Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến tại hệ thống siêu thị trực tuyến maxbuy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 59 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Mạng xã hội Facebook, MySpace, Twitter, Linkedin trên thế giới hay Zing,
YuMe và mới nhất là Bang.vn tại Việt Nam đã và đang kết nối hàng triệu người từng
giờ, từng phút thông qua môi trường Internet. Với nguồn khách hàng tiềm năng Online
như vậy Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy Việt Nam không nên bỏ qua và hãy
nhanh chóng phát triển hoạt động marketing trực tuyến sử dụng mạng xã hội của mình.
Với tính cấp thiết như hiện nay em lựa chọn đề tài khóa luận:
“Sử dụng mạng xã hội trong Marketing trực tuyến tại Hệ thống siêu thị trực
tuyến Maxbuy Việt Nam"
Lời đầu tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các quý thầy
cô trong trường Đại Học Thương Mại nói chung và Khoa Hệ thống thông tin kinh tế
và Thương mại điện tử nói riêng đã tận tâm giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt bốn
năm học vừa qua. Ngoài kiến thức chuyên ngành thầy cô còn trang bị cho chúng em
những kiến thức thực tế bổ ích để chúng em thêm tự tin phát triển bản thân.
Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp, em đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng nhờ
được sự chỉ bảo tận tình của thầy PGS.TS Nguyễn Văn Minh, em đã hoàn thành tốt
chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy. Đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị nhân viên trong Công
ty cổ phần công nghệ Maxbuy Việt Nam – Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy đã tạo
cho em môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp em có điều kiện nắm bắt tổng quát
chung về hình hình hoạt động của Công ty và hoàn thành khóa luận thực tập của mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân,
nhưng thời gian nghiên cứu giới hạn cũng như kiến thức còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô góp ý, chỉ bảo để khóa
luận của em trở nên hoàn thiện hơn, có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, vui vẻ để tiếp tục
cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh viên tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!



2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ......................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.......................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu..................................................................................2
3.1. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa nghiên cứu.................................................................................................3
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp......................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ
MARKETING TRỰC TUYẾN QUA MẠNG XÃ HỘI............................................4
1.1. Tổng quan về mạng xã hội......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm mạng xã hội.......................................................................................4
1.1.2. Quá trình phát triển............................................................................................4
1.1.3. Một số mạng xã hội trên thế giới........................................................................5
1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội..................................................................................6
1.2. Marketing mạng xã hội............................................................................................7
1.2.1. Khái niệm Marketing mạng xã hội......................................................................7
1.2.2. Mục đích sử dụng................................................................................................7
1.2.3. Các nền tảng mạng xã hội chủ yếu......................................................................8
1.2.4. Ưu việt và hạn chế Marketing mạng xã hội.........................................................9
1.2.5. Chiến lược Marketing mạng xã hội...................................................................11
1.2.6. Kế hoạch Marketing mạng xã hội.....................................................................11
1.3. Tổng quan nội dung sử dụng mạng xã hội trong Marketing trực tuyến ở Việt Nam
và trên Thế giới............................................................................................................12

1.3.1. Tình hình sử dụng Mạng xã hội trong nước......................................................12
1.3.2. Tình hình sử dụng Mạng xã hội trên Thế giới...................................................14
CHƯƠNG II:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
ARKETING MẠNG XÃ HỘI CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRỰC TUYẾN
MAXBUY VIỆT NAM..............................................................................................16


3
2.1. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................16
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................16
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu............................................................17
2.2. Đánh giá tổng quan thực trạng triển khai Marketing mạng xã hội của Hệ thống
siêu thị trực tuyến Maxbuy...........................................................................................19
2.2.1. Chiến lược sử dụng mạng xã hội trong marketing tại Hệ thống siêu thị trực
tuyến Maxbuy Việt Nam...............................................................................................19
2.2.2. Thực trạng hoạt động marketing qua mạng xã hội tại Hệ thống siêu thị trực
tuyến Maxbuy Việt Nam...............................................................................................29
CHƯƠNG III :GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ
HỘI TRONG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRỰC
TUYẾN MAXBUY....................................................................................................34
3.1. Xu hướng sử dụng mạng xã hội marketing trực tuyến trong 3 năm 2017 – 2020
trên Thế giới................................................................................................................34
3.2. Giải pháp đẩy mạnh sử dụng mạng xã hội trong việc Marketing trực tuyến tại hệ
thống siêu thị trực tuyến Maxbuy Việt Nam................................................................36
3.2.1. Hoàn thiên chiến lược sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến tại Hệ
thống siêu thị trực tuyến Maxbuy.................................................................................36
3.2.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát, đánh giá việc sử dụng mạng xã hội trong
marketing trực tuyến tại Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy....................................42
KẾT LUẬN................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................vi

PHỤ LỤC................................................................................................................... vii


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1: Bảng nhân sự của công ty
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (đơn vị:
VNĐ)
Bảng 2.3. Thống kê thông tin truy cập mạng xã hội

