BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC HÀNH CÔNG
NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
2
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
SVTH: Mai Thanh Phúc 2005140414
Nhóm 7 ( Thứ 5 – Tiết 15)
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
BÀI 1: KHAI THÁC DẦU DỪA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚT
1.
1.1.
Giới thiệu chung
Sơ lược về dầu dừa
Hình 1.1. Sản phẩm dầu dừa
Dầu dừa là một loại dầu ăn được chiết tách từ cơm dừa. Nó có màu vàng nhạt, có
mùi thơm đặc trưng của dừa. Ở vùng nhiệt đới, nó là nguồn cung cấp chất béo quan
trọng trong các bữa ăn của người dân. Nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như thực
phẩm, dược phẩm, và công nghiệp. Dầu dừa cung cấp nguồn nhiệt rất ổn định do đó
nó thích hợp trong các cách nấu ăn ở nhiệt độ cao như chiên hay rán. Do tính ổn định
nên nó ít bị ôxy hóa, và do hàm lượng chất béo no cao nên có thể cất giữ lâu đên 2
năm.
Dầu dừa chứa acid béo bão hòa (acid lauric, acid myristic, acid palmitic, acid
stearic,…) có khả năng cung cấp năng lượng cho cơ thể một cách nhanh chóng và khả
năng kháng khuẩn rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó còn chứa các acid béo chưa bão hòa
(acid linoleic, acid oleic), các polyphenol, vitamin E,K và các khoáng chất như sắt,
canxi, magie,…
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
2
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Nói về tác dụng trong làm đẹp của nó, có kể đến khả năng như dưỡng da, chăm
sóc tóc, giảm cân hay tẩy trắng răng miệng, giảm cân, chống ung thư, tẩy trắng đồ.
Bên cạnh đó dầu dừa còn được dùng làm nguyên liệu nấu ăn nguyên liệu mỹ phẩm.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6311:1997 về dầu dừa thực phẩm
Tính chất
Tỷ khối (400C/ nước ở 200C)
0,908 – 0,921
Chỉ số khúc xạ
1,448 – 1,450
Chỉ số xà phòng (mg KOH/g dầu)
248 – 265
Chỉ số iot
6 – 11
Chất không xà phòng hóa
Không lớn hơn 15g/kg
Chỉ số Reichert
6 – 8,5
Chỉ số polenske
13 – 18
Thành phần acid béo (%)
C6:0
0,4 – 0,6
C8:0
5 – 10
C10:0
4,5 – 8,0
C12:0
43 51
C14:0
16 – 21
C16:0
7,5 – 10
C18:0
2,0 – 4,0
C18:1
5,0 – 10,0
C18:2
1,0 – 2,5
C18:3 – C24:1
0,5
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 3
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Đặc trưng chất lượng
Màu sắc
Mùi và vị
Chỉ số acid
Chỉ số peroxit
1.2.
Đặc trưng của sản phẩm đã định
Đặc trưng của sản phẩm đã định và không có mùi vị
lạ
Dầu chưa tinh chế: < 4 mg KOH/g dầu
Dầu đã tinh chế: < 0,6 mg KOH/g dầu
< 10 mili đương lượng peroxit oxi/kg dầu
Sơ lược về cơm dừa
Cùi dừa hay cơm dừa (phương ngữ miền Nam) hay nạo dừa là phần cùi thịt của
quả dừa già, có màu trắng và là phần có thể ăn được của quả dừa. Việc chế biến quả
dừa ở Việt Nam ban đầu thường chỉ chế biến phần cơm dừa này. Nó được dùng để
vắt ra nước cốt dừa ép ra dầu dừa, hay là sấy khô thành cơm dừa khô chủ yếu là để
cung cấp chất béo thực vật cho con người. Ngày nay cơm dừa không chỉ để ép lấy
dầu hay vắt lấy nước cốt mà nó còn được chế biến ra nhiều sản phẩm khác như: bột
sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, cơm dừa đông lạnh,…
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cơm dừa
Tên thành phần
Hàm lượng theo % khối lượng
Cơm dừa tươi
Cơm dừa khô
Nước
46,6
2,5 – 3,6
Dầu
35,9
65 – 72
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
4
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Protein
5,5
7,8
Cellulose
2,9
5,9
Chất hòa tan không chứa 8,1
14,0
nito
Chất tro
1,0
2,4
Hình 1.2. Cơm dừa
2.
Quy trình sản xuất
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 5
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Thuyết minh quy trình
Bước 1: Ngâm
Mục đích: quá trình ngâm cơm dừa với nước nóng nhằm để các thành phần chất
béo no trong cơm dừa ở trạng thái rắn được chuyển thành dạng lỏng, dễ dàng tách ra
trong quá trình vắt nước cốt dừa.
