TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ XÃ HỘI CỦA BỆNH NHÂN ðIỀU TRỊ
METHADONE TẠI HẢI PHÒNG NĂM 2013
ðinh Thị Thanh Thúy1, Trần Minh Hoàng1,
Vương Thị Hương Thu2, Lê Minh Giang1
1
Trường ðại học Y Hà Nội; 2Tổ chức Sức khỏe gia ñình Quốc tế
ðiều trị thay thế nghiện ma túy bằng methadone chỉ có hiệu quả cao khi b ệnh nhân ñược tiếp cận ñầy ñủ
với các dịch vụ hỗ trợ về y tế, tâm lý và xã hội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng tiếp cận dịch vụ y
tế xã hội và một số yếu tố liên quan của toàn bộ 320 b ệnh nhân ñã ñược ñiều trị từ 24 tháng trở lên tại 3 cơ
sở methadone ở Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 50,3% b ệnh nhân ñược tiếp cận với các dịch
vụ y tế xã hội khác ngoài ñiều trị nghiện chất, trong ñó cao nhất là dịch vụ dự phòng HIV (32,2%). Các dịch
vụ chủ yếu mà bệnh nhân ñược tiếp cận là tư vấn xét nghiệm tự nguyện, ñiều trị ARV và dịch vụ giảm hại.
Nguồn hỗ trợ tiếp cận chủ yếu vẫn là cán bộ y tế (60,7% với dịch vụ ñiều trị, 77,2% với dịch vụ dự phòng và
77,8% với dịch vụ xã hội). Nhóm bệnh nhân có thu nhập cao hơn có khả năng tiếp cận tốt hơn với các dịch
vụ y tế xã hội (p < 0,05). Kết quả cho thấy b ệnh nhân methadone chưa ñược tiếp cận ñầy ñủ với các dịch vu
y tế xã hội. Cần tăng cường sự tham gia phối hợp liên ngành trong hỗ trợ bệnh nhân methadone tiếp cận với
các dịch vụ này.
Từ khóa: Tiếp cận dịch vụ, ñiều trị methadone, bệnh nhân, Hải Phòng
I. ðẶT VẤN ðỀ
Sử dụng các chất gây nghiện gây ra nhiều
tác hại về mặt sức khoẻ thể chất và tâm thần,
ñặc biệt là làm tăng nguy cơ nhiễm HIV và các
bệnh lây truyền theo ñường máu [1; 2]. Ở Việt
Nam, tiêm chích ma tuý vẫn là hình thái lây
truyền HIV chủ yếu, chiếm khoảng 39% trong
tổng số 216.254 các trường hợp nhiễm HIV
ñược báo cáo tính ñến cuối năm 2013 [3]. Tỷ
lệ nhiễm HIV mới trong nhóm tiêm chích ma
túy tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ
lệ cao [3]. Vì vậy, các biện pháp ñiều trị nghiện
ma tuý có ý nghĩa quan trọng ñối với người
nghiện nói riêng và với xã hội nói chung.
Trên thế giới, methadone ñã ñược sử dụng
ñể ñiều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc
phiện từ những năm 1970. Hiệu quả của
phương pháp ñiều trị này ñã ñược ghi nhận
trong nhiều nghiên cứu khác nhau [4; 5]. Tuy
nhiên, ñây là một phương pháp ñiều trị lâu
dài, ñể mang lại hiệu quả cao cần ñược lồng
ghép với các dịch vụ hỗ trợ cả về y tế, tâm lý
và xã hội.
