Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.97 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG Ở BỆNH NHÂN
SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC CHỐNG ĐỘC
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Xuân Vinh*, Hoàng Văn Quang*

TÓM TẮT
Mở đầu: Sốc nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng nề và có tỷ lệ tử vong rất cao, nhất là trên đối tượng
người cao tuổi vì người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ bị tổn
thương hơn. Các yếu tố tiên lượng nặng trong sốc nhiễm khuẩn hiện nay vẫn chưa được thống nhất. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốc
nhiễm khuẩn.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn chẩn đoán
của Hội hồi sức cấp cứu quốc tế về điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn 2012 .
Kết quả: Có 33 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 70,78 ± 16,14 tuổi,
thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 93 tuổi. Nam có 17 ca, chiếm 53,1% và nữ có 15 ca, chiếm 46,9%. Tỷ lệ tử vong
là 43,8%. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 24 điểm cao hơn nhóm bệnh nhân có
điểm APACHE II < 24 điểm 3,21 lần, (p = 0,005, 95%CI 1,27 - 8,11). Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có
điểm SOFA ≥ 9 điểm cao hơn nhóm bệnh nhân có điểm SOFA < 9 điểm 7,71 lần, (p = 0,00, 95%CI 2,05 28,99). Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có số tạng suy ≥ 4 tạng cao hơn nhóm bệnh nhân có số tạng suy < 4
tạng là 2,52 lần, (p = 0,017, 95%CI 1,11 – 10,59). Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân sử dụng Noradrenalin
với liều ≥ 0,3 µ/kg/phút cao hơn nhóm bệnh nhân sử dụng Noradrenalin với liều < 0,3 µ/kg/phút là 13,09
lần, (p = 0,001, 96%CI 1,96 – 15,81). Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân thở máy cao hơn nhóm không thở
máy 3,21 lần, (p = 0,005, 95%CI 1,27-8,11). Không có sự liên quan giữa giới tính, nhóm tuổi, lọc máu liên
tục với tỷ lệ tử vong.
Kết luận: Tỷ lệ tử vong 43,8%. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 24 điểm cao
hơn nhóm bệnh nhân có điểm APACHE II < 24 điểm 3,21 lần. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có điểm
SOFA ≥ 9 điểm cao hơn nhóm bệnh nhân có điểm SOFA < 9 điểm 7,71 lần. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh


nhân có số tạng suy ≥ 4 tạng cao hơn nhóm bệnh nhân có số tạng suy < 4 tạng là 2,52 lần. Tỷ lệ tử vong ở
nhóm bệnh nhân sử dụng Noradrenalin với liều ≥ 0,3 µ/kg/phút cao hơn nhóm bệnh nhân sử dụng
Noradrenalin với liều < 0,3 µ/kg/phút là 13,09 lần. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân thở máy cao hơn nhóm
không thở máy 3,21 lần.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn.

ABSTRACT
THE PRONGOSTIC FACTORS OF SEPTIC SHOCK PATIENTS IN INTENSIVE CARE UNIT
AT THONG NHAT HOSPITAL
Nguyen Xuan Vinh, Hoang Van Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 129 - 134
* Khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất, tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Xuân Vinh
ĐT: 0907331279

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

Email:

129


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Background: Septic shock is a severe condition and it has a high mortality, especially on the elderly
because they has specific alterations due to aging to make the body more vulnerable. The prognosis of septic
shock is not agreement. So we studied this research to find out the specific characteristics of septic shock
patients.

Objective: We conducted this research to determine mortality rate and prognostic factors of septic
shock patients in ICU at Thong Nhat hospital.
Methods: Cross - sectional study. Diagnosis of septic shock based on “Surviving Sepsis Campaign:
International Guidelines for Management of Severe Sepsis and Septic Shock: 2012”.
Results: There are 33 patients enrolled in the study. Average age: 70.78 ± 16.14 years, minimum 19
years, the highest 93 years. Men have 17 cases, accounting for 53.1% and female 15 cases, accounting for
46.9%. Mortality rate was 43.8%. Mortality of respiratory ventilation group was 3.21 higher mortality of
non respiratory ventilation one, with p = 0.005, 95%CI 1,27-8,11. Mortality of APACHE II ≥ 24 score
group was 3.21 higher mortality of APACHE II < 25 score one, p = 0.005, 95%CI 1.27 – 8.11. Mortality of
SOFA ≥ 6 score group was 7.71 higher mortality of SOFA < 9 score group, p = 0.001, 95%CI 2.05 – 28.99.
Mortality of group with organ failure ≥ 4 was 2.52 higher other one, p = 0.017, 95%CI 1.11 – 10.59 .
Mortality of group using Noradrenalin ≥ 4 µ/kg/m was 13.09 higher other one, p = 0.001, 96%CI 1.6 –
15.81. There was no difference about gender, age group, continuous hemodialysis.
Conclusion: Mortality rate was 43.8%. Mortality of respiratory ventilation group was 3.21 higher
non respiratory ventilation one. Mortality of APACHE II ≥ 24 score group was 3.21 higher mortality of
APACHE II < 25 score one, p = 0.005. Mortality of SOFA ≥ 6 score group was 7.71 higher mortality of
SOFA < 9 score group, p = 0.001. Mortality of group with organ failure ≥ 4 was 2.52 higher other one.
Mortality of group using Noradrenalin ≥ 4 µ/kg/m was 13.09 higher other one. There was no difference
between two groups about gender, age group, continuous hemodialysis.
Keywords: Sepsis, septic shock.