Cách tiến hành: cơm dừa tươ được trộn với nước nóng 900C theo tỷ lệ 2 nước : 1
cơm dừa và để trong 10 phút.
Bước 2: Vắt
Mục đích: tách hỗn hợp nước cốt dừa có chứa dầu ra khỏi nguyên liệu cơm dừa.
Cách tiến hành: hỗn hợp cơm dừa – nước sau ngâm sẽ được vắt lấy nước cốt
bằng cách sử dụng vải lọc và rây nhằm tách béo ra khỏi nguyên liệu.
Chú ý: vắt từ 23 lần để thu kiệt nước cốt.
Bước 3: Gia nhiệt
Mục đích: hỗn hợp nước cốt được loại bỏ nước và các thành phần khác nhằm thu
được dầu thô.
Cách tiến hành:
Nước cốt dừa được gia nhiệt trên chảo ở nhiệt độ 95100 0C cho đến khi nước bốc
hơi hoàn toàn. Trên chảo sẽ có một lớp dầu nổi lên và bên dưới là lớp cặn màu vàng.
Lưu ý trong quá trình này cần khuấy đảo liên tục để hơi nước thoát nhanh hơn và
để tránh tình trạng bị cháy khét làm biến đổi màu của dầu dừa sau này.
Bước 4: Lọc
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
6
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Mục đích: làm trong dầu dừa, loại bỏ cặn còn sót khỏi dầu dừa.
Cách tiến hành: phần cặn được tách bỏ khỏi dầu bằng rây (có phủ một lớp vải
lọc). Nhiệt độ của dầu trong quá trình lọc nên nằm trong khoảng 75 – 800C.
Bước 5: Kiểm tra
Chất lượng dầu thô được đánh giá thông qua kiểm tra chỉ số acid (AV) theo
phương pháp quy định ở TCVN 6311:1997.
Cân khối lượng dầu thu được để tính hiệu suất thu hồi.
3.
Tính toán kết quả
Hiệu suất thu hồi
H = . 100 = .100 = 25 (%)
4.
Đánh giá, nhận xét
Đánh giá sản phẩm: dầu dừa có màu vàng nhạt, trong, có mùi thơm đặc trưng của
dừa
Theo TCVN 6311:1997 chỉ số acid (AV) của dầu chưa tinh ch ế là không lớn hơn 4
mg KOH/g dầu.
5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình thí nghiệm
Nguyên liệu đầu vào (cơm dừa): do phương pháp thu lấy nguyên liệu còn hạn chế
nên dễ lẫn tạp chất bên ngoài như cát, bụi,…dẫn đến chất lượng dầu kém.
Nhiệt độ: trong quá trình gia nhiệt nếu chúng ta để nhiệt độ quá cao trong thời
gian dài sẽ làm dầu dừa bị sẫm màu.
Dụng cụ, thiết bị: trong quá trình thực hiện nếu không lau khô dụng cụ hoặc vệ
sinh không sạch sẽ thì dầu dừa dễ bị đổi mùi, bị mốc,… do dính bụi bẩn, nước.
6.
Trả lời câu hỏi
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 7
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
6.1.
Nêu cơ sở lý thuyết của việc khai thác dầu bằng phương pháp nấu ướt
Có thể được định nghĩa là: “Sự tách rời các cấu phần của một hỗn hợp nhiều chất
lỏng dựa trên sự khác biệt về áp suất hơi của chúng”. Trong trường hợp đơn giản, khi
chưng cất một hỗn hợp gồm hai chất lỏng không hòa tan vào nhay, áp suất hơi tổng
cộng là tổng của hai áp suất hơi riêng phần. Do đó nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ tương
ứng với áp suất hơi tổng cộng xác định, không tùy thuộc vào thành phần bách phân của
hỗn hợp, miễn là lúc đó hai pha lỏng vẫn còn tồn tại. Nếu vẽ đường cong áp suất hơi
của từng chất theo nhiệt độ, rồi vẽ đường cong áp suất hơi tổng cộng, thì ứng với
một áp suất, ta dễ dàng suy ra nhiệt độ sôi tương ứng của hỗn hợp và nhận thấy là
nhiệt độ sôi của hỗn hợp luôn luôn thấp hơn nhiệt độ sôi của từng hợp chất.