Trang
25
25
32

DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ cây Internet Marketing

8

Hình 1.2. Tình hình sử dụng Mạng xã hội tại Việt Nam


12

Hình 1.3. Tình hình sử dụng Mạng xã hội trong nước

13

Hình 2.1. Logo website maxbuy.com.vn

19

Hình 2.2: Giao diện website />
20

Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

22

Hình 2.4.Các Mạng xã hội trực tuyến phổ biến trên Thế giới

25

Hình 2.5. Facebook Maxbuy

26

Hình 2.6. Youtube Maxbuy

26

Hình 2.7. Một vài mạng xã hội Maxbuy sử dụng


27

Hình 2.8. Facebook Siêu thị trực tuyến Maxbuy

28

Hình 2.9. Biểu đồ % lượng truy cập

30

Hình 3.1. Mô hình tiếp thị mạng xã hội cho các doanh nghiệp lớn

36


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

TMĐT

Thương mại điện tử

CNTT


Công nghệ thông tin

CP

Cổ phần

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


1

PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Làm thế nào có thể tạo lập được một cộng đồng khách hàng trung thành với
doanh nghiệp? Làm thế nào để hình ảnh doanh nghiệp có thể tới gần hơn với khách
hàng và nằm trong tiềm thức của họ mỗi khi quyết định mua hàng? Câu trả lời chính
là: Marketing mạng xã hội.
Khi mạng xã hội trở thành xu hướng của toàn cầu, “facebook đi”, “twitter thôi”
như câu cửa miệng của mọi người khi có vấn đề cần bày tỏ hay kỉ niệm cần sẻ chia thì
nó cũng trở thành đối tượng được dân marketing chú ý tới. Việc sử dụng Marketing
qua mạng xã hội như quảng cáo trên Facebook đã không còn xa lạ, nó được xem như
là công cụ tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng của mình và với nó doanh
nghiệp có thể thông báo thông tin sản phẩm mới, giải đáp thắc mắc khách hàng, các
chương trình khuyến mãi.
Cũng giống như cách thức mà kinh doanh trực tuyến đã tác động mạnh đến các
hình thức tiếp thị và bán hàng những năm trước đây, ngày nay chúng ta đang đứng
trước một kỷ nguyên mới của hình thức kinh doanh dựa trên Mạng xã hội.
Đây là hình thức kinh doanh với những ưu thế vượt trội, giúp các doanh nghiệp

khai thác tối đa nguồn lực nội bộ, tạo lập những mối quan hệ mới, củng cố các khách
hàng trung thành, xây dựng các cộng đồng có ảnh hưởng tích cực đến kinh doanh ,
nâng cao uy tín thương hiệu.
Thực tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp, Việt Nam nói riêng và Thế giới nói
chung, đã sử dụng các Mạng xã hội như một kênh Marketing hiệu quả cho Doanh
nghiệp của mình. Từ những cá nhân kinh doanh nhỏ tới những tập đoàn lớn như
Nokia, Apple,….đều đã và đang sử dụng Mạng xã hội để tiến gần tới khách hàng.
Không thể phủ nhận rằng lan tỏa của Mạng xã hội đang ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề
sống còn của Doanh nghiệp: lợi nhuận. Mạng xã hội là con dao hai lưỡi, nếu sử dụng
tốt, doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp sẽ tăng đột biến và cực kì ổn định,
nhưng nếu “dính” dù chỉ một “vết nhơ”, Mạng xã hội sẽ có thể hủy diệt doanh nghiệp
đó chỉ trong vòng một đêm. Vedan chính là ví dụ điển hình cho nhận xét đó.
Sử dụng nhiều, nhưng hiệu quả chưa cao chính là vấn đề trọng yếu gặp phải tại
các Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần công nghệ Maxbuy Việt


2
Nam nói riêng. Thực trạng sử dụng mạng xã hội tại các doanh nghiệp hiện nay có thể
đem lại một lượt lớn theo dõi tình hình hoạt động của công ty, tuy nhiên, lượng khách
mua hàng tìm tới doanh nghiệp thông qua mạng xã hội là không lớn, khách hàng trung
thành tới từ mạng xã hội của các doanh nghiệp còn là con số nhỏ hơn. Việc kiểm soát
tình hình thương hiệu qua các kênh mạng xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay cũng chưa hề tốt và rất dễ tổn thương nếu bị đối thủ tấn công. Đây cũng chính là
một điểm hở trong lá chắn của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính từ những lý do trên, việc đưa ra một kế hoạch dài hạn ứng dụng các
phương pháp tốt nhất để sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến là vấn đề
cực kỳ cấp bách. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng mạng xã hội trong
Marketing trực tuyến tại hệ thống Siêu thị trực tuyến Maxbuy Việt Nam” nhằm tìm
ra thực trạng của công ty cũng như đề xuất những biện pháp nhằm đẩy mạnh quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng hơn nữa thị trường hiện tại của

doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Đề tài nhằm hệ thống hóa những lí luận cơ bản về Mạng xã hội,
Marketing trực tuyến và những phương pháp sử dụng mạng xã hội hiệu quả nhất cho
doanh nghiệp.
Thứ hai: Vận dụng cơ sở lý luận, kết hợp phương pháp nghiên cứu điều tra và
phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội tại Công ty cổ phần công nghệ Maxbuy Việt
Nam - Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy, cùng đó phân tích ưu điểm và nhược
điểm trong cách sử dụng mạng xã hội tại công ty.
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng mạng xã hội trong Marketing
của Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy, cùng những nghiên cứu về các doanh nghiệp
thành công trong marketing qua mạng xã hội, đưa ra các đề xuất và giải pháp, hướng
đi của Maxbuy trong việc sử dụng mạng xã hội trong Marketing.
3. Phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian :
Đề tài tìm hiểu nghiên cứu hoạt động marketing qua mạng xã hội của Hệ thống siêu
thị trực tuyến Maxbuy và đưa ra kế hoạch cho việc marketing mạng xã hội tại công ty.