Ở Việt Nam, ñiều trị thay thế nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng methadone chỉ mới
ñược triển khai thí ñiểm từ năm 2008 tại một
số ñịa phương, trong ñó có Hải Phòng và sau
ñó bắt ñầu ñược nhân rộng từ năm 2010. Một
số kết quả bước ñầu ñã ñược ghi nhận như tỷ
lệ duy trì ñiều trị ñạt 90% sau 9 tháng, chỉ 18%
bệnh nhân có kết quả xét nghiệm ma túy
dương tính. Tuy nhiên, cho ñến nay vẫn chưa
có các nghiên cứu ñánh giá khả năng tiếp cận
ðịa chỉ liên hệ: ðinh Thị Thanh Thúy - Trung tâm Nghiên
cứu và ðào tạo HIV/AIDS, Trường ðại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 20/7/2015
Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015
2015
TCNCYH 96 (4) - 2015
với các dịch vụ hỗ trợ khác của bệnh nhân
methadone. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm
mục tiêu mô tả thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế
xã hội và một số yếu tố liên quan ñến việc tiếp
123
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cận dịch vụ của bệnh nhân nghiện ma tuý
ñăng, bơm kim tiêm, bao cao su...); các dịch
ñang ñược ñiều trị thay thế bằng methadone
vụ ñiều trị (ñiều trị ARV, ñiều trị lao, nhiễm
ở Hải Phòng. Trên cơ sở những phát hiện
trùng cơ hội..); các dịch vụ tâm lý và xã hội
này, nghiên cứu sẽ ñưa ra một số khuyến nghị
(hỗ trọ sau cai, tư vấn dự phòng tái nghiện, hỗ
nhằm nâng cao khả năng tái hoà nhập cộng
ñồng của bệnh nhân ñiều trị methadone tại
trợ việc làm..).
Hải Phòng và chung trong cả nước.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng, thời gian và ñịa ñiểm
4. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập ñược nhập vào
máy tính bằng phần mềm Epidata, Access,
làm sạch và phân tích bằng phần mềm Stata
12.0. Sử dụng thống kê mô tả bao gồm: tần số
Nghiên cứu ñược tiến hành tại Hải Phòng
và tỷ lệ % cho biến ñịnh tính; trung bình, trung
từ tháng 1/2013 tới tháng 3/2013 trên ñối
vị và ñộ lệch chuẩn cho biến ñịnh lượng. Phân
tượng là nam giới ñang ñiều trị tối thiểu 24
tích các yếu tố liên quan ñến tiếp cận dịch vụ
tháng tại 3 cơ sở ñiều trị methadone tại Hải
y tế xã hội sử dụng mô hình hồi quy logistic
Phòng bao gồm: Lê Chân, Ngô Quyền và
ñơn biến, ña biến. Sai số ñược khắc phục
bằng cách tập huấn cho cho ñiều tra viên về
Thủy Nguyên.
2. Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu và cách
chọn mẫu
Nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn
phương pháp chọn mẫu chủ ñích tất cả bệnh
nhân ñiều trị từ 24 tháng trở lên tại 3 cơ sở
bảng hỏi, phiếu ñiều tra ñược giám sát ngay
trong ngày cũng như tiến hành nhập liệu hai
lần ñể kiểm chất lượng dữ liệu.
5. ðạo ñức nghiên cứu
ñiều trị methadone tại Hải Phòng. Tổng cộng
Nghiên cứu ñược Hội ñồng Y ñức của Tổ
chức FHI360 và Trường ðại học Y Hà Nội phê
có 320 bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn và ñồng ý
duyệt tại chấp thuận số 106/HððððHYHN
tham gia nghiên cứu.
ngày 02/10/2012.
3. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
Phỏng vấn ñối tượng bằng bộ câu hỏi cấu
III. KẾT QUẢ
trúc ñược thiết kế và thử nghiệm trước khi áp
1. Một số ñặc ñiểm nhân khẩu, xã hội
dụng. Thông tin ñược thu thập gồm ba nhóm
Số ñối tượng nghiên cứu có ñộ tuổi 30 - 40
biến số chính:
chiếm 50,9%; phần lớn có trình ñộ học vấn
Nhóm biến số về ñặc ñiểm nhân khẩu và
dưới cấp 3 (53,4%). Tỷ lệ có việc làm cao
ñặc ñiểm kinh tế xã hội: tuổi, giới, nghề
(62,8%) và 57% kết hôn và tái hôn. Phần lớn
nghiệp, học vấn, ñiều kiện kinh tế...
bệnh nhân ñiều trị methadone có mức thu
Nhóm biến số về tình hình sử dụng ma túy,
nhập gia ñình dưới 10 triệu/tháng chiếm 78,4%.
tình hình cai nghiện và ñiều trị thay thế bằng
ða số bệnh nhân bắt ñầu sử dụng ma túy
methadone;
sau 18 tuổi (83,7%). Vẫn còn 10,6% ñối tượng
Nhóm biến số về tiếp cận dịch vụ và xã
hội, bao gồm: các dịch vụ dự phòng HIV (tư
có sử dụng ma túy trong vòng 30 ngày trước
vấn xét nghiệm, truyền thông giáo dục ñồng
methadone là 46 tháng (bảng 1).
