứng lên trên những bệnh
nhân chưa tự đứng lên được sau đột quỵ hay
không?

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định hiệu quả phục hồi vận động sau
đột quỵ bằng thể châm cải tiến cơ tứ đầu đùi,
cơ hamstring và cơ chày trước kết hợp với tái
học hỏi vận động.

Nghiên cứu Y học

Mẫu nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn,
điều trị nội trú tại khoa Nội thần kinh, bệnh
viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh, từ
tháng 12/2015 đến tháng 06/2016.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn tất cả bệnh nhân liệt nửa người do
đột quỵ có các đặc điểm sau:
- Bệnh nhân tỉnh táo, hợp tác với thầy thuốc
điều trị.
- Chỉ số Barthel < 60.
- Bệnh nhân chưa tự đứng lên được.

- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân liệt nửa người nhưng quá suy
kiệt hoặc bị lở loét, viêm nhiễm nhiều.
- Bệnh trong quá trình nghiên cứu có diễn
biến phức tạp được chuyển sang phương pháp
điều trị khác.

Liệt kê và định nghĩa biến số

Mục tiêu cụ thể
1. Xác định hiệu quả phục hồi vận động
chung theo thang Barthel trên những bệnh
nhân được điều trị.

- Phục hồi vận động chung (Điểm - Xếp
loại phục hồi vận động theo Barthel)

2. Xác định hiệu quả phục hồi vận động
đứng lên theo số lần đứng lên - ngồi xuống
trong 30 giây trên những bệnh nhân được
điều trị.

- Phục hồi vận động chân (Số lần bệnh
nhân đứng lên ngồi xuống trong 30 giây)

3. Xác định hiệu quả phục hồi vận động
đứng lên độc lập theo thang MAS trên những
bệnh nhân được điều trị.

4. Xác định hiệu quả phục hồi sức cơ chi
dưới theo thang điểm MRC trên những bệnh
nhân được điều trị.

Biến số kết cuộc

- Phục hồi sức cơ chi dưới (sức cơ gốc chi
và sức cơ ngọn chi bên liệt theo MRC).

- Phục hồi vận động đứng lên độc lập
(Điểm - Xếp loại phục hồi vận động theo
MAS).
- Tính an toàn

5. Xác định tính an toàn của phác đồ thể
châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động.

Biến số nền (các yếu tố nguy cơ của đột
quỵ): tuổi, giới tinh, tăng huyết áp, bệnh lý
tim mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,
béo phì, thời gian từ khi đột quỵ đến lúc điều
trị, số lần bị đột quỵ, hôn mê lúc bị đột quỵ.

PHƯƠNGPHÁP–ĐỐITƯỢNGNGHIÊNCỨU

Phương pháp can thiệp

Thiết kế nghiên cứu

Bệnh nhân được phục hồi vận động bằng

thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động
30 lần (6 tuần).

Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

185


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017

Thể châm cải tiến(8)
- Thông số điện châm: tần số 20 Hz, cường
độ 2 – 10 mA, thời gian 20 phút: 10 phút đầu:
tần số thấp + cường độ cao  gây co cơ, 10
phút sau: tần số cao + cường độ thấp  xoa
bóp cơ
- Công thức huyệt
Chi trên: 3 cặp huyệt dựa theo bảng khám
sức cơ chọn lọc.
Chi dưới: Điện châm 3 cặp huyệt ở nguyên
ủy và bám tận của 3 cơ: cơ tứ đầu đùi (Phục
thố - Độc tỵ), cơ hamstring (Yên môn - Ủy
trung), cơ mông lớn (Đại trường du - Thừa
phù).

Tái học hỏi vận động(2)

- Tác vụ 1: thăng bằng: thăng bằng ngồi và
đứng
- Tác vụ 2: đứng lên - ngồi xuống
- Tác vụ 3: đi bộ
- Tác vụ 4: vươn tay và thao tác bằng tay

Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá
Theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau 1
liệu trình, 2 liệu trình, 3 liệu trình.
- Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
- Sự phục hồi vận động chung: theo điểm
và xếp loại Barthel.
- Sự phục hồi sức cơ: theo thang điểm
MRC.
- Số lần bệnh nhân đứng lên ngồi xuống
trong 30 giây.
- Khả năng đứng lên độc lập của bệnh
nhân: theo điểm và xếp loại MAS.

- So sánh xếp loại Barthel, khả năng đứng lên,
xếp loại MAS ở từng thời điểm nghiên cứu bằng
phép kiểm chi bình phương.

KẾTQUẢ
Số liệu thống kê
Tổng số 24 BN.