3
Về thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu tình hình hoạt động marketing mạng xã hội
trong vòng 1 năm kể từ khi Maxbuy mở rộng thêm bán lẻ trực tuyến và đưa ra kế
hoạch sử dụng marketing mạng xã hội trong vòng 5 năm tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa nghiên cứu
- Nêu lên thực trạng và nắm được xu thế trong việc sử dụng mạng xã hội trong
marketing online hiện nay.
-


Có cách nhìn đúng đắn về vai trò của mạng xã hội trong marketing môi

trường kinh doanh hiện tại.
- Ứng dụng một cách hiệu quả mạng xã hội trong kinh doanh để tăng doanh thu,
mở rộng thị trường và phổ biến hình ảnh doanh nghiệp
-

Chuyển hướng đầu tư, kinh doanh sang online một cách hợp lý nhằm tối ưu

hóa lợi nhuận.
4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Đề tài “Sử dụng mạng xã hội trong marketing tại Hệ thống siêu thị trực
tuyến Maxbuy Việt Nam” góp phần đóng góp kế hoạch cho việc phát triển hoạt động
marketing mạng xã hội tại Maxbuy.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Kết cấu của khóa
luận gồm có 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về mạng xã hội và marketing trực tuyến qua
mạng xã hội.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và đánh giá thực trạng marketing mạng xã
hội của Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy Việt Nam.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng mạng xã hội trong marketing trực
tuyến tại Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy Việt Nam.


4

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ
MARKETING TRỰC TUYẾN QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về mạng xã hội

1.1.1. Khái niệm mạng xã hội
Mạng xã hội, một danh từ quen thuộc trong thời gian 5 năm trở lại đây và ngày
càng đi sâu vào cuộc sống của con người. Có thể nói, đây là mô hình mới nhất trong
quá trình phát triển đương đại, đơn giản hoá các phương thức tương tác và kết nối giữa
con người với nhau suốt chiều dài lịch sử. Không những thế, mạng xã hội đã trở thành
một kênh bán hàng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp cực kỳ hiệu quả.
Theo Wikipedia, mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social
network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với
nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, chia sẻ file, blog và
xã luận.... Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành
một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch
vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo
group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa
chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh,
sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
Giá trị cốt lõi của mạng xã hội là sự tham gia của các thành viên, đông đảo thì
mạng xã hội mạnh mẽ. Hiện nay có hình thành các cộng đồng trực tuyến gắn với
những ngành nghề khác nhau mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp.
Các mạng xã hội cho phép bạn chủ động tạo dựng và phát triển profile, quảng
cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích, và xa hơn là hòa nhập và trở thành
một phần của cộng đồng.
Nhiệm vụ đặt ra cho những người làm Marketing Online là phải làm sao để các
doanh nghiệp của bạn kết nối với người tiêu dùng và tạo ra cộng đồng của mình đông
đảo, điều này giúp cho doanh nghiệp của bạn có được những thành quả tuyệt vời.
1.1.2. Quá trình phát triển.
Năm 1995 mạng xã hội đầu tiêm ra đời là trang Classmate với mục đích kết nối
bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu
kết bạn dựa theo sở thích.



5
Đến năm 2002, Friendster đã trở thành một trào lưu thịnh hành tại Mỹ. Con số
thành viên tăng lên tới hàng triệu, tuy nhiên do phát triển quá nhanh nên server của
Friendster thường bị quá tải, gây bức xúc cho nhiều thành viên.
Hai năm sau, năm 2004, trang MySpace ra đời được thiết kế với nhiều tính năng
như phim ảnh (embedded video) mỗi ngày đã thu hút hàng chục ngàn thành viên mới,
không chỉ vậy, Myspace còn thu hút được cả các thành viên cũ của Friendster chuyển
qua MySpace. Với tốc độ phát triển quá nhanh, MySpace đã trở thành mạng xã hội đầu
tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation chú ý mua
lại với giá 580 triệu USD.
Năm 2006, sự ra đời của “Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống
mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình “Facebook Platform” cho phép thành
viên tạo ra những công cụ mới (“apps”) cho cá nhân mình cũng như các thành viên
khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bực, mang
lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung
bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày”
Ở Việt Nam trong vài năm gần đây cũng đã xuất hiện một số các mạng xã hội do
người Việt xây dựng như Vietspace, Yobanbe, Zingme, Tamtay, Clipvn,… Cũng phải
thừa nhận, nhìn chung, những mạng xã hội này đều là “bản sao chưa hoàn chỉnh” của
các trang web nổi tiếng như MySpace, Flickr, Facebook hay Youtube. Các mạng xã hội
“made in Vietnam” đều chưa phát triển được các ứng dụng như Facebook hay Google
nên không thu hút đựơc người sử dụng.
1.1.3. Một số mạng xã hội trên thế giới.
Các mạng xã hội hàng đầu thế giới như MySpace, Facebook, YouTube,
LinkedIn, Pinterest… đều chứa đựng những điểm đặc thù hay những công cụ riêng
có mà tùy theo chiến dịch các marketer có thể tận dụng tối đa.
- MySpace ưu tiên hướng tới các nội dung giải trí như chia sẻ âm nhạc, video
trực tuyến kết hợp với các dịch vụ giải trí offline. Mạng xã hội này phù hợp với các
chiến dịch marketing xây dựng và phát triển các cộng đồng thu hút giới trẻ, có tính

nghệ thuật giải trí cao.
- Facebook là đối thủ của MySpace, nhưng có điểm đặc biệt là giành được sự ưa
thích của một nhóm nhờ tập trung vào sự duy trì những mối quan hệ sẵn có. Và hiện