124
thời ñiểm ñiều tra. Trung vị thời gian ñiều
TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. ðặc ñiểm nhân khẩu, xã hội của ñối tượng ñiều trị Methadone tại Hải Phòng
ðặc ñiểm
Nhóm
n
%
< 30 tuổi
49
15,3
30 - 40 tuổi
163
50,9
> 40 tuổi
108
33,8
Lê Chân
91
28,4
Ngô Quyền
98
30,6
Thuỷ Nguyên
131
41,0
Trung học cơ sở trở xuống
171
53,4
Phổ thông trung học trở lên
149
46,6
Chưa lập gia ñình
94
29,5
Kết hôn/Tái hôn
182
57,0
Ly thân/Ly dị/Goá
43
13,5
Không có việc làm
119
37,2
Có việc làm
201
62,8
Dưới 10 triệu
251
78,4
Từ 10 triệu trở lên
69
21,6
Nhóm tuổi
Cơ sở ñiều trị
Trình ñộ học vấn
Hôn nhân hiện tại
Việc làm
Thu nhập gia ñình
ða số bệnh nhân bắt ñầu sử dụng ma túy sau 18 tuổi (83,7%). Vẫn còn 10,6% ñối tượng có
sử dụng ma túy trong vòng 30 ngày trước thời ñiểm ñiều tra. Trung vị thời gian ñiều methadone
là 46 tháng.
Bảng 2. Tình trạng sử dụng ma tuý, ñiều trị nghiện của ñối tượng
ñiều trị Methadone tại Hải Phòng
ðặc ñiểm
Thời gian sử dụng ma túy
Sử dụng ma tuý trong 30 ngày qua
Thời gian ñiều trị methadone
2015
TCNCYH 96 (4) - 2015
Nhóm
n
%
Dưới 10 năm
82
25,6
Từ 10 năm trở lên
238
74,4
Có sử dụng
34
10,6
Không sử dụng
286
89,4
24 - 48 tháng
202
63,1
49 - 60 tháng
118
36,9
125
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế xã hội
dịch vụ y tế xã hội khác ngoài ñiều trị nghiện
Sau thời gian tham gia ñiều trị thay thế
chất, bao gồm: 32,2% sử dụng dịch vụ dự
methadone, tỷ lệ tiếp cận dịch vụ tư vấn xét
phòng HIV (tư vấn xét nghiệm tự nguyện,
nghiệm cao nhất (28,1%) so với các dịch vụ y
truyền thông giáo dục ñồng ñẳng, chương
tế xã hội khác như ñiều trị ARV (16,9%), tư
trình bơm kim tiêm, bao cao su); 17,5% sử
vấn dự phòng tái nghiện (15,6%), dịch vụ
dụng dịch vụ ñiều trị ARV/ñiều trị Lao và các
giảm hại (14,1%), truyền thông giáo dục ñồng
nhiễm trùng cơ hội và 22,5% nhận ñược các
ñẳng (12,8%), hỗ trợ sau cai (3,8%) và ñiều trị
dịch vụ hỗ trợ xã hội khác (tham gia hỗ trợ
lao và nhiễm trùng cơ hội (1,9%).
sau cai, tư vấn dự phòng tái nghiện, hỗ trợ
Có 50,3% bệnh nhân ñược tiếp cận các
việc làm và hỗ trợ vay vốn).