Đặc điểm chung của đối tượng tại thời
điểm trước nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng trước

nghiên cứu
Thông tin nền

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Tần số

Tỉ lệ (%)

02
22

8,33
91,67

13
11

54,17
45,83

Tuổi
< 50 tuổi
≥ 50 tuổi
Giới
Nữ
Nam

Nhận xét: Đa số bệnh nhân lớn hơn hoặc
bằng 50 tuổi. Tỉ lệ nam và nữ phân bố đồng
đều.

Bảng 2: Đặc điểm chung của đối tượng trước
nghiên cứu (tiếp theo)
Thông tin về tiền sử bệnh Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Đột quỵ
Tần số
Tỉ lệ (%)
Thời gian đột quỵ đến điều trị
≤ 1 tháng
16
66,67
> 1 tháng
08
33,33
Hôn mê lúc khởi bệnh
Không
21
87,5

03
12,5
Số lần bị đột quỵ
1 lần
23
95,83
≥ 2 lần
01
4,17

Phương pháp thống kê


Nhận xét: Đa số bệnh nhân tham gia bị đột
quỵ trong vòng 1 tháng, không hôn mê khi
khởi bệnh.và bị đột quỵ lần đầu.

Nhập và quản lý dữ liệu bằng chương
trình Microsoft Excel 2007.

Bảng 3: Đặc điểm chung của đối tượng trước
nghiên cứu (tiếp theo)

Phân tích các số liệu qua phần mềm
STATA 10.0
- So sánh điểm Barthel, sức cơ, số lần đứng lên
ngồi xuống trong 30 giây và điểm MAS ở từng thời
điểm nghiên cứu bằng phép kiểm t bắt cặp.

186

Các bệnh lý kèm theo

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Tần số
Tỉ lệ (%)

Tăng huyết áp
Không


08
16


33,33
66,67

Bệnh lý tại tim

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Các bệnh lý kèm theo
Không


Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Tần số
Tỉ lệ (%)
08
33,33
16
66,67
22
02

91,67
08,33

22
02


91,67
8,33

04
20

16,67
83,33

Béo phì
Không

Rối loạn lipid máu
Không


Nhận xét: Số người tự đứng lên được tăng
lên sau mỗi liệu trình điều trị có ý nghĩa thống
kê với P < 0,05.
Bảng 6: Điểm MAS

Đái tháo đường
Không


Nghiên cứu Y học

Nhận xét: Trong các bệnh nhân tham gia
nghiên cứu, Rối loạn lipid máu – là bệnh kèm
theo gặp nhiều nhất, tiếp theo là Tăng huyết

áp và Bệnh tim, thấp nhất là Đái tháo đường
và Béo phì.

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Trung bình (điểm) Độ lệch chuẩn
T0
0,79
0,78
T1
1,5
1,14
Khác biệt T0-T1
P < 0,0001
T2
2.875
1.48
Khác biệt T1-T2
P < 0,0001
T3
3,92
1,47
Khác biệt T2-T3
P < 0,0001
Số điểm MAS

Nhận xét: Điểm MAS tăng lên sau mỗi liệu
trình điều trị có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.

Hiệu quả phục hồi sức cơ chi dưới
Bảng 7: Sức cơ gốc chi


Kết quả điều trị

Sức cơ gốc chi

Hiệu quả phục hồi khả năng đứng lên
Bảng 4: Số lần đứng lên ngồi xuống trong 30s

T0
T1
Khác biệt T0-T1
T2
Khác biệt T1-T2
T3
Khác biệt T2-T3

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Số lần đứng lên ngồi
xuống trong 30s Trung bình (Lần) Độ lệch chuẩn
T0
T1
Khác biệt T0-T1
T2
Khác biệt T1-T2
T3
Khác biệt T2-T3

0,83
2,5


1,24
1,79
P < 0,0001

4,42

2,70
P < 0,0001

6,83

3,46
P < 0,0001

Nhận xét: Số lần đứng lên ngồi xuống
trong 30 giây thay đổi có ý nghĩa thống kê khi
so sánh trước – sau điều trị ở nhóm nghiên
cứu ngay sau mỗi liệu trình điều trị. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,05.

Hiệu quả phục hồi khả năng đứng lên độc lập
Bảng 5: Khả năng đứng lên độc lập
Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Không đứng được Đứng được
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
T0
24
100
0
0

T1
18
75
6
25
Khác biệt T0 – T1
P = 0,011
T2
11
45,83
13
54,17
Khác biệt T1 – T2
P = 0,039
T3
4
16,67
20
83,33
Khác biệt T2 – T3
P = 0,03
Xếp loại MAS

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1,46
1,14
2,04
0,81

P < 0,0001
2.875
0.797
P < 0,0001
3,375
0,77
P = 0,0001

Nhận xét: Sức cơ gốc chi theo MRC tăng
lên sau mỗi liệu trình điều trị có ý nghĩa thống
kê với P < 0,05.
Bảng 8: Sức cơ ngọn chi
Sức cơ ngọn chi
T0
T1
Khác biệt T0-T1
T2
Khác biệt T1-T2
T3
Khác biệt T2-T3

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Trung bình
Độ lệch chuẩn
0,75
0,79
1,125
0,85
P = 0,0041
1,96

0,86
P < 0,0001
2,33
1,01
P = 0,0011

Nhận xét: Sức cơ ngọn chi theo tăng lên
sau mỗi liệu trình điều trị có ý nghĩa thống kê
với P < 0,05.

Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chung
Bảng 9: Điểm Barthel
Điểm Barthel
T0

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Trung bình
Độ lệch chuẩn
28,33
11,76

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

187


Nghiên cứu Y học
T1
Khác biệt T0-T1
T2

Khác biệt T1-T2
T3
Khác biệt T2-T3

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
39,375

16,51

BÀNLUẬN

16,87

Nhận xét về đặc điểm chung của dân số
nghiên cứu

P < 0,0001
57,08
P < 0,0001
68,54

18,15
P < 0,0001

Nhận xét: Điểm Barthel tăng lên sau mỗi
liệu trình điều trị có ý nghĩa thống kê với P <
0,05.
Bảng 10: Xếp loại Barthel
Xếp loại Barthel


T0
T1
Khác biệt T0 – T1
T2
Khác biệt T0 – T2
T3
Khác biệt T2 – T3

Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Kém – yếu – trung
Khá – tốt
bình
Tần số
Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
24
100
0
0
22
91,67
2
8,33
P = 0,245
16
66,67
8
33,33
P <0,0001
8
33,33

16
66,67
P = 0,021

Nhận xét: Số bệnh nhân xếp loại Barthel
khá – tốt tăng lên sau 1 liệu trình điều trị 1,
tăng lên không có ý nghĩa thống kê và chỉ có ý
nghĩa thống kê sau liệu trình thứ 2 với P <
0,0001, và tiếp tục tăng lên có ý nghĩa thống kê
sau liệu trình thứ 3 với P < 0,05.

Tính an toàn
Bảng 11: Tính an toàn của phác đồ
Nhóm nghiên cứu (n = 24)
Tần số
Tỉ lệ (%)

Tính an toàn
Nguy hiểm đến tính mạng
Tri giác: Glasgow < 13 điểm
HA tâm thu < 90mmHg

0
0

0
0

0
0

0
0
0
0

0
0
0
0
0
0

Tác dụng phụ
Bỏng da tại vùng châm cứu
Nhức mỏi tay chân
Đau đầu
Chóng mặt
Buồn nôn
Nôn
Di chứng

0

Yếu liệt tay chân nặng hơn
Co rút gân cơ

0
0

0

0

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân gặp nguy hiểm
tính mạng, tác dụng phụ, và di chứng khi điều
trị của phác đồ là 0%.

188

Đa số bệnh nhân lớn hơn hoặc bằng 50
tuổi. Tỉ lệ nam và nữ phân bố đồng đều
Đa số bệnh nhân tham gia bị đột quỵ trong
vòng 1 tháng, không hôn mê khi khởi bệnh.và
bị đột quỵ lần đầu.
Trong các bệnh nhân tham gia nghiên cứu,
Rối loạn lipid máu là bệnh kèm theo gặp
nhiều nhất, tiếp theo là Tăng huyết áp và Bệnh
tim, thấp nhất là Đái tháo đường và Béo phì

Bàn luận về hiệu quả phục hồi vận động
của phác đồ
Hiệu quả phục hồi khả năng đứng lên
Số lần đứng – lên ngồi xuống trong 30 giây
sau mỗi liệu trình điều trị tăng lên có ý nghĩa
thống kê với P < 0,0001.đồng nghĩa với việc
sức mạnh và sức bền của các cơ chi(6,7) cải thiện
có ý nghĩa sau mỗi liệu trình điều trị ngay từ
liệu trình đầu tiên và tiếp tục phục hồi sau đó.
Hiệu quả phục hồi khả năng đứng lên độc lập
Hiệu quả phục hồi khả năng đứng lên –
ngồi xuống độc lập được đánh giá bằng xếp

loại và điểm theo thang điểm.
Xếp loại và điểm MAS sau mỗi liệu trình
điều trị sự tăng lên có ý nghĩa thống kê với P <
0,0001, chứng tỏ tư thế đứng lên và sức cơ chi
dưới được cải thiện.
Và kết quả được giải thích nhờ vào tác
dụng của thể châm cải tiến trong kích thích co
cơ và vai trò của tái học hỏi vận động trong tái
thiết lập các tư thế, hoạt động bình thường kết
hợp luyện sức cơ cho BN.