6.2.Phương pháp ướt thường được áp dụng cho các loại nguyên liệu có đặc
điểm gì? Tại sao
Áp dụng cho các loại nguyên liệu có độ ẩm trên 50% (tính theo cơ sở ướt), cấu
trúc xốp và thành phần có chứa ít các chất keo như dừa, cọ,…vì phương pháp này dễ
làm tại nhà, trang thiết bị đơn giản, ít tốn chi phí.
6.3.
Vì sao nên lọc dầu ở nhiệt độ 75 – 800C?
Nếu nhiệt độ dưới 750C thì độ nhớt cao gây khó khăn cho quá trình lọc và hiệu
suất thu hồi thấp. Nếu trên 800C thì làm nóng chảy khăn hoặc màng lọc, làm cho
chúng bị biến dạng, dẫn đến chất lượng lọc kém. Vì vậy nên lọc ở 75800C để quá
trình lọc dầu đạt hiệu quả.
6.4.
Vì sao cần phải khuấy đảo liên tục trong quá trình gia nhiệt?
Trong quá trình gia nhiệt thì nước sẽ bốc hơi hết, còn lại dầu và các chất hòa tan
khác. Dầu được tách ra, do dầu nhẹ hơn nên nổi trên bề mặt, các chất hòa tan, kết tủa
đọng dưới đáy chảo. Do vậy khi gia nhiệt chúng ta cần khuấy đảo liên tục nhằm mục
đích thúc đẩy quá trình phản ứng và phá vỡ các liên kết để quá trình trích ly dầu nhanh
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
8
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
hơn, đồng thời tránh hiện tượng cháy khét dưới đấy chảo làm ảnh hưởng đến màu và
mùi của dầu dừa.
BÀI 2: SẢN XUẤT BƠ ĐẬU PHỘNG
1. Giới thiệu chung
1.1. Bơ đậu phộng
Bơ đậu phộng hay bơ lạc là một dạng bơ thực vật được chế biến từ thành
phần chính là đậu phộng và đường với một ít dầu và chế bằng phương pháp xay hoặc
dã nhuyễn. Bơ đậu phộng là thức ăn phổ biến ở Bắc Mỹ, Hà Lan, Anh và một phần
ở châu Á, thông dụng như ở Philippines, Indonesia và Việt Nam. Khởi đầu của việc
chế biến bơ đậu phộng là ở châu Mỹ bởi người Aztec. Ở Việt Nam, bơ đậu phộng
được dùng để quết vào bánh mì để ăn bữa sáng khá phổ biến.
Bơ đậu phộng rất có lợi cho tim, vì chúng sẽ thay thế cho những lipit có hại và
những lipit chưa bão hòa. Ngoài ra nó còn cung cấp chất dinh dưỡng bổ ích cho máu,
có chứa lượng Vitamin E cao như tất cả các loại đậu sống khác, thành phần dầu chủ
yếu trong bơ đậu phộng cũng có tác dụng tốt vì chống lại khí oxy làm giảm vitamin E.
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 9
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Loại bơ này chứa nhiều nhiều protein, nguồn chất béo không bão hòa nên cung
cấp một phần thiết yếu chất dinh dưỡng hữu ích cho cơ thể. Bơ đậu phộng có thể
được bảo quản trong tủ lạnh đến 6 tháng khi đã mở ra. Có thể cho bơ đậu phộng này
vào vài lát táo hoặc lê hoặc làm gia vị cho món xốt, nước xốt và ăn kèm với các loại
thức ăn ưa thích. Nó dùng giống như một loại bơ thông thường, thưởng thức theo
khẩu vị của từng người.
Ngoài ưu điểm là một trong những thành phần của các món ăn nhanh, bơ đậu
phộng còn được sử dụng để kết hợp trong rất nhiều món chính, người ta có thể dùng
bơ đậu phộng để thêm vào những món ăn chơi như salad, bánh mỳ nướng hoặc pizza,
làm nước chấm, làm kẹo sôcôla đậu phộng....
Ngoài làm thực phẩm, bơ đậu phộng còn rất nhiều công dụng khác như: Khử
mùi tanh, làm sạch nhựa vinyl và da, sửa DVD và CDbị trầy xước, loại bỏ kẹo cao
su dính trên tóc, loại bỏ kẹo cao su dính trên thảm, loại bỏ dấu của sticker, loại
bỏ keo dính trên tay, tẩy lông....
1.2. Nguyên liệu chính
Đậu phộng là một loại đậu, có nguồn gốc miền Nam nước Mỹ.
Với tên khoa học là Arachis hypogea, đậu phộng còn có nhiều tên khác như lạc,
hạt của đất,…
Tuy nhiên, đậu phộng về mặt kỹ thuật không thuộc dạng hạt mà thuộc về các
loại họ đậu và do đó có họ với đậu xanh, đậu lăng, đậu nành.