Bảng 3. Tiếp cận dịch vụ y tế xã hội sau khi tham gia chương trình
ñiều trị Methadone tại Hải Phòng
Dịch vụ
n
%
Dịch vụ dự phòng HIV
103
32,2
Tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV
80
28,1
Truyền thông giáo dục ñồng ñẳng
41
12,8
Bơm kim tiêm sạch
20
6,3
Bao cao su
27
7,8
Dịch vụ ñiều trị
56
17,5
ðiều trị ARV
54
16,9
6
1,9
Dịch vụ tâm lý và xã hội
72
22,5
Hỗ trợ sau cai
12
3,8
Tư vấn dự phòng tái nghiện
50
15,6
Hỗ trợ tìm việc làm
25
7,8
4
1,3
195
49,6
ðiều trị lao & nhiễm trùng cơ hội
Hỗ trợ vay vốn
Không nhận bất cứ dịch vụ y tế, xã hội nào ngoài ñiều trị Methadone
ða số các ñối tượng tiếp cận dịch vụ dựa vào nguồn hỗ trợ cán bộ y tế là chủ yếu, một số ít
khác tiếp cận dịch vụ qua kết nối của ñồng ñẳng viên. Những nguồn hỗ trợ tiếp cận khác (gia
ñình, cán bộ xã phường và cán bộ lao ñộng xã hội) là rất ít. Nhóm dịch vụ ñiều trị có tỷ lệ tiếp cận
dựa vào các nguồn hỗ trợ cộng ñồng và gia ñình nhiều hơn so với nhóm dịch vụ dự phòng HIV
và nhóm hỗ trợ xã hội. Việc tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ xã hội có vai trò của cán bộ xã phường.
Tuy nhiên nhìn chung, nguồn tiếp cận cán bộ y tế là nguồn hỗ trợ chính trong tất cả các nhóm
126
TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
dịch vụ (nhóm dự phòng HIV 77,2%; nhóm hỗ trợ xã hội 77,8%; nhóm ñiều trị 60,7%). Sau nguồn
hỗ trợ là cán bộ y tế thì nguồn hỗ trợ tiếp cận nhiều thứ 2 là ñồng ñẳng viên (trong nhóm dự
phòng HIV chiếm 9,9%; hỗ trợ xã hội 11,1%; ñiều trị 10,7%). Nguồn hỗ trợ là cán bộ xã phường
và cán bộ lao ñộng xã hội có tỷ lệ nhỏ.
Cán bộ y tế
100%
Tự bản thân, gia ñình
1,0%
9,9%
11,9%
80%
ðồng ñẳng viên
1,8%
10,7%
Cán bộ LðXH
3,7%
11,1%
7,4%
26,8%
60%
40%
77,2%
77,8%
60,7%
20%
0%
Dự phòng HIV
ðiều trị
Tâm lý và xã hội
Biểu ñồ 1. Nguồn hỗ trợ tiếp cận theo các nhóm dịch vụ
3. Các yếu tố liên quan tới tiếp cận dịch vụ
Bảng 4. Các yếu tố liên quan tới tiếp cận dịch vụ y tế, xã hội từ mô hình hồi quy logistic
Biến ñộc lập
ðơn biến
ða biến
Trình ñộ học vấn từ cấp 3 trở lên (so với dưới cấp 3)
1,22 (0,79 - 1,90)
1,40 (0,88 - 2,21)
Thu nhập trung bình một tháng của gia ñình từ 10
0,52 (0,30 - 0,90)*
0,45 (0,26 - 0,80)*
Sử dụng ma túy trong 30 ngày qua (có so với không)
1,94 (0,92 - 4,07)
2,07 (0,97 - 4,42)
Thời gia sử dụng ma túy 10 năm trở lên (so với dưới
1,51 (0,91 - 2,51)
1,73 (1,02 - 2,94)*
* : p ≤ 0,05 (có ý nghĩa thống k ê).
Kết quả phân tích một số yếu tố liên quan từ tới tiếp cận dịch vụ y tế xã hội từ mô hình hồi quy
logistic cho thấy: bệnh nhân có thu nhập gia ñình từ 10 triệu trở lên có xu hướng tiếp cận các
dịch vụ y tế xã hội thấp hơn bệnh nhân có thu nhập gia ñình dưới 10 triệu (OR = 0,45; 95%CI:
0,26 - 0,80); bệnh nhân có thời gian sử dụng ma túy từ 10 năm trở lên có khả năng tiếp cận các
dịch vụ y tế xã hội khác ngoài dịch vụ ñiều trị methadone cao hơn bệnh nhân có thời gian sử
dụng ma túy dưới 10 năm (OR = 1,73; 95%CI: 1,02 - 2,94).