ĐẶT VẤNĐỀ

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU

Hiện nay, vấn đề đề kháng kháng sinh
ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt trên
những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng và
sốc nhiễm khuẩn làm tăng chi phí điều trị và
tăng tỷ lệ tử vong. Những nghiên cứu trong và

ngoài nước gần đây cho thấy tỷ lệ vi khuẩn
gây bệnh nói chung và gây nhiễm khuẩn
huyết nói riêng ngày càng đa kháng với kháng
sinh. Tùy thuộc vào từng khu vực địa lý, từng
bệnh viện và từng giai đoạn khác nhau thì cơ
cấu vi khuẩn và tỷ lệ đề kháng khác nhau. Bên
cạnh đó, người cao tuổi có những biến đổi đặc
trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ
bị tổn thương hơn. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những yếu
tố tiên lượng nặng của sốc nhiễm khuẩn trên
đối tượng bệnh nhân đa số là người cao tuổi.

Đối tượng nghiên cứu

130

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân vào điều trị tại khoa Hồi
sức tích cực chống độc từ tháng 06/2014 đến
tháng 06/2015, đủ tiêu chuẩn chẩn đoán sốc
nhiễm khuẩn của Hội hồi sức cấp cứu quốc tế
về điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm
khuẩn 2012 và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của Hội hồi sức cấp cứu
quốc tế về điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốc
nhiễm khuẩn 2012.
Tiêu chuẩn loại trừ

Bệnh nhân xin về trước khi có kết quả điều
trị. Xét nghiệm theo dõi không đủ theo bảng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
thu thập số liệu có sẵn.

Nghiên cứu Y học

Bảng 3: Kết quả điều trị

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.

Kết quả điều trị
Tử vong
Sống

Kết quả
n (%)
14 (43,8)
18 (56,2)

Nhận xét: Tỷ lệ tử vong 43,8%

Cỡ mẫu
Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán

vào điều trị tại khoa Hồi sức tích cực chống
độc – Bệnh viện Thống Nhất trong khoảng
thời gian trên.

Bảng 4: Liên quan giới tính với tỷ lệ tử vong

Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ
bệnh án và các xét nghiệm có trong bệnh án.

Nhận xét: không có sự liên giữa giới tính
và tỷ lệ tử vong.

Các biến số nghiên cứu
Sốc nhiễm khuẩn, sống, tử vong, bệnh nền,
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả vi
sinh.

Kết quả
n (%)
< 60 tuổi ≥ 60 tuổi
Tử vong 1 (7,1)
13 (92,9)
Sống
5 (27,8)
13 (72,2)

Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0


Nhận xét: không có sự liên giữa nhóm tuổi
và tỷ lệ tử vong

KẾT QUẢ

Bảng 6: Liên quan giữa lọc máu liên tục và tỷ lệ tử
vong

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Dân số mục tiêu của chúng tôi: có 66 bệnh
nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn
ngay từ đầu, có 32 bệnh nhân sốc nhiễm
khuẩn đủ tiêu chuẩn đưa vào mẫu nghiên
cứu, có các đặc điểm sau:
Tuổi trung bình: 70,78 ± 16,14 tuổi, thấp
nhất 19 tuổi, cao nhất 93 tuổi. Nam có 17 ca,
chiếm 53,1% và nữ có 15 ca, chiếm 46,9%.
Kết quả
n (%)
17 (53,1)
15 (46,9)

Nhận xét: Tỷ lệ nam và nữ tương đương
nhau
Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
≥ 60 tuổi
< 60 tuổi

Tử vong

Sống

Kết quả
n (%)
Nam
Nữ
8 (57,1)
6 (42,9)
9 (50)
9 (50)