Ở Mỹ, đậu phộng hiếm khi được dùng để ăn sống, thay vào đó, chúng hầu hết
được sử dụng ở dạng rang, rang với muối hoặc bơ đậu phông.
Các sản phẩm khác làm từ đậu phộng bao gồm dầu đậu phộng, bột đậu phộng
và protein đậu phộng. Các sản phẩm đậu phộng thường dùng trong nhiều loại thực
phẩm khác nhau như các món tráng miệng, bánh ngọt, bánh kẹo, đồ ăn nhẹ và nước
sốt.
Đậu phộng không chỉ có vị ngon và còn giàu protein, chất béo và nhiều dưỡng
chất cho cơ thể.
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
10
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Bảng sau chứa thông tin chi tiết về tất cả các chất dinh dưỡng có trong 100g
đậu phộng.
Năng lượng
Nước
Protein
Tinh bột
Đường
Chất xơ
Chất béo
Bão hòa
Bão hòa đơn
Bão hòa đa
Omega3
Omega6
Chuyển hóa chất béo
567
7%
25.8g
16.1g
4.7g
8.5g
49.2g
6.28g
24.43g
15.56g
0g
15.56g
˷
1.3. Chỉ tiêu đánh giá bơ (TCVN 7400:2004)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu cảm quan của bơ
Tên chỉ tiêu
1. Màu sắc
2. Mùi, vị
3. Trạng thái
Yêu cầu
Vàng đặc trưng của bơ
Mùi thơm đặc trưng, không ôi khé, không có mùi vị
lạ
Mềm, đồng nhất
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu lý hóa của bơ
Tên chỉ tiêu
1. Hàm lượng nước, %, không lớn hơn
2. Hàm lượng chất béo, %, không nhỏ hơn
3. Hàm lượng chất khô không béo, %, không
lớn hơn
Mức
16
80
2
Bảng 2.3: Hàm lượng kim loại nặng trong bơ
Tên chỉ tiêu
1. Hàm lượng chì (Pb)
2. Hàm lượng asen (As)
3. Hàm lượng thủy ngân (Hg)
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Mức tối đa (mg/kg)
0,05
0,5
0,05
Page | 11
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
4. Hàm lượng cadimi (Cd)
1
Bảng 2.4: Chỉ tiêu vi sinh vật trong bơ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Tên chỉ tiêu
Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1g sản phẩm
Số coliforms trong 1g sản phẩm
Số E.coli trong 1g sản phẩm
Số Salmonella trong 25g sản phẩm
Số Staphycococcus aureus trong 1g sản phẩm
Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc trong 1g sản phẩm
Mức tối đa
104
10
0
0
0
10
2. Quy trình công nghệ
2.1. Sơ đồ quy trình
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
12
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
2.2. Thyết minh quy trình
Bước 1: Lựa chọn – loại bỏ tạp chất
Mục đích: Chuẩn bị nguyên liệu đạt yêu cầu chất lượng trước khi sản xuất.
Các tiến hành: nguyên liệu được lựa chọn và loại bỏ tạp chất (đất đá, cành lá
cây,…) và các hạt kém chất lượng (hạt non, hạt bị sâu mọt ăn,…).
Bước 2: Rang tách vỏ
Mục đích:
Rang để làm chính đậu, làm đậu dậy mùi thơm đặc trưng đồng thời làm
bong lớp vỏ lụa khỏi hạt để dễ tách bỏ.
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 13
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Tách vỏ để loại bỏ thành phần ít dinh dưỡng và làm giảm giá trị cảm
quan cho sản phẩm trước khi phối trộn.
Cách tiến hành:
Đậu phộng nhân được rang trên chảo. Trong quá trình rang, sinh viên cần
chú ý điều chỉnh nhiệt độ và khuấy đảo phù hợp để tránh hiệng tượng
đậu bị cháy đen.
Đậu phộng sau khi rang được làm nguội và xát vỏ.
Bước 3: Xay nhuyễn
Mục đích: Làm nhỏ đậu đến kích thước mong muốn, chuẩn bị cho việc phối
trộn dễ dàng hơn.
Cách tiến hành: Đậu sau rang được xay nhuyễn bằng máy xay chuyên dụng
thành dạng bột nhuyễn. Lưu ý trước khi tiến hành xay, sinh viên có thể làm nhỏ hạt
đậu trước bằng chày thủ công để giảm tải cho máy.