2015
TCNCYH 96 (4) - 2015
127
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận các dịch vụ y tế
xã hội chưa cao: dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự
nguyện (12,8%), ñiều trị ARV (16,9%), bao
cao su (7,8%), bơm kim tiên sạch (6,3%) và
ñiều trị nhiễm trùng cơ hội (1,9%). ðối với dịch
vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện, do bệnh
nhân ñã tham gia ñiều trị methadone từ 2 ñến
5 năm, họ có thể ñã tiếp cận dịch vụ tư vấn
xét nghiệm vào thời ñiểm từ 2 ñến 5 năm
trước. Vì vậy có thể họ không còn nhu cầu
tiếp cận nhóm dịch vụ này vào thời ñiểm hiện
tại nữa. Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ bơm kim tiêm
sạch thấp tương ñồng với hiệu quả ñã ñược
ghi nhận của chương trình methadone, với tỷ
lệ sử dụng ma túy thấp trong 30 ngày qua so
phường, tự bản thân và gia ñình thấp hơn
nhiều so với nguồn hỗ trợ cán bộ y tế. Trong
xu thế hiện nay, ñiều hướng tới của nguồn hỗ
trợ tiếp cận các bệnh mãn tính trong ñó có cai
nghiện là dựa vào cộng ñồng là chủ yếu, giảm
dần tỷ lệ dựa vào nguồn hỗ trợ là cán bộ y tế.
Tuy nhiên như ñã trình bày ở trên sự tiếp cận
dịch vụ qua nguồn hỗ trợ tiếp cận chủ yếu vẫn
dựa vào cán bộ y tế. Qua một số nghiên cứu
chỉ ra tâm lý lo kì thị, hạn chế về thời gian và
chuyên môn của cán bộ y tế là những yếu tố
có thể làm giảm sự tiếp cận dịch vụ. Vì vậy,
sự tiếp cận dịch vụ của ñối tượng ñiều trị
methadone chưa thật sự hiệu quả [6; 7].
Nhìn chung, nguồn tiếp cận cán bộ y tế là
nguồn hỗ trợ chính trong tất cả các nhóm dịch
với thời ñiểm trước ñiều trị. Tỷ lệ tiếp cận dịch
vụ (nhóm dự phòng HIV 77,2%; nhóm hỗ trợ
vụ hỗ trợ sau cai thấp ñiều này có thể do dịch
xã hội 77,8%; nhóm ñiều trị 60,7%). Nguồn hỗ
vụ sau cai chưa ñáp ứng/hoặc phù hợp với
trợ dựa vào cộng ñồng còn thấp. Tuy nhiên có
các bệnh nhân methadone và cần có các
nghiên cứu sâu thêm. Kết quả này cho thấy
sự khác nhau về sự phân bố các nguồn hỗ trợ
bệnh nhân methadone ở Hải Phòng chưa
lệ tiếp cận nguồn hỗ trợ là cán bộ y tế trong
ñược tiếp cận ñầy ñủ với các dịch vụ y tế, dự
những người tiếp cận dịch vụ ñiều trị. Nguồn
phòng. Vì thế, cần có những chính sách phù
hỗ trợ dựa vào cộng ñồng trong nhóm ñiều trị
hợp ñể người ñiều trị methadone có thể tiếp
có cao hơn những nhóm khác. Như vậy, có
cận ñược tối ña với những dịch vụ này.
thể thấy mô hình tiếp cận dịch vụ trong nhóm
trong mỗi nhóm dịch vụ. Có sự thấp hơn về tỷ
Kết quả cũng cho thấy, chỉ 22,5% ñối tượng
ñiều trị ñang có sự thay ñổi tích cực và nên có
nghiên cứu tiếp cận dịch vụ hỗ trợ xã hội.
