Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 54 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hiện nay về
cơ bản em đã hoàn thành được các mục tiêu đã đặt ra. Có được kết quả đó là do quá
trình phấn đấu và nỗ lực của bản thân, cùng với sự động viên của gia đình, bạn bè
và thầy cô. Đó chính là niềm khích lệ lớn giúp em có thể hoàn thành thật tốt khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến T.S Nguyễn Thị Thu Thủy đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân
viên, các phòng ban của Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam đã
cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại Công ty để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được gửi lời tri ân tới các Thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế & thương mại điện tử
đã cho em có cơ hội học tập và tiếp thu những kiến thức để em có thể chuẩn bị nền
tảng tốt cho công việc sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do sự eo hẹp về thời gian và sự hạn chế về
kiến thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các Thầy cô giáo!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang


2



2

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ
TIẾNG ANH
CNTT
NV
DSS
Decision Support System
HTTT
KTKL
HĐLĐ
PTTT
BCC
UC
Use case
UML
Unified Modelling Language

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Công nghệ thông tin
Nhân viên

Hệ thống trợ giúp ra quyết định
Hệ thống thông tin
Khen thưởng kỷ luật
Hợp đồng lao động
Phân tích thiết kế
Bảng chấm công
Ca sử dụng
Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát
hệ thống hướng đối tượng


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU


5

5

DANH MỤC HÌNH VẼ


6

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài


Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên
và tiếp nhận những thành tựu khoa học mới. Và trên thực tế, chúng ta đã được chứng
kiến sự phát triển vô cùng to lớn của công nghệ thông tin và tầm quan trọng của nó
trong các tổ chức xã hội cũng như trong tất cả các doanh nghiệp. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt bởi nó giúp thu
thập, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Với các yêu cầu về thông tin như vậy làm phát sinh nhu cầu đối với những
người lãnh đạo, quản lý là thay đổi cách thức làm việc và tiếp nhận một thành viên
mới trong đội ngũ quản lý và xử lý thông tin - đó là hệ thống thông tin – hệ thống
quản lý thông tin, dữ liệu dựa vào máy tính. Hệ thống thông tin là phương tiện quan
trọng để cung cấp các thông tin cần thiết cho bất kỳ một tổ chức hoạt động nào.
Như vậy, việc xây dựng một hệ thống thông tin giúp cho việc tự động hóa
công tác quản lý là nhu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp. Ứng dụng hệ thống
thông tin trong quản lý đã trở nên phổ biến ở nước ta. Rất nhiều tổ chức và doanh
nghiệp đã có ứng dụng hệ thống thông tin vào các công việc khác nhau như: quản lý
công văn đi – đến; quản lý tài liệu – hồ sơ; quản lý tài chính – kế toán; quản lý nhân
lực; quản lý khách hàng; quản lý tài sản...
Trong đó, hệ thống thông tin quản lý nhân sự được tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế quan tâm, chú ý đến. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
của một doanh nghiệp là hệ thống phản ánh toàn diện những tiềm năng về trí lực, thể
lực của từng lao động, bao gồm: số lượng, chất lượng trong mọi thời điểm: quá khứ,
hiện tại và dự kiến trong tương lai. Vì vậy, công tác quản lý nhân sự phải tiến hành
thường xuyên, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin theo yêu cầu của quản lý cấp trên
nhằm hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt
Nam, em đã nhận thấy sự cần thiết phải xây dựng mới một hệ thống thông tin quản
lý nhân sự mới thay cho hệ thống hiện tại đã không còn đáp ứng được nhu cầu quản
lý nhân sự của công ty. Tuy hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm quản lý
nhân sự nhưng do các phần mềm này được sản xuất và chào bán chung cho phần