Bước 4: Phối trộn
Mục đích: Phối trộn, chế biến các nguyên liệu thành sản phẩm bơ đậu phộng.
Cách tiến hành:
Bột đậu phộng xay được đem đi gia nhiệt ở chế độ lửa nhỏ (70 – 90 oC)
trên chảo và khuấy trộn liên tục. Các loại phụ liệu (muối, sữa đặc có
đường, margarine) lần được đucợ cho vào từ từ và phối trộn đều nhằm
tăng giá trị ding dưỡng và giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Quá trình phối trộn này tiến hành nhanh, chỉ cần hỗn hợp nguyên liệu
được phối trộn đều và sản phẩm dậy mùi thơm thì kết thúc. Tránh gia
nhiệt quá lâu sản phẩm dễ bị ôi hóa, xảy ra các phản ứng không mong
muốn.
Thời gian gia nhiệt và phối trộng khoảng 5 phút.
Bước 5: Rót hộp dán nhãn
Mục đích: Hoàn thiện và bảo quản sản phẩm.
Cách tiến hành: Thành phần được rót hộp khi còn nóng và dán nhãn. Nhãn sản
phẩm cần thể hiện đầy đủ các thông tin theo quy định chung về bao bì và nhãn mác
của thực phẩm.
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
14
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
3. Đánh giá sản phẩm
Không bị tách béo, trạng thái đồng nhất.
Màu vàng nhạt đến vàng sậm.
Mùi thơm đặc trưng của bơ và đậu phộng, không có mùi vị lạ, mùi cháy
khét, ôi dầu, có mùi caramel.
Vị béo, ngọt và mặn hài hòa.
4. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Hãy cho biết biện pháp điều chỉnh độ đặc của bơ đậu phộng trong quá trình
chế biến?
Để tạo được sản phẩm có đặc trưng cấu trúc, đặc tính và chức năng như
mong muốn thì tỷ lệ giữ các thành phần đem đi phối trộn cần được tính
toán phù hợp. Nếu thay đổi thành phần nguyên liệu, cấu trúc và vẻ bề
ngoài sản phẩm đều rất dễ bị thay đổi theo.
Phối chế là quá trình phối trộn giữa hai hay nhiều thành phần khác nhau
để thu được một hỗn hợp sản phẩm đáp ứng yêu cầu đã định. Còn đảo
trộn là quá trình cơ học nhằm khuấy trộn các thành phần trong hỗn hợp
để chúng phân bố đều nhau. Trong quá trình đảo trộn, dưới tác dụng cơ
học của cánh khuấy, các cấu tử trong hỗn hợp tiếp xúc với nhau nhiều
hơn, làm tăng khả năng liên kết giữa chúng, do đó độ đồng nhất của sản
phẩm càng cao.
Việc thêm phụ gia trong quá trình phối trộn như sữa đặc, margarine giúp
tạo mùi vị và độ đặc cho sản phẩm. Cần điều chỉnh hàm lượng bơ và
sữa cho vào trong quá trình chế biến ở liều lượng phù hợp. Nếu lượng
bơ cho vào ít làm cho sản phẩm bị sạm không dễ tạo thành hỗn hợp bơ
có độ đặc như mong muốn. Nếu lượng bơ và sữa cho vào nhiều làm cho
sản phẩm trở nên loãng khó đặc, lúc này sản phẩm dễ bị chảy nhão.
Câu 2: Công đoạn rang đậu có ảnh hưởng như thế nào lên chất lượng sản phẩm
bơ đậu phộng?
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 15
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Đậu phộng rang làm giảm tất cả các tính chất chức năng của đậu
phộngtách béo. Đậu phộng rang có khả năng giữ dầu tốt hơn và khả
năng nhũhóa tốt hơn, làm dậy mùi và sản phẩm có màu sắc đặc trưng.
Tuy nhiên nhiệt độ quá cao đạt được trong quá trình rang lại có những
ảnh hưởng trong việc thay đổi dạng protein thành dạng không hòa tan
nhiều hơn so với protein trong nguyên liệu ban đầu. Tính tan của protein
đậu phộng giảm trong quá trình gia nhiệt cũng là một nguyên nhân giải
thích tại sao protein đậu phộng khi được gia nhiệt lại có khả năng gây dị
ứng cao hơn là khi không được gia nhiệt hoặc chỉ được gia nhiệt ở nhiệt
độ thấp.
Ngoài ra nếu gia nhiệt quá cao sẽ gây nên cháy khét làm ảnh hưởng
đếnmùi vị và màu sắc của sản phẩm. Nếu đậu rang bị cháy đen làm cho
sảnphẩm có màu từ vàng sậm đến màu đen. Mùi không thơm mà chuyển
sang mùi cháy khét. Vị bị đắng, không ngon.