biện pháp can thiệp ñể khuyến khích sự tham
Trong khi dịch vụ hỗ trợ xã hội là loại hình
gia của cac ban ngành khác trong việc cung
dịch vụ hỗ trợ quan trọng trong việc giúp bệnh
cấp các dịch vụ y tế xã hội phù hợp cho bệnh
nhân ñiều trị methadone ổn ñịnh cuộc sống,
nhân methadone.
tái hòa nhập xã hội, nhất là ñối với những
Các yếu tố liên quan ñến tiếp cận dịch vụ y
bệnh nhân ñã ñiều trị một thời gian tương ñối
tế xã hội: trình ñộ học vấn của bệnh nhân
dài (trên 2 năm) và ñã ổn ñịnh về tình trạng sử
trong nghiên cứu này cho kết quả trình ñộ học
dụng ma túy cũng như các vấn ñề sức khỏe
vấn dưới cấp 3 chiếm 53,4%; từ cấp 3 trở lên
khác. Như vậy, nhóm dịch vụ mà bệnh nhân
chiếm 46,6%. Kết quả khá tương ñồng với
tiếp cận vẫn chưa thay ñổi tích cực ñáng kể.
ða số ñối tượng tiếp cận dịch vụ vẫn dựa
nhóm ñối tượng trước khi ñiều trị methadone
tại Hải Phòng [8]. Phân tích hồi quy logistic
vào sự hỗ trợ chủ yếu của cán bộ y tế (131
ñơn biến cũng như ña biến cho kết quả trình
người). Những nguồn hỗ trợ khác như ñồng
ñộ học vấn không có mối liên quan tới mức ñộ
ñẳng viên, cán bộ lao ñộng xã hội, cán bộ xã
tiếp cận dịch vụ ñiều trị nghiện và các dịch vụ
128
TCNCYH 96 (4) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
y tế xã hội khác. Kết quả này không tương
tổ chức FHI360. Tài trợ cũng ñược ñóng góp
ñồng với kết quả của Nguyễn Văn Huy trên
dưới hình thức học bổng nghiên cứu sinh của
ñối tượng nam giới lao ñộng tự do tại Hà Nội
Chương trình Endeavour của Chính phủ Úc
[9]. ðiều này có thể do sự khác nhau giữa hai
và Trung tâm NDARC/UNSW. Trân trọng cảm
quần thể nghiên cứu về các yếu tố nhân khẩu,
xã hội khác.
ơn sự hợp tác triển khai nghiên cứu của
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS thành phố
Trong số các ñối tượng nghiên cứu, có
Hải Phòng và sự tham gia nghiên cứu của
78,4% ñối tượng có thu nhập gia ñình là dưới
320 bệnh nhân methadone tại Hải Phòng.
10 triệu ñồng/tháng. Qua phân tích hồi quy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
logistic ñơn biến và ña biến cho thấy thu nhập
gia ñình là yếu tố liên quan ñến tiếp cận dịch
1. Mohammad G., Elham M., Kouros D.
vụ. Người có thu nhập gia ñình từ 10 triệu/
(2014). The effect of opium addiction on thy-
tháng trở lên có khả năng tiếp cận dịch vụ
roid function tests.Journal of Diabetes & Meta-
ñiều trị cao hơn so với người có thu nhập gia
bolic Disorders, 13(5).
ñình dưới 10 triệu. Kết quả này ñồng nhất với
2. Long C., Debeck K., Feng C. (2014).
kết quả một số nghiên cứu ñã chỉ ra mức thu
Income level and drug related harm among
nhập có liên quan ñến tiếp cận dịch vụ xét
people who use injection drugs in a Canadian
nghiệm HIV, người có thu nhập cao thì khả
setting.Social Science & Medicine, 105(1),
năng tiếp cận dịch vụ càng cao [9; 10].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân ñược tiếp cận với các dịch
vụ y tế và xã hội khác (ngoài ñiều trị nghiện
chất) còn thấp (50,3%), trong ñó cao nhất là
dịch vụ dự phòng HIV (32,2%). Các dịch vụ
3. Bộ Y tế (2014). Báo cáo Tổng kết công
tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và ñịnh
hướng kế hoạch năm 2014.