6
nay đây là mạng xã hội được sử dụng mạnh mẽ nhất. Facebook giúp thành viên nhóm
mở rộng mạng lưới bạn bè với các trường khác, cũng như kết nối các hoạt động vui
chơi, giải trí và tình nguyện. Và hiện nay nó chính là công cụ giúp các doanh nghiệp
bán hàng online cực kỳ hiệu quả
- LinkedIn đặc điểm nổi bật nhất của LinkedIn là phát triển mạng lưới quan hệ kinh
doanh. Với nhiều thương gia, mạng xã hội này tựa như một cuốn danh thiếp trực tuyến,
giúp họ dễ dàng kết nối và duy trì với những đối tượng khác trong cộng đồng, nhất là với
tính năng tự động cập nhật danh sách. Cuốn danh bạ trực tuyến này còn nói cho các chủ
nhân biết được họ đang có bao nhiêu quan hệ và chúng “bền chặt” đến đâu.
- Twitter là một mạng xã hội với thông tin được chia sẻ theo thời gian thực, cho
phép mọi người giao tiếp bằng cách trao đổi những mẩu tin ngắn (chỉ 140 ký tự). Tuy
Twitter chưa quá phổ biến tại Việt Nam nhưng nó được sử dụng rất nhiều trên thế giới
ngang ngửa với Facebook.
1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội
Cần phân biệt rõ giữa hai khái niệm “mạng xã hội” (Social network) và “truyền
thông xã hội” (Social media). Theo Wikipedia, social media đề cập tới việc tương tác
giữa con người với con người, trong đó là việc thiết lập, chia sẻ và trao đổi những
thông tin hay các ý tưởng mà họ tạo ra, trên các cộng đồng ảo hoặc các mạng chia sẻ.
Vì vậy, mạng xã hội và truyền thông xã hội là hai khái niệm không đồng nhất với
nhau. Bản thân Facebook hay Twitter hay Zingme chỉ là mạng xã hội (Social
networks), không phải là Social media.
Điểm nổi bật của mạng xã hội mà ai cũng nhận thấy đó là tính kết nối và chia sẻ
rất mạnh mẽ. Nó phá vỡ những ngăn cách về địa lý, ngôn ngữ, giới tính lẫn quốc gia.
Những gì bạn làm, bạn nghĩ, cả thế giới có thể chia sẻ với bạn chỉ trong tích tắc.

Social Network site hay mạng xã hội là mạng được tạo ra để tự thân nó lan rộng
trong cộng đồng thông qua các tương tác của các thành viên trong chính cộng đồng đó.
Mọi thành viên trong mạng xã hội cùng kết nối và mỗi người là một mắt xích để tạo
nên một mạng lưới rộng lớn truyền tải thông tin trong đó.
Về cơ bản, mạng xã hội giống như một trang web mở với nhiều ứng dụng khác
nhau. Mạng xã hội khác với trang web thông thường ở cách truyền tải thông tin và tích
hợp ứng dụng.


7
Trang web thông thường cũng giống như truyền hình, cung cấp càng nhiều thông
tin, thông tin càng hấp dẫn càng tốt còn mạng xã hội tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ
tương tác để mọi người tự tương tác và tạo ra dòng tin rồi cùng lan truyền dòng tin đó.
Trong khi mạng xã hội đề cập đến một tập hợp các phần tử (thành viên) và các
quan hệ liên kết giữa chúng thì Social Media đề cập tới hình thức sản xuất và phân
phối nội dung.
Như vậy, ngay cả MySpace hay Facebook, tự thân nó không phải Social Media vì
nó không sản xuất mà cũng không phân phối, mà là mạng xã hội, nhưng nó cung cấp
môi trường để các blogger sản xuất và phân phối.
Social Media không hề phụ thuộc vào Social Network. Ví dụ nếu ai đó lập một
trang web cá nhân để đưa các bài viết và quan điểm cá nhân của mình lên, vậy là đã
sản xuất nội dung, nhờ Internet phân phối chính là Social Media.
1.2. Marketing mạng xã hội
1.2.1. Khái niệm Marketing mạng xã hội
Marketing trực tuyến, theo Wikipedia, E-marketing (Internet marketing hay
online marketing), hay tiếp thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho
sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng
kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử (ECRM) cũng kết hợp
với nhau trong việc tiếp thị Internet.
Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải

thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp
được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh,
phim và trò chơi. Với bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận thông điệp
có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là
lợi thế lớn của E-marketing so với các loại hình khác. E-marketing kết hợp tính sáng
tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng.
1.2.2. Mục đích sử dụng
- Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ
thông tin một cách hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian
- Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu
công việc những giá trị của cộng đồng.


8
- Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức
xoay quanh những mối quan tâm chung trong cộng đồng, thúc đẩy sự liên kết các tổ
chức xã hội.
1.2.3. Các nền tảng mạng xã hội chủ yếu
Theo cây internet marketing, dựa trên nền tảng là website, có 6 hình thức – 6
công việc trong marketing trực tuyến:

Hình 1.1. Sơ đồ cây Internet Marketing
(Nguồn: Docstoc.com)


9
- Search Engine Marketing: bao gồm SEO và PPC
- Directories and Listing gồm các hình thức đăng ký danh bạ Website và Rating
and Reivews
- Email Marketing

- Social Media Marketing: bao gồm mạng xã hội (Social Network), Blog, chia sẻ
nội dung
- Public Relations: Article marketing, các ấn bản phát hành…
- Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising): Các mạng quảng cáo, blogs, các mô
hình marketing liên kết.
Cũng theo Wikipedia, một trong những lợi thế của E-marketing là sự sẵn sàng
của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực
hiện giao dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng e-makerting có thể
tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên
bán hàng,.. E-marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng
như phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo
đài, truyền hình, e-marketing có lơi thế rất lớn về chi phí thấp. Các hoạt động Emarketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví dụ với Website, dịch
vụ ‘Web analytic' cho phép theo dõi số lượng người truy cập, nội dung quan tâm từ đó
có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của khách hàng không.
Marketing mạng xã hội (Social Network Marketing) nằm trong nhánh thứ 4 của
cây internet marketing – Social Media Marketing, là việc thực hiện các công việc
marketing trực tuyến trên các trang mạng xã hội như chia sẻ hình ảnh, nội dung, liên
kết cộng đồng…để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp – bán các sản phẩm và quảng
bá thương hiệu.
Mạng xã hội có lợi ích rất lớn, vì vậy, tận dụng được cộng đồng mạng xã hội, làm
tốt hình thức marketing mạng xã hội sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng lượng khách viếng
thăm website, từ đó tăng tỉ lệ khách hàng mua hàng và lượng khách hàng trung thành,
nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.4. Ưu việt và hạn chế Marketing mạng xã hội.
Ưu điểm
Độ tương tác cao
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội của marketing qua