Câu 3: Trình bày các chỉ tiêu chất lượng của bơ đậu phộng.
Màu sắc : màu vàng bóng, không bị đen, không ngả sang màu vàng nâu.
Mùi : sản phẩm phải đạt tất cả các mùi từ nguồn nguyên liệu (mùi thơm đặc
trưng của đậu phộng rang, mùi béo của bơ , mùi thơm sữa). Tất cả các mùi này
phải được hỏa vào nhau và không lấn át lẫnnhau.
Vị : sản phẩm phải đạt vị béo của đậu phộng và bơ, vị ngọt mặn vừaphải của
sữa và muối.
Trạng thái cấu trúc : sản phẩm phải đạt độ đặc nhất định, không được tách
dầu, không quá loãng, không quá đặc. Bề mặt sản phẩm phải láng mịn.
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
16
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
BÀI 3: SẢN XUẤT SỮA TƯƠI THANH TRÙNG
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 17
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
1. Giới Thiệu Chung
1.1 sơ lược về sữa thanh trùng
sữa thanh trùng là sản phẩm được sản xuất từ sữa tươi , trải qua quá trình xử lý
nhiệt nhằm mục đích tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh , các emzyme nhằm kéo dài
thời gian bảo quản sản phẩm. Chế độ thanh trùng thường sử dụng là 750C trong
15 giây hoặc 850C trong vài phút . thường sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt dạng
tấm để thanh trùng , thiết bị này kết hợp ba quá trình : gia nhiệt sơ bộ, thanh
trùng , làm lạnh.
Sản phẩm sữa thanh trùng được sử dụng rộng rãi do công nghệ chế biến đơn
giản , phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . sữa sau khi thanh trùng vẫn còn vi
sinh vật chịu nhiệt , emzyme này mau làm hư hỏng . sữa thanh trùng cần bảo
quản 470C , tránh tiếp xúc với ánh sáng .
Sữa thanh trùng được chia làm hai loại :
Sữa nguyên ( whole milk ) : là sản phẩm được chế biến từ sữa tươi ,
không tách bớt béo. Tuy nhiên các nhà sản xuất thường hiệu chỉnh hàm
lượng chất béo ( không thường dao động 3.03.7%) để ổn định chất
lượng sản phẩm .
Sữa gầy ( skim milk ) : là sản phẩm được chế biến từ sữa tươi bị tách
bớt một phần chất béo . hàm lượng chất béo dao động khoảng 0.51.5% .
một số sản phẩm có thể thấp đến 0.1 %.
Ngoài ra , người ta còn sản xuất sữa thanh trùng từ sữa hoàn nguyên
( reconstitured milk ) hoặc sữa tái chế (recombined milk ) .
Thời hạn sữa dụng sữa thanh trùng
Thời hạn sữa thanh trùng phụ thuộc rất nhiều vào sữa tươi nguyên liệu . ngoài
ra còn phụ thuộc vào điều kiện sản xuất như thiết bị , vệ sinh , tối ưu hóa sản
xuất , kỹ thuật sản xuất ....khi sản xuất từ sữa tươi chất lượng tốt , k ỹ thu ật
sản xuất điều kiện đảm bảo , thông thường sữa thanh trùng đã bao gói kín
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
18
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
thường có thời hạn sử dụng là 810 ngày ở nhiệt độ 460C. Tuy nhiên thời hạn
sễ giảm đi nếu nhiễm các vi sinh vật bền nhiệt như Pseudomonas, bacillus
cereus,...
ở một số nước như Mỹ , Canada..., người ta còn sử dụng phương pháp thanh
trùng ở nhiệt độ 1251300C trong 24 giây để tăng hiệu quả tiêu diệt vi sinh
vật , kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm sữa thanh trùng . phương pháp
này gọi là siêu thanh trùng .