4. Trần Vũ Hoàng (2013). Hiệu quả ñiều trị
Methadone lên sức khỏe tâm thần, chất lượng
cuộc sống và tái hòa nhập cộng ñồng trong
những người nghiện chích ma túy tại Việt
chủ yếu mà bệnh nhân ñược tiếp cận là tư
Nam. Kỷ yếu toàn văn Hội nghị Quốc gia về
vấn xét nghiệm tự nguyện, ñiều trị ARV và
giảm hại. Nguồn hỗ trợ tiếp cận chủ yếu vẫn
phòng chống HIV/AIDS lần thứ V, ðại học Y
Hà Nội.
là cán bộ y tế (60,7% với dịch vụ ñiều trị,
5. Trần Xuân Bách, Nguyễn Thanh Long
77,2% với dịch vụ dự phòng và 77,8% với
(2013). Impact of methadone maintenance on
dịch vụ xã hội).
health utility, health care utilization and expen-
Nhóm bệnh nhân có thu nhập gia ñình cao
hơn hoặc có thời gian sử dụng ma túy lâu hơn
diture in drug users with HIV/AIDS. International Journal of Drug Policy, 24(6), 105 - 110.
có khả năng tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ y
6. Nguyễn Thị Thanh Hương, Võ Thị
Hoàng Loan, Phan Thanh Tùng và cộng sự
tế và xã hội khác ngoài dịch vụ ñiều trị
(2013). Kiến thức, thái ñộ HIV/AIDS và những
Methadone.
rào cản trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ tư vấn
Lời cảm ơn
Nghiên cứu ñược thực hiện dưới sự tài trợ
của tổ chức Atlantic Philanthropies thông qua
2015
59 - 66.
TCNCYH 96 (4) - 2015
xét nghiệm HIV tự nguyện trong phòng lây
truyền mẹ con ở phụ nữ mang thai tại thành
phố Vị Thanh, Hậu Giang, năm 2013. Y Học
thực hành, 878(8).
129
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
7. Wang Y., Li B., Pan J. et al (2011).
9. Nguyễn Văn Huy (2012). Tiếp cận dịch
Factors associated with utilization of a free
vụ dự phòng HIV/AIDS ở lao ñộng tự do tại
HIV VCT clinic by female sex workers in Jinan
thành phố Hà Nội và một số yếu tố ảnh
city, northern China. AIDS B ehav, 15(4),
hưởng. Nghiên cứu Y học, 79(2), 1 - 9.
702 - 710.
8. Hoàng ðình Cảnh, Nguyễn Thanh
Long, Nguyễn Văn Hùng (2013). Thực trạng
bệnh nhân trước khi tham gia ñiều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone
tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí
Minh. Y Học thực hành, 875(7).
10. Kinsler J.J, Lee S.J., Sayles J.N et al
(2009).
The
Impact
of
acculturation
on
utilization of HIV prevention services and
access to care among an at-risk hispanic
population. Healt h Care Poor Underserved,
20(4), 996 - 1011.
Summary
ACCESS TO SOCIAL HEALTH SERVICES AMONG METHADONE
MAINTENANCE PATIENTS IN HAIPHONG, 2013
Methadone maintenance treatment (MMT) is only effective when patients have adequate
access to social, psychological and health supporting services. A descriptive cross-sectional study
on the status of access social health services and some associated factors among 320 patients
who were treated for at least 24 months at 3 MMT clinics in Hai Phong. There were 50.3% of
patients that had access to other social health services except addiction treatment service, which
was the highest in HIV prevention services (32.2%). The main services that patients had access
include HTC, ART and harm reduction services. The sources of supporting were mostly health
related services (60.7% with treatment service, 77.2% with prevention service, and 77.8% with
social support service). Patients with higher incomes had better access to social health services
(p < 0.05). Results also showed that MMT patients had inadequate access to social health
services. In conclusion, there is a critical need to strengthen the participation of interdepartmental
coordination on supporting for MMT patients to have access to these services.
Keywords: acce ss social health service s, methadone maintenance treatment
130
TCNCYH 96 (4) - 2015