7

đông các cơ quan tổ chức nên không đi sát với các yêu cầu quản lý cụ thể của từng
doanh nghiệp. Chính vì thế em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích, thiết kế
hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ
SAVIS Việt Nam” nhằm giúp công tác quản lý nhân sự được nhanh chóng, tiện lợi,
giảm thiểu sức người, sức của, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự không phải là đề tài mới,
đã có nhiều công trình, nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này. Tuy nhiên, mỗi công
trình nghiên cứu về những khía cạnh riêng của hệ thống thông tin, cơ cấu nhân sự
mỗi tổ chức, doanh nghiệp khác nhau,….
Một số đề tài liên quan đến hệ thống thông tin quản lý nhân sự:
Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại mỏ than Cọc
Sáu” của Vũ Anh Quyết - lớp Tin 44C - Khoa Quản trị hệ thống thông tin kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ một số lý thuyết về phương pháp phát triển
hệ thống thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc.
Luận văn cũng đã hoàn thành các bước phân tích thiết hệ thống thông tin và xây dựng
được mã chương trình.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long” của Nguyễn Hoàng Đức, K55–Khoa Máy
tính, Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. Luận văn có ưu điểm là thiết kế
được giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ, lưu trữ hoàn toàn dữ
liệu, đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác và đáp ứng được phần nào của hệ thống
thực tế. Tuy nhiên còn tồn tại nhược điểm là CSDL hệ thống được xây dựng trên cơ
sở một hệ thống thông tin mạng, bước đầu chỉ mới xây dựng trên máy cục bộ và các
chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
Đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ

phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam” trình bày trong khóa luận tốt nghiệp
này sẽ được tiến hành xây dựng theo phương pháp hướng đối tượng và sử dụng
ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ thống hướng đối tượng – UML. Do hệ thống
được phân tích thiết kế theo hướng đối tượng nên sẽ có nhiều ưu điểm như dễ nâng
cấp hơn vì dữ liệu và các hàm có thể bổ sung vào các đối tượng dễ dàng khi hệ


8

thống mở rộng. Chương trình ngắn gọn hơn do loại bỏ được các đoạn chương trình
lặp lại. Hơn nữa, hệ thống được thiết kế theo hướng đối tượng mô tả và phản ánh
khá trung thực và đầy đủ hệ thống trong thực tế.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp như khái niệm, phân loại, phương pháp phân
tích thiết kế hệ thống.
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý nhân sự, mô hình
quản lý nhân sự nói chung và của công ty nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý nhân sự tại công ty,
từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty nhằm tạo ra một hệ thống thông tin
quản lý nhân sự phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý nhân sự
đem lại hiệu quả trong công việc.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất là hệ thống thông tin quản lý và các thành phần của hệ thống thông tin
quản lý nhân sự.
Thứ hai là hệ thống nhân sự, các thông tin về nhân sự, quy trình quản lý nhân sự
của công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam.
Thứ ba là các kiến thức phân tích thiết kế hướng đối tượng.

1.4.2. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Về không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện ở Công ty Cổ phần giải
pháp công nghệ SAVIS Việt Nam
Về thời gian: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, tình hình
hoạt động kinh doanh từ năm 2014 - 2016 và thực trạng về công tác quản lý nhân sự,
hệ thống thông tin quản lý nhân sự của đơn vị nghiên cứu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thu nhập tài liệu
Điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo sát
tại công ty.


9

+ Điều tra trực tiếp: Trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng ban để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của công ty để nắm bắt
được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty.
+ Thu thập tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống từ các phương tiện truyền thông như sách, báo,
internet,....
- Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ
thống thông tin nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý luận
và thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên trong
công ty. Qua đó giúp ta có thể phân tích thết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
cho công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam một cách hiệu quả.