10

mạng xã hội.Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách hàng,
thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc
mắc khó khăn của họ…Từ đó kiểm soát tối đa các vẫn đề tiêu cực có thể nảy sinh.
Tiết kiệm chi phí
Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá
thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại
kết quả tích cực. Xu hướng marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Cách đây không lâu, để quảng bá cho sản phẩm Nokia N95, Nokia VN đã có một
video Clip nói lên tính ưu việt của sản phẩm và đưa lên mạng xã hội Youtube. Chỉ một
thời gian ngắn, có hàng trăm ngàn lượt người xem Clip này và kết quả là doanh số bán
hàng của N95 đạt kết quả rất cao.
Ngoài những đặc điểm đó, lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho doanh
nghiệp không ngừng ở đó mà còn:
- Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
- Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
- Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong “thế
giới thực”.
- Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
- Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ
nhận biết thương hiệu.
- Gia tăng trải nghiệm của người dùng.
Hạn chế.
Về phương diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ
thuật mới và không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng.
Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn. Ngoài ra, nếu công ty
xây dựng Website lớn và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó
khăn khi sử dụng Website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào
các thiết bị di động.
Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử

hay cảm nhận sản phẩm trước khi mua trực tuyến.


11
1.2.5. Chiến lược Marketing mạng xã hội.
Để xây dựng được một chiến lược marketing mạng xã hội dài lâu bạn cần phải
trả lời các câu hỏi đây:
- Thể loại nội dung mà bạn dự định Post là gì và ai sẽ người hứng thú đọc nó
trên mạng xã hội?
- Bao lâu bạn Post một lần?
- Làm thế nảo để bạn có thể hướng đến được các khách hàng mục tiêu thông
qua thể loại nội dung mà mình đã chọn?
- Ai sẽ là người sáng tạo nội dung?
- Ai sẽ là người đẩy mạnh nội dung này?
1.2.6. Kế hoạch Marketing mạng xã hội.
Bước 1 - Xác định đối tượng, mục tiêu cho kế hoạch của bạn
Bất cứ một nền tảng xã hội nào đi nữa như: Facebook, Twitter, Snapchat,... thì
điều quan trọng nhất đó là phải thành lập được các đối tượng và mục tiêu mà bạn
muốn nhắm đến. Có được những đối tượng mục tiêu này rồi thì bạn sẽ có thể nhanh
chóng dễ dàng tác động ngược trở lại khi các chiến dịch marketing của bạn nằm ngoài
những dự định kế hoạch của bạn.
Bước 2 - Xác định cách thức tương tác trên mạng xã hội cho kế hoạch
Ở bước kế tiếp thứ 2 này có thể gói gọn đơn giản: đó là bạn phát họa cách thức
hoạt động tương tác của mình trên một mạng xã hội cụ thể. Bạn cần phải xác định rõ
xem mình dùng mạng xã hội nào? Ngân quỹ quảng cáo có phí giới hạn bao nhiêu? Bạn
cần tính toán xem ai sẽ là những người tìm thấy bạn thông qua mạng xã hội, vấn đề họ
hay quan tâm là gì, làm thế nào để họ có thể so sánh và nhận thấy được sự khác biệt của
bạn với các đối thủ....Bạn bắt đầu tiến hành triển khai nội dung trên mạng xã hội và theo
dõi, khi đã có được một lượng người xem khá khá, bạn chuyển sang bước thứ 3
Bước 3 - Thông tin hồ sơ của doanh nghiệp hoàn chỉnh là điều tất

Hãy hoàn chỉnh thông tin hồ sơ của bạn.Nếu như bạn đã có được danh sách một
số các tài khoản đang tồn tại, thì đây là lúc nên lọc lại và cập nhật lại thông tin sao cho
đó là những kết qua tốt nhất. Hãy bảo đảm rằng tất cả các nội dung, hình ảnh hay bài
viết quảng cáo thương hiệu bạn xuất hiện trước “ Bàn dân thiên hạ “ với sự thân thiện,
trung thực và độc đáo. Chọn cho mình một phong cách nhất định khi triển khai mọi
thứ từ hình ảnh đến nội dung.


12
Bước 4 - Xây dựng thương hiệu khác biệt theo cách của bạn
Ở bước 4 này bạn cần phải đẩy mạnh việc xây dựng phong cách chung cho nội
dung, hình ảnh , nó vô cùng có giá trị và là nét để các fans của bạn phân biệt giữa bạn
với các đối thủ khác. Hãy lưu ý chọn cho mình một thể loại nội dung và thông tin
thống nhất và triển khai một cách thuẩn nhất
Bước 5 - Lập kế hoạch chiến lược marketing hợp lý
Sau đây là những phần quan trọng nhất trong việc lập bất cứ chiến lược
marketing bán hàng trên mạng xã hội nào: Bạn cần phải có những nội dung thật tốt,
sáng tạo và tuyệt vời và như vậy là bạn đã trải qua 4 bước để tiến dần sang bước thứ 5.
1.3. Tổng quan nội dung sử dụng mạng xã hội trong Marketing trực tuyến ở
Việt Nam và trên Thế giới.
1.3.1. Tình hình sử dụng Mạng xã hội trong nước.
Việc sử dụng mạng xã hội đã không còn là việc quá xa lạ đối với những người sử
dụng internet tại Việt Nam. Theo “We are social” đã đưa ra những con số thống kê về
xu hướng sử dụng internet, mobile, và đặc biệt mạng xã hội của 30 quốc gia trên thế
giới trong đó có Việt Nam.
Việt Nam có dân số: 93,95 triệu người, trong đó:

Hình 1.2. Tình hình sử dụng Mạng xã hội tại Việt Nam
Nguồn: We are social



13
47,3 triệu người sử dụng internet ( tương đương với 50%)
 35 triệu người sở hữu tài khoản mạng xã hội (chiếm 37%)
 142,99 triệu người có kết nối mạng di động (tương đương với 152%)
 Có 29 triệu người tài khoản mạng xã hội sử dụng bằng điện thoại ( tương
đương với 31%)
Đánh giá mức độ trung bình

Hình 1.3. Tình hình sử dụng Mạng xã hội trong nước
Nguồn: We are social
Số người sử dụng internet đã tăng thêm 10%, kể từ 1/1/2016 con số này đối
với tài khoản mạng xã hội cao nhất 25%, số thuê bao kết nối tăng 5%, số người sử
dụng mạng xã hội trên điện thoại di động tăng 21%
Mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến, số người Việt Nam kết nối internet nói
chung và mạng xã hội nói riêng đã tăng cao và rất nhanh trong năm 2016.
Theo báo cáo của Vinalink, 10% mạng xã hội của nước ngoài phủ tới 83% số
người dùng tại Việt Nam, và 90% mạng xã hội tại Việt Nam chiếm 75% số lượng
người dùng.


14
Theo một con số so sánh, 70.3% số doanh nghiệp tại Mỹ có sử dụng Facebook,
58% sử dụng LinkedIn, 40% sử dụng Twitter, 26.8% sử dụng Youtube trong kinh
doanh (nguồn MCI). Còn tại Việt Nam, chỉ có 0.4% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng
Facebook, 0.007% sử dụng Youtube, 0.2% sử dụng LinkedIn, Twitter và các mạng xã
hội Việt Nam khác cho kinh doanh!
Tình hình sử dụng mạng xã hội tại các doanh nghiệp Việt Nam đã tăng nhưng
con số các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng mạng xã hội vẫn còn rất nhỏ: chỉ có 0.4%
doanh nghiệp Việt Nam sử dụng Facebook, 0.007% sử dụng Youtube, 0.2% sử dụng

LinkedIn, Twitter và các mạng xã hội Việt Nam khác cho kinh doanh!
Những con số thông kê đã cho ta thấy, các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa tận
dụng được sức mạnh của mạng xã hội, số doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội còn quá
nhỏ, chưa tận dụng hết tiềm năng thị trường thông qua mạng xã hội tại Việt Nam.
1.3.2. Tình hình sử dụng Mạng xã hội trên Thế giới.
Theo thống kê của Search Engine Journal về đối tượng và lãnh thổ địa lý của
mạng xã hội cho thấy: có 72% số người sử dụng Internet hiện nay đang hoạt động trên
các mạng xã hội. Trong đó, tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội trong độ tuổi 18-29 đạt
tới 89%, trong khi đó độ tuổi 30-49 là 72%.
Không chỉ thu hút những người trẻ tuổi, số liệu thống kê cho thấy hiện nay đã có
tới 60% những người trong độ tuổi từ 50 đến 60 đang hoạt động trên các mạng xã hội.
Đặc biệt hơn, mạng xã hội cũng đã tiếp cận được thế hệ lớn tuổi hơn bao gồm những
người ở độ tuổi đã về hưu, cụ thể là tỷ lệ sử dụng mạng xã hội của nhóm người ở độ
tuổi trên 65 đạt tới 43%. Một con số đáng chú ý nữa là 71% người dùng truy cập mạng
xã hội từ thiết bị di động. Rõ ràng là Internet, điện thoại di động và mạng xã hội đang
nhanh chóng trở thành những thành phần không thể thiếu được trong đời sống xã hội
hiện đại.
Một nghiên cứu tại Mỹ, Anh, Tây Ban Nha đã chỉ ra tỷ lệ sử dụng mạng xã hội
chia theo nhân khẩu học: giới tính, chủng tộc, khu vực sinh sống, thu nhập…Theo đó,
mạng xã hội được nam giới sử dụng nhiều, lứa tuổi từ 18 – 29 là lứa tuổi sử dụng
mạng xã hội lớn nhất, tập trung ở nhóm những người có thu nhập ít hơn 30.000$/ năm.
Trên thế giới, Facebook và Twitter, Google+ và Youtube là những mạng xã hội
được sử dụng phổ biến. Theo một con số so sánh, 70.3% số doanh nghiệp tại Mỹ có sử
dụng Facebook, 58% sử dụng LinkedIn, 40% sử dụng Twitter, 26.8% sử dụng Youtube


15
trong kinh doanh (nguồn MCI). Điều này nói lên, mạng xã hội đã trở thành một công
cụ marketing trực tuyến hiệu quả, một phần trong marketing hiện đại tại các doanh
nghiệp trên thế giới.