RR

95% CI

p

1,33 0,59-2,18 0,73

Bảng 5: Liên quan giữa nhóm tuổi và tỷ lệ tử vong
Đặc
điểm

RR

95% CI

p

0,26 0,03-1,95 0,19


Kết quả
n (%)
RR 95% CI
p
Không lọc
Lọc máu
máu
Tử vong 4 (28,6)
10 (71,4)
0,85 0.58-1,26 0,66
Sống
3 (16,7)
15 (83,3)
Đặc
điểm

Nhận xét: không có mối liên quan giữa lọc
máu liên tục và tỷ lệ tử vong
Bảng 7: Liên quan giữa thở máy và tỷ lệ tử vong
Kết quả
n (%)
RR 95% CI
p
Không thở
Thở máy
máy
Tử vong 10 (71,4)
4 (28,6)
3,21 1,27-8,11 0,005

Sống
4 (22,2)
14 (77,8)
Đặc
điểm

Bảng 1: Phân bố theo giới
Giới
Nam
Nữ

Đặc
điểm

Kết quả
n (%)
26 (81,2)
6 (18,8)

Nhận xét: nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên
chiếm tỷ lệ cao, gấp 4,31 lần nhóm dưới 60
tuổi.

Nhận xét: tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân
thở máy cao hơn nhóm không thở máy 3,21
lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,005.
Bảng 8: Liên quan điểm APACHE II với tỷ lệ tử vong
Đặc
điểm

≥ 24

Kết quả
n (%)
Tử vong
Sống
10 (71,4)
4 (28,6)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

RR

95% CI

p

3,21

1,27 -

0,005

131


Nghiên cứu Y học
điểm
< 24
điểm


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
8,11

4 (22,2)

khuẩn đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu, có
đặc điểm như sau:

14 (77,8)

Nhận xét: tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân
có điểm APACHE II ≥ 24 điểm cao hơn nhóm
< 24 điểm 3,21 lần, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,005
Bảng 9: Liên quan điểm SOFA với tỷ lệ tử vong
Kết quả
n (%)
Tử vong
Sống
≥ 9 điểm 12 (85,7) 2 (14,3)
< 9 điểm 2 (11,1) 16 (88,9)
Đặc
điểm

RR

95% CI

p


7,71

2,05 28,99

0,001

Nhận xét: tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân
có điểm SOFA ≥ 9 điểm cao hơn nhóm < 9
điểm 7,71 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p = 0,001.
Bảng 10: Liên quan số tạng suy và tỷ lệ tử vong
Kết quả
n (%)
Tử vong
Sống
≥ 4 tạng 8 (72,2)
3 (27,3)
< 4 tạng 6 (28,6) 15 (71,4)
Đặc
điểm

RR

95% CI

p

2,52


1,11 –
10,59

0,017

Nhận xét: tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân
suy ≥ 4 tạng cao hơn nhóm suy < 4 tạng 3,42
lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,017.
Bảng 11: Liên quan liều Noradrenalin sử dụng với
tỷ lệ tử vong
Đặc điểm
≥ 0,3
µ/kg/ph
< 0,3
µ/kg/ph

Kết quả
n (%)
Tử vong
Sống
13 (81,2)

RR

3 (18,8)
13,09

1 (6,2)


15 (93,8)

95% CI

1,96 –
15,81

p

0,001

Nhận xét: tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh sử
dụng liều Noradrenalin ≥ 0,3 µ/kg/ph cao hơn
nhóm sử dụng noradrenalin liều < 0,3 µ/kg/ph
5,57 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
= 0,001.

BÀNLUẬN
Chúng tôi theo dõi dân số mục tiêu gồm 66
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm
khuẩn, kết cục có 32 bệnh nhân sốc nhiễm

132

Tuổi
Tuổi trung bình: 70,78 ± 16,14 tuổi, thấp
nhất 19 tuổi, cao nhất 93 tuổi. Nhóm tuổi từ 60
trở lên chiếm tỷ lệ cao (81,2%), gấp 4,31 lần
nhóm dưới 60 tuổi. Kết quả của chúng tôi khác
với các tác giả khác như tác giả Phạm Thị