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đây là phương pháp phân tích
lý thuyết thành những bộ phận cấu thành, những mối quan hệ để nhận thức, phát
hiện và khai thác những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ
đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử
dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mối quan
hệ thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình
tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Phần 1: Mở đầu. Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu: tầm quan trọng, ý
nghĩa của đề tài, tổng quan các tài liệu, công trình đã có về đề tài nghiên cứu, mục
tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài,
phương pháp thực hiện đề tài, kết cấu khóa luận.
Phần 2: Nội dung khoá luận
Chương 1: Tổng quan về PTTT HTTT quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần
giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam. Hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về
phân tích và thiết kế hệ thống thông tin trong Công ty và mô hình quản lý nhân sự


10

của công ty. Phân tích thực trạng quản lý nhân sự của công ty, từ đó tiến hành phân
tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự của công ty.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần
giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam. Tập trung phân tích thiết kế hệ thống thông
tin quản lý nhân sự của ty công ty theo hướng đối tượng và đưa ra một số đề xuất,
kiến nghị.
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty
Cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam. Mô tả hệ thống, phân tích và thiết
kế hệ thống bằng các phương pháp hướng đối tượng, đưa ra giao diện demo và cuối
cùng là đánh giá khả năng ứng dụng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự, định

hướng phát triển đề tài, đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.


11

PHẦN 2: NỘI DUNG KHÓA LUẬN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PTTK HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1. Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
1.1.1. Một số khái niệm
 Hệ thống

Hệ thống bao gồm tập hợp các phần tử có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và
cùng hoạt động để đạt mục đích chung.
 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông
tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng và con người.
Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ
thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng
trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
Phần mềm: Là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn
ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức
năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp
các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị tin học, chịu
sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho
nhiều người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được thu thập, lựa chọn và
tổ chức một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một

cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào đó. Hệ thống
mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng truyền thông cho
phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý khác nhau bằng các
phương tiện điện tử. Như vậy, việc quản lý các tài nguyên trong hệ thống có sự
thống nhất và tập trung.


12

Con người: Con người trong HTTT là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT.
Đây là thành phần quan trọng nhất của một HTTT. Trong một HTTT phần cứng và
phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò quyết định.
Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy tính xử lý.
Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và khó
khăn nhất.
 Hệ thống thông tin quản lý (Management Infomation System)

Hệ thống thông tin quản lý là các HTTT trợ giúp các hoạt động quản lý như lập
kế hoạch, giám sát, tổng hợp, báo cáo và ra quyết định ở các cấp quản lý bậc trung.
Nhiệm vụ HTTT quản lý:
Nhiệm vụ đối ngoại: Nhiệm vụ đối ngoại là thu thập thông tin từ phía ngoài hệ
thống phục vụ các hoạt động bên trong của hệ thống đồng thời đưa các thông tin ra
bên ngoài như các thông tin về giá cả thị trường, sức lao động, nhu cầu hàng hóa.
Nhiệm vụ đối nội: Nhiệm vụ đối nội làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của
hệ kinh doanh, cung cấp thông tin cho hệ tác nghiệp và các hệ đưa ra quyết định
như các thông tin phản ánh tình trạng nội bộ của cơ quan tổ chức trong hệ thống
đồng thời thông tin về tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống thông tin của
doanh nghiệp.

Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh
vực chức năng khác nhau trong đó HTTT quản lý có các chức năng chính là:
Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích
được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
-

Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin mới.
- Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống.
Các loại HTTT quản lý thông dụng:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT
theo lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng.
Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Hệ thống
thông tin kế toán AIS là một phần đặc biệt của HTTT quản lý nhằm thu thập, xử lý
và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính.


13

Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Hệ thống thông tin bán hàng,
marketing là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong bán hàng và maketing của doanh
nghiệp như thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin khách hàng…
Hệ thống thông tin sản xuất: Hệ thống thông tin sản xuất là hệ thống sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm như các quá trình hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra
của sản phẩm, quản lý giám sát sản xuất…
Hệ thống thông tin tài chính: Hệ thống thông tin tài chính là một hệ thống thực
hiện quản lý, phân tích, đánh giá, lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài
chính. Đối tượng quản lý là thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức
hoặc môi trường bên ngoài tổ chức.