Tổ chức We Are Social vừa phát hành một báo cáo về tình hình sử dụng thiết bị
kỹ thuật số cập nhật đến thời điểm tháng 1 năm 2016, trên cơ sở các thông tin cập nhật
từ 30 quốc gia trên thế giới. Theo đó:
Gần 1/3 dân số thế giới đang sử dụng mạng xã hội, khi con số người sử dụng trên
toàn cầu thế giới tăng 10% so với 12 tháng trước
Bắc Mỹ có tỉ lệ người dùng cao nhất (59%), trong khi một nửa dân số Nam Mỹ
sử dụng Facebook mỗi tháng. Đáng chú ý hơn là con số người dùng này bao gồm cả
những người dưới 13 tuổi, độ tuổi còn quá thấp để dùng Facebook.
Dù tăng trưởng phần nào trong năm nay, tỉ lệ người dùng mạng xã hội ở Trung và
Nam Á vẫn thấp, lần lượt là 6% và 11%.
Với từng nước, Đài Loan có tỉ lệ người dùng mạng xã hội cao nhất trong năm
nay, khi 77% tổng dân số sử dụng Facebook trong 30 ngày qua. Hàn Quốc đứng thứ
hai với 38,4 triệu người sử dụng KakaoTalk mỗi tháng trong tổng dân số 50 triệu
người.
Đứng cuối bảng vẫn là Bắc Triều Tiên, khi chỉ có 6,800 người trong tổng dân số
25 triệu người ở đây sử dụng mạng xã hội. Tuy nhiên, điều này cũng không bất ngờ
khi ở quốc gia đơn độc này không có nhà cung cấp dịch vụ Internet. Turkmenistan
đứng thứ hai, với 0,2% người dùng mạng xã hội.
Người Phillipines dành nhiều thời gian truy cập mạng xã hội nhất trong số 30 nền
kinh tế chính, khi họ sử dụng mạng xã hội hơn 3,5 giờ mỗi ngày. Đứng cuối bảng là
người Nhật Bản, họ dành dưới 20 phút mỗi ngày sử dụng mạng xã hội.
Facebook tiếp tục thống trị danh sách mạng xã hội toàn cầu với 1,5 tỉ tài khoản
chính thức, nhưng một sản phẩm khác là Whatsapp cũng đang tăng tỉ lệ người dùng
50% trong năm qua. Trong vài tuần tới chúng ta có thể thấy số lượng người sử dụng
WhatsApp vượt qua con số 1 triệu. Thật vậy, dữ liệu từ GlobalWebIndex cho thấy
WhatsApp đã vượt qua Facebook ở một số thị trường, và xu hướng này sẽ tiếp tục tăng
ổn định trong suốt năm 2017.


16


CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
ARKETING MẠNG XÃ HỘI CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRỰC TUYẾN
MAXBUY VIỆT NAM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để hoàn thành được khóa luận “Sử dụng mạng xã hội trong marketing trực
tuyến tại Hệ thống siêu thị trực tuyến Maxbuy Việt Nam” em đã thu thập dữ liệu từ
nhiều nguồn khác nhau như: các bài báo từ Vnreview về Maxbuy, các bài viết về
Maxbuy trên các mạng xã hội, khảo sát trực tiếp trên các mạng xã hội của Maxbuy,
báo cáo về các KPI của mạng xã hội của phòng thương mại điện tử, các chỉ số của
mạng xã hội trong phân tích google analytics, cùng với đó là kết quả khảo sát khách
hàng về hoạt động của Maxbuy về toàn diện website maxbuy.com.vn và đã phân ra
làm các loại thông tin:
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Cách thức tiến hành:
Thông tin lấy từ nhiều nguồn khác nhau
- Chủ yếu sử dụng công cụ tìm kiếm như: Google.com.
- Ngoài ra còn thu thập thông tin trên các báo điện tử như dantri.com, 24h.com,
Vnreview… báo cáo TMĐT, các đánh giá về Maxbuy trên các diễn đàn, các mạng xã
hội khác….
Em đã tìm hiểu về các hệ thống mạng xã hội Maxbuy đang sử dụng, các KPI cho
nhóm mạng xã hội…và đã thống kê được những con số đáng tin cậy.
Mục đích:
Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm chọn lọc các thông tin, đánh giá các phản hồi
từ nhân viên và đối tượng bên ngoài công ty để đưa ra những đánh giá tổng quan về
tình hình video marketing và thống kê số liệu.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để có thể rõ hơn về việc sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến tại



17
Maxbuy, em đã xin số liệu từ mẫu phỏng vấn các khách hàng của Maxbuy, cùng với
đó là những con số thống kê trên google analytics của Maxbuy.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra và bảng câu hỏi.
- Đối tượng điều tra: các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty, một số khách
hàng mua hàng và người bên ngoài Công ty.
- Nội dung: Tình hình sử dụng mạng xã hội trong Marketing trực tuyến tại công ty.
- Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận lãnh
đạo, các nhân viên phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật. Sau khi trả
lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại và dữ liệu được xử lý thông qua phần mềm
Excel.
- Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
- Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm và
xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
- Số lượng phiếu điều tra phát ra: 30 phiếu (15 phiếu dành cho cán bộ nhân viên
công ty và 15 phiếu dùng để phỏng vấn những người bên ngoài Công ty).
- Số lượng phiếu điều tra thu về: 30 phiếu.
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Sau khi đã thu thập được một lượng đủ các thông tin về thực trạng việc sử dụng
mạng xã hội trong marketing trực tuyến tại Maxbuy, em đã chọn lọc những con số,
thông tin tốt nhất, những thông tin phản hồi về việc marketing qua các mạng xã hội
của Maxbuy …
2.1.2.1. Phương pháp định tính.
Sau khi thu thập được các thông tin sơ cấp và thứ cấp, việc phân loại, phân tích
và tổng hợp các thông tin là một phần rất quan trọng. Thông tin thứ cấp được nhóm
thu thập từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau từ các báo mạng và các đánh giá trên các
diễn đàn cũng như các mạng xã hội khác nhau. Những thông tin này được phân loại

theo độ tin cậy tính từ 1 tới 5 (với 5 là độ tin cậy cao nhất), đánh giá độ tin cậy qua
việc so sánh các con số về cùng một vấn đề. Sau đó, lấy ra những số liệu có độ tin cậy
từ 4 tới 5 và phân tích những số liệu đó và xâu chuỗi logic để có thể rút ra được thông
tin cần thiết. Trong gần 100 bài đánh giá, phản hồi và bài báo đã tìm kiếm và tìm hiểu,