Chỉ tiêu đánh giá sữa thanh trùng
Chỉ tiêu đánh giá sữa thanh trùng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5860:2007
Các chỉ tiêu cảm quan của sữa tươi thanh trùng
Chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Màu sắc
Màu đặc trưng của sữa
2. Mùi, vị
Mùi, vị đặc trưng của sữa, không có mùi, vị lạ
3. Trạng thái
Dịch thể đồng nhất, không có tạp chất lạ có thể nhìn thấy
được
Các chỉ tiêu lýhóa của sữa tươi thanh trùng
Chỉ tiêu
Mức
1. Hàm lượng chất khô, %, không nhỏ
11,5
hơn
2. Hàm lượng chất béo, %, không nhỏ 3,2
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 19
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
hơn
3. Hiệu quả thanh trùng (thử
Phù hợp với phép thử ở 5.4
phosphataza)
4. Tỷ trọng sữa ở 20 °C
1,026 ÷ 1,033
5. Độ axit chuẩn độ, %, tính theo axit
0,13 đến 0,16
lactic
6. Điểm đóng băng
Từ 0,51 đến 0,58
1.2 Sơ lược về sữa tươi nguyên liệu
sữa là chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến vú của động vật , có đầy đủ chất dinh
dưỡng để hấp thu và phát triển của cơ thể .Sữa bao gồm các thành phần sau: nước,
mỡ sữa, protein, khoáng, vitamine và đường lactose. Mỗi thành phần chiếm một tỉ lệ
nhất định trong sữa. Tỉ lệ đó phụ thuộc vào giống, thời kỳ tiết sữa, chế độ dinh dưỡng
và sức khỏe của bò.
Thành phần chính của sữa gồm:
Nước: 85,5 – 89,5 %
Mỡ sữa: 2,5 – 6%
Chất khô không béo: 7,1 – 11,4 %
Chất khô không béo bao gồm:
+ Protein: 2,9 – 5%
+ Đường lactose: 3,6 – 5,5 %
+ Khoáng: 0,6 – 0,9 %
+ Vitamine A, B1, B2, D, E, K.
.
Sữa là một chất lỏng màu trắng đục , độ đục của sữa là do chất béo và protein và một
số khoáng tạo nên . màu sắc của sữa phụ thuộc vào hàm lượng βcaroten có trong sữa .
có độ nhớt lớn hơn hai lần so với nước và có độ ngọt nhẹ và mùi đặc trưng
Chỉ tiêu đánh giá sữa tươi nguyên liệu
Đánh giá sữa nguyên liệu dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7405:2004
Các chỉ tiêu cảm quan của sữa tươi nguyên liệu
Chỉ tiêu
Yêu cầu
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
20
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
1. Màu sắc
Màu đặc trưng của sản phẩm
2. Mùi, vị
Mùi, vị đặc trưng của sản phẩm, không có mùi, vị
lạ
3. Trạng thái
Dịch thể đồng nhất
Các chỉ tiêu lý hóa của sữa tươi nguyên liệu
Tên chỉ tiêu
Mức
1. Hàm lượng chất khô, %, không nhỏ hơn
11,5
2. Hàm lượng chất béo, %, không nhỏ hơn
3,2
3. Tỷ trọng của sữa ở 20 0C, g/ml, không nhỏ
hơn
1,026
4. Độ axit chuẩn độ, tính theo axit lactic
0,13 đến 0,16
5. Điểm đóng băng, 0C
0,51 đến 0,58
6. Tạp chất lạ nhìn thấy bằng mắt thường
Không được có
2. Quy Trình Sản Xuất
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 21
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
22
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
2.1 Thuyết minh quy trình
Bước 1 : tính toán nguyên liệu
Mục đích : sữa tươi thu nhận đạt yêu cầu cần phải tiêu chuẩn hóa trước khi đưa vào
thanh trùng nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm.
Tiến hành :
Tính toán nguyên liệu để sản xuất 1000g sản phẩm đạt:
Chất khô từ sữa: 11±0.2%
Bổ sung đường sacharose : 4%
Chất khô từ Sữa bột gầy : 96%
Khối lượng đường saccharose cần sử dụng: mđường= 0.04*1000=40 (g)
Khối lượng sữa tươi và sữa bột gầy là: ms.tươi+s.bột gầy =1000 – 40 =960(g)
Giar sử sữa tươi nguyên liệu có hàm lượng chất khô 10% .
Áp dụng công thức đường chéo ta được
960
1
11
10
85
Gọi x, y (g) lần lượt là khối lượng sữa tươi nguyên liệu và sữa bột gầy
Vậy lượng sữa bột gầy cần bổ sung là 11,43 (g)
Lượng sữa tươi nguyên liệu cần dùng là : = 948,57 (g )
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 23
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Bước 2 : trộn hòa tan
Mục đích : quá trình trộn, hòa tan tạo sự đồng nhất cho dung dịch nhằm chuẩn bị cho
các công đoạn tiếp theo , bổ sung theo bột vani , đường để tăng mùi vị cho sản phẩm.