Hệ thống thông tin nhân sự: Hệ thống thông tin nhân sự là hệ thống bao gồm
tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng
cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng
đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
1.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý
Quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý gồm các giai đoạn sau:
 Khảo sát

Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng của hệ thống hiện tại, nhu cầu của hệ thống mới.
Tìm hiểu hiện trạng của hệ thống hiện tại thông qua các phương pháp khảo sát
gồm: quan sát hệ thống, nghiên cứu tài liệu về hệ thống, phỏng vấn, sử dụng phiếu
điều tra.
Tập hợp, phân loại và tổng hợp thông tin: Sau khi sử dụng các phương pháp
để khảo sát thu thập thông tin, các dữ liệu thu dược thường ở những dữ liệu thô
chưa được xử lý. Vì vậy cần tập hợp, phân loại, tổng hợp lại thông tin thành những
tài liệu hoàn chỉnh cho người được khảo sát và nhà quản lý đánh giá và bổ sung.
Đánh giá và nhận xét: Từ những kết quả thu được có thể phát hiện ra những yếu
-

-

kém, vấn đề còn tồn tại của hệ thống cũ, từ đó xác định các yêu cầu về hệ thống mới.
Xác định mục tiêu dự án hệ thống thông tin mới
Quyết định về mức độ ứng dụng tin học của hệ thống thông tin mới và xem
xét các yêu cầu về nhân lực, tài chính, tính chiến lược lâu dài của dự án.
Phác họa giải pháp và cân nhắc tính khả thi
Xem xét tính khả thi về mặt nghiệp vụ, mặt kỹ thuật và mặt kinh tế của dự án.
Lập dự trù và kế hoạch triển khai
Lập dự trù về thiết bị: Dự kiến về khối lượng dữ liệu lưu trữ, các dạng làm việc
với máy tính, số người dùng tối thiểu và tối đa của hệ thống, khối lượng thông tin cần



14

thu thập, khối lượng thông tin cần kết xuất,… từ đó lựa chọn thiết bị mua và lắp đặt
phù hợp.
Lập kế hoạch: Vì các dự án đều bị giới hạn bởi yếu tố thời gian (một trong số
các nhân tố quyết định thành công của dự án) nên phải có kế hoạch phân bổ công
việc (thời gian chi tiết và hợp lý), xác định các mốc thời gian của dự án giúp cho
công tác kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện.
 Phân tích hệ thống

Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin, phân tích (hay đặc tả) có các
nhiệm vụ sau:
Thiết lập cách nhìn tổng quan rõ ràng về hệ thống và các mục đích chính của
hệ thống cần xây dựng.
Liệt kê các nhiệm vụ mà hệ thống cần thực hiện.
Phát triển một bộ từ vựng để mô tả bài toán cũng như những vấn đề liên quan
trong miền quan tâm của bài toán.
Đưa ra hướng giải quyết bài toán.
Như vậy, phân tích chỉ dừng lại ở mức xác định các đặc trưng mà hệ thống cần
phải xây dựng là gì, chỉ ra các khái niệm liên quan và tìm ra hướng giải quyết bài
toán chứ chưa quan tâm đến cách thức thực hiện xây dựng hệ thống như thế nào.
 Thiết kế

Thiết kế là trả lời câu hỏi như thế nào thay vì câu hỏi cái gì như trong phân
tích. Mục tiêu của thiết kế là phải xác định hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào
dựa trên kết quả của pha phân tích.
Đưa ra các phần tử hỗ trợ giúp cấu thành nên một hệ thống hoạt động thực sự.
Định nghĩa một chiến lược cài đặt cho hệ thống.