18
em đã lọc ra chuỗi số liệu có độ tin cậy cao và thống nhất với những thông tin sơ cấp
thu được. Thông tin sơ cấp thu thập được qua việc phân tích số liệu thu được từ mẫu
phỏng vấn những người tiêu dùng của Maxbuy qua website Maxbuy, thông tin được
tổng hợp và chọn lọc từ hơn 5000 đánh giá thu được.
2.1.2.2. Phân tích định lượng
Có được các thông tin thu được từ google analytics, từ mẫu phân tích đánh giá, từ
thực tế những mạng xã hội của Maxbuy đang sử dụng, em phân tích và triển khai vẽ
các biểu đồ biểu diễn số liệu.

 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu thập dữ liệu
Trong thời gian nhóm thực hiện khảo sát và nghiên cứu thu thập thông tin cho đề
tài đã gặp thuận lợi nhưng cũng có khá nhiều khó khăn
 Thuận lợi:
Các số liệu cần thiết được thu thập trùng đợt Maxbuy triển khai đánh giá phân
tích tình hình số liệu trên website Maxbuy.com.vn và hoạt động thương mại điện tử
của công ty.
Bên cạnh đó, các nguồn của công ty như google analytics, admin panel của
Facebook cũng cung cấp rất nhiều số liệu trung thực, chính xác và hữu ích.
 Khó khăn:
Khó khăn thứ nhất là việc tìm kiếm, chọn lọc và đánh giá thông tin tin cậy. Có rất
nhiều bài đánh giá và phản hồi về Maxbuy, vậy nên việc tìm kiếm chọn lọc thông tin
khá vất vả và tốn thời gian. Hơn nữa, việc chọn lọc những thông tin có độ tin cậy cao,
phù hợp chính xác với tính toán trên các con số thực tế thu được từ hoạt động mạng xã

hội công ty và báo cáo google analytics là vô cùng khó khăn.
Khó khăn thứ hai là việc xin số liệu thực tế chính xác tại công ty. Các nguồn
thông tin trực tiếp, các số liệu phân tích trực tiếp từ google analytics và nguồn thông
tin theo mẫu đánh giá rất khó để có thể xin công ty những số liệu này, vì đó là những
nguồn số liệu rất cần được đảm bảo.
Tuy nhiên, được sự hỗ trợ từ các anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng thương
mại điện tử, cuối cùng các số liệu đã được hoàn thành với mức chính xác tốt nhất.


19
2.2. Đánh giá tổng quan thực trạng triển khai Marketing mạng xã hội của Hệ
thống siêu thị trực tuyến Maxbuy
2.2.1. Chiến lược sử dụng mạng xã hội trong marketing tại Hệ thống siêu thị
trực tuyến Maxbuy Việt Nam
2.2.1.1. Khái quát Siêu thị trực tuyến Maxbuy Việt Nam
- Tên công ty: Công ty CP công nghệ Maxbuy Việt Nam.
- Trụ sở chính: Số 13 Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân - Hà Nội.
- Chi nhánh Số 84, đường số 3, khu cư xá Chu Văn An, P.26, Q.Bình Thạnh,
Tp.Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: Tổng đài 1900 9491 – 08 3511 1078.
- Loại hình công ty: Công ty CP.
- Mã số thuế: 0105011993 (08-12-2010).
- Người ĐDPL: Nguyễn Trường Phi .
- Ngày hoạt động: 18-11-2010.
- Giấy phép kinh doanh: 0105011993.
- Lĩnh vực: Bán lẻ.
Website: www.maxbuy.com.vn

Hình 2.1. Logo website maxbuy.com.vn
(Nguồn: Maxbuy.com.vn)



20
- Giao diện website:

Hình 2.2: Giao diện website />(Nguồn: Maxbuy.com.vn)
Công ty CP công nghệ Maxbuy Việt Nam là một doanh nghiệp đi tiên phong trong
lĩnh vực thương mại điện tử. Chính thức thành lập năm 2010, bằng việc ứng dụng hệ
thống quản lý chuyên nghiệp quốc tế, các phần mềm quản trị hiện đại cùng với đội ngũ
cán bộ nhân viên cao cấp trong và ngoài nước. Cho đến nay, Công ty CP công nghệ
Maxbuy đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ, phân phối các sản phẩm
công nghệ dưới mô hình kinh doanh trực tuyến (kinh doanh Thương mại điện tử) tại Việt
Nam. Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ và kĩ thuật trong nhiều năm liên
tục lớn mạnh và phát triển, Công ty CP công nghệ Maxbuy đã và đang không ngừng đạt
được những thành quả đáng khích lệ trên con đường phát triển của mình
 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần công nghệ Maxbuy với Hệ thống siêu thị trực tuyên Maxbuy
chuyên cung cấp các mặt hàng sản phẩm
 Thiết bị và giải pháp ngân hàng, siêu thị.
– Máy bó tiền, máy đếm tiền, máy kiểm tra tiền, xe đẩy tiền: Balion, Xuidun…
– Thiết bị siêu thị – máy in hoá đơn, máy in thẻ, máy tính tiền điện tử, thiết bị in
tem nhãn mã vạch: Metrologic, Epson, HP, Magic Card Tempo, Avalon, Casio,
Godex….


×