Cách tiến hành :
Từ các công thức đã được tính toán ở bước 1 , các loại nguyên liệu khác nhau được
phối trộn theo trình tự sao cho hiệu quả nhất . trình tự phối trộn như sau :
Sữa tươi gia nhiệt 45500c, hòa tan sữa bột, bột vani : dùng ở nhiệt độ này sẽ
làm giảm độ nhớt của sữa và là nhiệt độ thích hợp để hòa tan sữa bột nếu dùng
nước có nhiệt độ thấp sẽ làm giảm tốc độ tan, nếu dùng nước có nhiệt độ quá
cao sẽ làm cho sữa dễ bị vón cục , khó hòa tan , biến tính các tính chất của
sữa . Hòa tan sữa bột và vani để chuẩn hóa nồng độ chất khô và tăng mùi vị
cho sản phẩm.
Gia nhiệt 60650c, hòa tan đường : cũng như lí do hòa tan sữa bột nhưng tinh
thể đường có kích thước lớn hơn khó hòa tan hơn , không bị vón cục khi cho
vào nước ở nhiệt độ cao như sữa bột nên có thể tăng lên 6065 0c để tăng tốc độ
hòa tan đường để tạo ra hỗn hợp hòa tan không cặn trước khi vào thiết bị đồng
hóa .Hòa tan đường để tạo vị ngọt cho sản phẩm.
Bước 3 : gia nhiệt đồng hóa
Mục đích : sữa tươi đã chuẩn hóa được gia nhiệt sơ bộ lên 65700c là nhiệt độ thích
hợp cho quá trình đồng hóa
Mục đích của đồng hóa là bài khí và làm giảm kích thước của các cầu mỡ , làm cho
chúng phân bố đều trong sữa , tránh hiện tượng tách béo tạo váng sữa cho quá trình
bảo quản. Đồng hóa có thể làm tăng độ nhớt của sữa lên chút ít nhưng làm giảm đáng
kể quá trình oxy hóa , làm tăng chất lượng sữa và sản phẩm sữa . các sản phẩm đồng
hóa được cơ thể hấp thu dễ dàng .
Cách tiến hành :
Nâng nhiệt độ của hỗn hợp lên 65700c : Tạo nhiệt độ thích hợp cho quá trình
đồng hóa.
Lọc qua rây hai lần ( rây 0.1 mm) : Loại bỏ những cặn bã hay tạp chất có trong
nguyên liệu
Vệ sinh máy đồng hóa
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
24
Báo cáo thực hành công nghệ chế biến thực phẩm 2
Rót dịch sữa vào bồn thiết bị, tiến hành đồng hóa cấp 1 với áp suất 200bar trong
10 giây , sau đó tiến hành đồng hóa cấp 2 với áp suất 50 bar trong 10 giây
Bước 4 : rót chai
Mục đích : định lượng chính xác sản phẩm trong bao bì . Đóng nắp nhằm mục đích để
sản phẩm kín, ngăn cách hoàn toàn với môi trường bên ngoài và tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình bảo quản sản phẩm .
Cách tiến hành :
Tiến hành rót dịch vào chai thủy tinh đã rửa sạch và hấp tiệt trùng
Dịch rót cách nắp chai 5cm
Rót nhẹ nhàng tránh tạo bọt khí
Tiến hành đóng nắp saoo cho mối ghép kiến hoàn toàn
Bươc 5 : thanh trùng
Mục đích : tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh , vô hoạt emzyme có trong sản phẩm để ổn
định thành phần , chất lượng, làm tăng độ bền sinh học và kéo dài thời gian bảo quản
sản phẩm.
Cách tiến hành :
Cho toàn bộ chai sữa thanh trùng vào nồi hấp tiệt trùng
Tiến hành thanhh trùng ở nhiệt độ 900c trong 5 phút
Bước 6 : làm nguộiHTSP ( hoàn thiện sản phẩm )
Mục đích : sản phẩm sau thanh trùng cần tiến hành làm nguội để tránh các biến đổi
nhiệt không mong muốn và hoàn thiện sản phẩm.
Cách tiến hành : làm nguội tới 300c và hoàn thiện sản phẩm
Bước 7 : bảo quản lạnh
Mục đích : nhằm ổn định chất lượng sản phẩm , hạn chế sự phát triển của vi sinh vật
và kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm.
Cách tiến hành : sữa thanh trùng luôn được bảo quản lạnh ở nhiệt độ thấp , tránh
ttieesp xúc với ánh sáng , làm lạnh sản phẩm xuống 46 0c và giữ ở nhiệt độ này.
3. Đánh giá nhận xét sản phẩm
GVHD: Lê Phan Thùy Hạnh
Page | 25