 Cài đặt
- Lập kế hoạch cài đặt

Chuyển đổi hệ thống thông tin cũ sang hệ thống thông tin mới cần phải chuyển
đổi phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, công nghệ quản lý, các phương pháp
-

-

truyền đạt và lưu trữ dữ liệu trong hệ thống.
Biến đổi dữ liệu
Huấn luyện
Huấn luyện những người sử dụng và cung cấp thông tin trong hệ thống về
cách thức hoạt động của hệ thống và làm quen với các máy móc thiết bị.
Cài đặt: sử dụng một trong bốn phương pháp dưới đây.


15

Phương pháp chuyển đổi trực tiếp: thực hiện cài đặt trong thời gian ngắn, toàn
bộ các công việc được thực hiện đồng thời.
Phương pháp hoạt động song song cả hệ thống cũ và mới: Theo phương pháp
này HTTT mới sẽ hoạt động song hành với HTTT cũ trong thời gian khá dài. Khi
HTTT mới chúng tỏ được ưu việt của mình thì người ta ngừng hoạt động của
HTTT cũ.
Phương pháp chuyển đổi từng bước thí điểm: Phương pháp này là lựa chọn
một bộ phận tiêu biểu và tiến hành chuyển đổi cho bộ phận này sau đó rút kinh
nghiệm và triển khai đại trà cho tất cả các bộ phận khác.
Phương pháp chuyển đổi bộ phận: Theo phương pháp này sẽ tiến hành cài đặt
-


từng bộ phận cho đến khi toàn hệ thống được cài đặt.
Biên soạn tài liệu về hệ thống
Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, thông tin được thu thập từ các nguồn khác
nhau bao gồm các báo cáo xác định vấn đề, nghiên cứu tính thực thi và tài liệu cho
người lập trình.
1.1.3. Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
Phân tích, thiết kế HTTT gồm có 2 phương pháp đó là phương pháp hướng cấu
trúc và phương pháp hướng đối tượng.
Phương pháp hướng chức năng
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm thực hiện một công việc
xác định. Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn,
rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt
được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành
các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu
và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương
đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng
đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như
một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả


16

ở mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình
các đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:

- Tính trừu tượng hóa cao
- Tính bao gói thông tin
- Tính modul hóa
- Tính kế thừa
So sánh đặc điểm của hai phương pháp.
Bảng 1.1: Bảng so sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
Phương pháp hướng cấu trúc
Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào
hiện.
dữ liệu thay vì hàm.
Chương trình lớn được chia thành
Chương trình được chia thành các đối tượng.
các hàm nhỏ hơn.
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số.
qua các hàm với cơ chế thông báo.
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
mà không cần biết nội dung cụ truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
thể).
tượng mà phải thông qua các phương thức).
Dữ liệu trong hệ thống được Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
chuyển động từ hàm này sang hàm được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác.

các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với

nhau trên cấu trúc dữ liệu đó.
Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
tiếp cận từ trên xuống.


từ dưới lên.

1.1.4. Giới thiệu UML
 Khái niệm
Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng
quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển
phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên
quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu,
các biểu đồ và hướng dẫn.
 Một số khái niệm cơ bản trong UML


17

Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập con
các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống. Sự
phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả
hai hướng nhìn.
 Các biểu đồ trong UML
Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ
thống, biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn yêu cầu của
người dùng hệ thống. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản.
Ví dụ:

BGD

<<extend>> Quan ly ho so nhan vien

<<include>>

Phong NS
<<extend>>
Dang nhap

<<include>>

Tra cuu va bao cao

<<extend>>
Phong KT
Quan ly luong
NV

Biểu đồ lớp: Biểu đồ lớp là biểu đồ trình bày một tập hợp các lớp, các giao diện
cùng với các mối liên quan có thể có giữa chúng như liên kết, kết nhập, hợp thành, khái
quát hóa, phụ thuộc và thực hiện. Biểu đồ lớp được dùng để mô hình hóa cấu trúc tĩnh
của hệ thống ( hay của một phần của hệ thống).