Hiệu quả phục hồi sức cơ
Sức cơ gốc chi tăng và ngọn chi tăng lên
sau mỗi liệu trình điều trị được ghi nhận sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Điều này chứng tỏ tác dụng của châm cứu và
tập tái học hỏi vận động và các bài tập mạnh
cơ đã góp phần phục hồi sức cơ của BN.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Theo Y học cổ truyền, cặp huyệt Phục thố Độc tỵ giúp cho khí huyết vùng được lưu
thông và tới nuôi dưỡng vùng chi dưới nhiều
hơn. Bên cạnh đó, Yên môn, Thừa phù, Đại
trường du được ghi nhận điều trị yếu liệt chi
dưới(1). Do đó, khi sử dụng điện châm cải tiến
cải tiến vào các huyệt trên đã góp phần kích
thích khí huyết lưu thông, giúp quá trình phục

hồi của BN diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.

Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chung
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động
chung được đánh giá bằng điểm và xếp loại
Barthel.
Điểm Barthel sau mỗi liệu trình điều trị
đều ghi nhận được sự tăng lên có ý nghĩa
thống kê với P < 0,0001.
Tỉ lệ xếp loại Barthel khá – tốt tăng lên
không có ý nghĩa thống kê sau liệu trình điều
trị thứ nhất; nhưng tiếp tục tăng lên và sự tăng
lên này có ý nghĩa sau liệu trình điều trị thứ 2
và thứ 3 với P < 0,05.
Thể châm cải tiến với tác dụng tương đồng
với phương pháp kích thích điện thần kinh cơ
đã thông qua các xung thần kinh cảm giác
hướng tâm được truyền liên tục về vỏ não cảm
giác để tái kích hoạt vỏ não vận động và tiền
vận động(11) và tái học hỏi vận động đã góp
phần thiết lập lại, hồi phục, tái kích hoạt một
số đường dẫn truyền thần kinh cũ và thiết lập
thêm các đường liên kết mới, giúp BN mau
chóng phục hồi(2).

KẾTLUẬN
Thể châm cải tiến vào 3 nhóm cơ chi dưới
là cơ tứ đầu đùi, cơ hamstring và cơ mông lớn
kết hợp với tái học hỏi vận động cho kết quả
cải thiện khả năng đứng lên trên BN chưa tự

đứng lên được sau đột quỵ.

Nghiên cứu Y học

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1

Bộ môn Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2008), Y
học cổ truyền, NXB Y học, Hà Nội, tr. 865, 866, 884 – 886.
2 Carr JH and Shepherd RB (1987), A motor relearning
programme for stroke, 2nd ed ed, Heinemann Physiotherapy,
London, pp. 188.
3 Feigin V. L., et al. (2014), "Global and regional burden of
stroke during 1990-2010: findings from the Global Burden of
Disease Study 2010", Lancet. 383(9913), pp. 245-54.
4 Ferrante, S, et al. (2006), FES cycling treatment on
hemiplegic patients: preliminary results, Proceedings of the
11th Annual International FES Society Conference, pp. 12-15.
5 Héliot, Rodolphe, Azevedo, Christine, and Espiau, Bernard
(2007), Functional rehabilitation: coordination of artificial
and natural controllers, INTECH Open Access Publisher,
pp.163.
6 Jones, C Jessie, Rikli, Roberta E, and Beam, William C
(1999), "A 30-s chair-stand test as a measure of lower body
strength in community-residing older adults", Research
quarterly for exercise and sport. 70(2), pp. 113-119.
7 Masuda, Y, Nisida, Y, and Kurosawa, K. (2004),
"Relationship of a 30-second chair-stand test to gait
performance in stroke patients", Rigakuryoho Kagaku. 19(2),
pp. 69-73.

8 Phan Quan Chí Hiếu (2013), Phục hồi vận động sau đột quỵ
- Phương pháp châm cứu cải tiến, Khoa Y học cổ truyền,
Đại học Y Dược TP.HCM.
9 Seyedi A. and Erfanian A. (2010), Decentralized Robust
Control of Standing Up in Paraplegics Using Functional
Electrical Stimulation: A Simulation Study, First Annual
Conference of the United Kingdom and Republic of Ireland
Chapter of the International Functional Electrical Stimulation
Society, Editor^Editors, University of Salford, UK.
10 The Stroke Association (2012), Accommodation after stroke:
Stroke Association Factsheet 20, www.stroke.org.uk.
11 Trịnh Thị Diệu Thường, Bùi Phạm Minh Mẫn (2015), “Hiệu
quả thể châm cải tiến kết hợp tái học hỏi vận động trong
phục hồi vận động trên bệnh nhân sau đột quỵ tại tỉnh Sóc
Trăng”, Tạp chí Y học TP.HCM tập 19, số 5, Chuyên đề: Hội
Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015, tr.
129.

Ngày nhận bài báo:

06/03/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/03/2016

Ngày bài báo được đăng:

10/04/2017


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

189



×