18
Nguoidung
Phong

Chucvu
Machucvu
Tenchucvu

...
Ghichu
Them ()
Sua()
Xoa()

id
pass

M aphong
T enphong
...
Di achi
Ghichu
T hem ()
Sua()
Xoa()

KT KL

them ()
sua()
xoa()

Ma KT KL
Ma nv
Hi nhthuc
Soquyetdi nh
Ngayquyetdi nh
CoquanKT KL

Li d o
Nguoiki

1

1

Them ()
1..nSua()
Xoa()
HDLD

Bacluong
Mabac
Tenbac
Bac
them ()
sua()
xoa()

1

1..n

M aHDLD
M aNV
Loai HDLD
T ungay
Denngay
Di adi em l amvi...

ec
M angach
M abac
Hesol uong
1
Phucap
Nguoiki
Chucvu
Ngayki
them ()
...

Nhanvien
1..n

1..n

1

M anv
Hoten
Gi oi ti nh
Ngaysi nh
T huongtru
SoCM T ND
Ngaycap
Noi cap
M achucvu
M aphong
Sotai khoan

Nganhang

1

1

them ()
sua()
...

TDHV
1..n

MaTDHV
MaNV
them ()
sua()
xoa()

Biểu đồ trạng thái: Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối
tượng và chỉ rõ đối tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua
thông điệp gửi tới từ một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch
chuyển. Có thể có các hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển.
Tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đối tượng của lớp đó có thể có và sự
chuyển tiếp giữa những trạng thái đó. Tuy nhiên biểu đồ trạng thái không phải vẽ cho
tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho các lớp mà đối tượng của nó có khả năng ứng xử trước
các sự kiện xảy đến tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó.

Biểu đồ tuần tự: Biểu đồ tuần tự là một trong hai biểu đồ tương tác chính với
chủ ý làm nổi bật trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập

hợp các đối tượng cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau.
Các đối tượng này là các cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào
chỗ của các đối tượng cũng còn có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần,
các nút.


19

Biểu đồ hoạt động: Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt
động, theo các luồng đi từ việc này sang việc khác. Nó thường được dùng để diễn tả
logic của một ca sử dụng, một kịch bản, một nhóm ca sử dụng, một quy tắc hay một
thao tác phức tạp.

Biểu đồ thành phần: Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và
sự phụ thuộc của chúng trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan
hệ phụ thuộc được biểu diễn bằng đường mũi tên đứt nét.
quan li
nhan su

giao dien phong
to chuc lao dong

giao dien nguoi
quan tri he thong

quan li khen
thuong ki luat

CSDL


quan li
nguoi dung

Biểu đồ triển khai: Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc
chương trình chạy, các nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên
những phần tử đó. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ
thống. Biểu đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và


20

các tiến trình chạy trên chúng. Mỗi nút là một đối tượng vật lý (các thiết bị) có tài
nguyên tính toán.
Chúng có thể là máy tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền tin,…Các nút
được kết nối với nhau thông qua các giao thức như giao thức TCP/IP.

1.2. Tổng quan về quản lý nhân sự
1.2.1. Khái niệm chung
- Nhân sự: bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay
xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá
trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
- Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự hay quản lý nhân lực là sự khai thác và sử
dụng nguồn nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý nhân sự có thể áp dụng cho mọi lĩnh vực không riêng gì trong sản xuất kinh
doanh. Tiếp cận theo chức năng quản lý thì quản lý nhân lực là hoạt động hoạch
định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử
dụng và phát triển con người.
+ Mục tiêu quản lý nhân sự: Mục tiêu của quản lý nhân sự là có thể quản lý
nhân viên một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đó không chỉ là quản lý về lương,

thưởng mà còn là quản lý hồ sơ, quản lý tuyển dụng,…
+ Tác dụng của quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự góp phần vào việc giải
quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề lao động. Mỗi công ty hoạt động được đều
phải có các phòng ban, có cấp trên, cấp dưới, chính vì vậy công tác quản lý nhân sự
tạo ra một bầu không khí cho doanh nghiệp, công ty, giúp công ty hoạt động và phát
triển. Đây có thể coi là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của công ty.
+ Các hình thức và mô hình tổ chức quản lý nhân sự:
Có 3 hình thức quản lý nhân sự sau:


21

+ Lấy cá nhân làm trung tâm, tập trung ảnh hưởng: Hình thức này có đặc tính
là quyền lực tập trung vào tay một nhân vật quan trong, nhân viên chỉ là công cụ tạo
lợi nhuận, không có quyền tham gia vào hoạch định, định hướng phát triển công ty.
Hình thức này cứng nhắc không có chuyển biến, không phát huy được những ưu
điểm của các nhân viên.
+ Cá nhân làm trung tâm nhưng theo hướng quản lý tập thể: Hình thức này có
đặc điểm là quyền lợi của công ty được phân phối xuống từng nhân viên, mọi chính
sách đều xuất phát từ lợi ích chung, mọi nhân viên đều có quyền bày tỏ quan điểm,
có tính dân chủ. Nó phát huy được tối đa những ưu điểm của nhân viên.
+ Tập thể lãnh đạo kiểu cũ: Nhiều người lãnh đạo nhưng không thấy vai trò
của người chỉ huy cao nhất dẫn đến việc trách nhiệm không được quy định cụ thể
cho cá nhân nào, nhiều công việc rơi vào tình trạng “cha chung không ai khóc” bị
đình trệ hoặc có làm cũng không thành công. Thường xuất hiện nhiều hội đồng
kiểm duyệt với bất cứ một dự án nào.
- Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là
hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản
lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động và sa thải nhân viên trong công ty…) có
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa công ty và đội ngũ nhân viên của công ty.

1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý nhân sự
Quản trị nhân sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của công
ty bởi nó phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
(vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, người lao động), các yếu tố này có
mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Quản trị nhân lực cũng là yếu
tố giúp ta nhận biết được một tổ chức hoạt động tốt hay không hoạt động tốt, thành
công hay không thành công. Một khi con người được sắp xếp, bố trí tương xứng với
công việc sẽ giúp cho công ty thực hiện với hiệu quả cao và đạt được sự thỏa mãn
của nhân viên, duy trì được những nhân viên có hiệu quả ở mức cao và hạ thấp sự
vắng mặt. Trong trường hợp công ty có công tác quản lý nhân sự không tốt thì
không phát huy được hết cơ hội cho từng nhân viên từ đó làm giảm hiệu quả kinh
doanh của công ty.
Quản lý nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn
đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung


22

đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành
quả do họ làm ra.
Quản lý nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào
cũng cần phải có bộ phận nhân sự. Quản lý nhân sự là một thành tố quan trọng của
chức năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức.
Quản lý nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có
nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản lý nhân sự. Cung cách quản lý nhân
sự tạo ra bầu không khí văn hoá cho một doanh nghiệp. Đây cũng là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Quy trình quản lý nhân sự


Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là khâu quan trọng để tìm những ứng viên phù hợp nhất với
vị trí công việc, bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của
công ty

Hình 1.1: Quy trình tuyển dụng nhân sự


Tổ chức hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực


23

Bố trí và sử dụng nhân lự của công ty là quá trình bố trí,sắp đặt nhân lực vào
các vị trí và khai thác tối đa năng lực làm việc của nhân lực nhằm thực hiện có hiệu
quả chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp.

Hình 1.2: Quy trình bố trí và sử dụng nhân lực


Tổ chức hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển nhân lực là quá trình cung cấp kiến thức, hoàn thiện kỹ
năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho nhân sự để họ có thể thwucj hiện tốt
công việc hiện tại và tương lai. Quy trình thực hiện bao gồm: Xác định nhu cầu đào tạo
và phát triển nhân lực, xây dự kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực, triển khai thực
hiện đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực.




Tổ chức hoạt động đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về quá
trình và kết quả thực hiện công việc của nhân viên để đưa ra những nhận định chính
xác về mức độ hoàn thành công việc của nhân viên trong một thời gian nhất định.
Quy trình tổ chức hoạt động đánh giá thực hiện công việc bao gồm: Xác định mục
tiêu đánh giá thực hiện công việc, thiết kế đánh giá thực hiện công việc, triển khai
đánh giá thực hiện công việc, sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc.



Tổ chức hoạt động đãi ngộ nhân lực
Đãi ngộ nhân lực là đối đãi, đối xử thực tế của doanh nghiệp đối với nhân viên
trong quá trình họ làm việc tại doanh nghiệp. Quy trình tổ chức hoạt động đãi ngộ
nhân lực bao gồm: Xây dựng kế hoạch đãi ngộ nhân lực, triển khai thực hiện đãi
ngộ nhân lực, đánh giá hoạt động đãi ngộ nhân lực.


24

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SAVIS VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về cơ sở doanh nghiệp và tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam
Tổng giám đốc: Hoàng Nguyên Vân
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Mã số thuế: 0101569603- Ngày cấp 22/11/2004

Tổng nhân lực: 107
Địa chỉ: Số 22, Lô 1C, Đường Trung Yên 11C, KĐT Trung Yên, Phường
Trung Hòa,

Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Tel: +(84-4)37822345/Fax: +(84-4)37823939
Website: />Email:
2.1.2. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp
Thành lập từ 4 tháng 11 năm 2004 bởi những người tài năng, giàu kinh
nghiệm, đam mê công nghệ hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. SAVIS
với hàng trăm cán bộ nhân viên trí tuệ, chuyên cung cấp các sản phẩm phần mềm,
các giải pháp công nghệ và dịch vụ trong lĩnh vực CNTT cho các khách hàng khối
tài chính ngân hàng, viễn thông, chính phủ y tế, giáo dục, truyền hình và các doanh
nghiệp khác.
Tháng 3 năm 2011 công ty tái cấu trúc và cổ phần hóa thành công đổi tên
thành “Công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam”.
Tháng 12 năm 2012, SAVIS nhận chứng chỉ đối tác bạc của hãng HP (HP
SilverPartner).
Tháng 03 năm 2014, SAVIS ký kết thỏa thuận trở thành đối tác thương mại
của 2 tập đoàn truyền hình: Frogbywyplay và Wtvision. Đây là bước đi chiến lược
của Savis với mục tiêu từng bước tiếp cận và phát triển mảng dịch vụ truyền hình số
tại thị trường Việt Nam.


25

2.1.3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:


Hình 1.3: Tổ chức bộ máy công ty
(Nguồn: Tài liệu Quản lý nội bộ công ty SAVIS)
Chức năng của các bộ phận:
Ban tổng giám đốc: Điều hành hoạt động của Công ty và hỗ trợ phát triển hệ
thống phân phối,phát triển thị trường. Với các quyền hạn triển khai thực hiện chiến
lược, điều hành hoạt động và quyết định về nhân sự trực tiếp điều hành và phân
công nhiệm vụ để giải quyết các công việc hàng ngày của Công ty.
Bộ phận kinh doanh: tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về định
hướng sản xuất kinh doanh của Công ty, xúc tiến đầu tư thương mại, quảng bá hình
ảnh Công ty, công tác tiếp thị marketing sản phẩm, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị.
Tiến hành thiết lập mối quan hệ với khách hàng, khai thác, đầu thầu và ký kết hợp
đồng, tạo doanh thu cho Công ty bắt đầu từ giai đoạn tìm kiếm khách hàng đến kết
thúc dự án, thu hồi vốn.
Bộ phận phát triển và ứng dụng: gồm các phòng truyền thông sự kiện, phát
triển thương hiệu. Cung cấp thông tin sản phẩm, chính sách cho khách hàng. Nhận


×