Ngọc Thảo nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy,
nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ 61%(7), tác giả
Phạm Hiền Anh Thư(6) nghiên cứu tại bệnh
viện Gia Định (42,9%). So với kết quả nghiên
cứu tại Nhật Bản của tác giả Ogura, tuổi trung
bình là 69 tuổi(5) thì kết quả của chúng tôi
tương tự, như chúng ta đã biết, Nhật Bản là
một nước có dân số già, nên số bệnh nhân cao
tuổi vào viện sẽ tăng(5).Trong nghiên cứu của
chúng tôi, số bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ
cao, đây là điểm đặc thù của Bệnh viện Thống
Nhất, đối tượng bệnh nhân đa số là người cao
tuổi, đó là những cán bộ trung và cao cấp. Tỷ
lệ nhiễm khuẩn ở nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỷ
lệ cao, đây là nhóm tuổi dễ mắc bệnh nhất vì
do sự lão hóa của cơ thể theo thời gian, cùng
với sự lão hóa của cơ thể thì hệ thống miễn
dịch cũng lão hóa theo, làm cho cơ thể dễ
nhiễm khuẩn hơn và cũng dễ đưa đến nhiễm
khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.

Giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam
và nữ tương đương nhau, nam có 17 ca, chiếm
53,1% và nữ có 15 ca, chiếm 46,9%. Kết quả
này cũng tương tự như những bệnh viện
khác(1,6,7,9).

Kết quả điều trị
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh

nhân điều trị thành công (sống) chiếm 56,2%
và có 43,8% bệnh nhân tử vong. Kết quả của
chúng tôi có thấp hơn nghiên cứu của tác giả
Trần Thị Thanh Nga(6) năm 2013 tại bệnh viện
Chợ Rẫy (51,5%), và thấp hơn tác giả Hoàng
Văn Quang(3) nghiên cứu tại bệnh viện Nhân
dân 115 năm 2010 là 54,8%. Điều này có thể do

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
nghiên cứu của các tác giả trên đã thực hiện
trước kia, vì chúng tôi mới thực hiện nghiên
cứu gần đây, có nhiều biện pháp điều trị mới
hơn như lọc máu liên tục, kháng sinh
mới…nên làm đã làm giảm tỷ lệ tử vong. So
với tác giả Derek C. Angus tại Hoa Kỳ (2001),
tỷ lệ tử vong là 38.4%(1), tác giả Okura tại Nhật
Bản(5), tỷ lệ tử vong là 29,5%, những kết quả
này thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, điều
này có thể do Hoa Kỳ và Nhật Bản có điều
kiện kinh tế, dân trí cao hơn và chăm sóc y tế
cũng tốt hơn nước ta nên tỷ lệ tử vong thấp
hơn.

Giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử
vong ở nam giới là 57,1% và ở nữ là 42,9%,
không có sự liên quan giữa giới tính và tỷ lệ tử

vong (RR = 1,33, 95%CI 0,59 - 2,18, p = 0,73).
Kết quả này cũng tương tự như những nghiên
cứu khác trong và ngoài nước(1,6,7,9).

Nhóm tuổi
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi,
nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ 81,2%,
nhóm < 60 tuổi chiếm 18,8%. Có 1 ca tử vong ở
nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi, chiếm tỷ lệ
7,1%, có 13 ca tử vong ở nhóm bệnh nhân từ
60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 92,9%, nhưng sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p =
0,19. Do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa
lớn nên cần tăng cỡ mẫu để có kết luận chính
xác hơn.

Lọc máu liên tục
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7
trường hợp có lọc máu liên tục, trong đó có 4
trường hợp tử vong, chiếm 28,6% trên tổng số
ca tử vong, không có sự khác biệt tỷ lệ tử vong
ở nhóm bệnh nhân có lọc máu liên tục và
không lọc máu, p = 0,66. Những ca lọc máu
trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là tiến
hành khi bệnh đã quá nặng, số tạng suy nhiều
và huyết áp phụ thuộc vận mạch liều cao và
nhiều loại vận mạch, vì vậy tỷ lệ tử vong trong
lọc máu liên tục cao. Có 3 ca lọc máu sớm, lúc

Nghiên cứu Y học


HA chưa phụ thuộc vận mạch liều cao và chưa
suy nhiều tạng thì cho kết quả tốt. Lọc máu
liên tục là một thủ thuật cao cấp, tốn kém
nhiều chi phí điều trị nên chúng tôi chưa tiến
hành lọc máu một cách thường quy cho nhiều
bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.

Thở máy
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy, số bệnh nhân thở máy có 14 ca nhưng tử
vong 10 ca, chiếm 71,4%. Tỷ lệ tử vong ở
nhóm bệnh nhân thở máy (71,4%) cao hơn
nhóm bệnh nhân không thở máy (28,6) là 3,21
lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
= 0,005, khoảng tin vậy 95% là 1,27 - 8,11.

Điểm APACHE II
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có điểm
APACHE II ≥ 24 điểm (71,4%) cao hơn nhóm
bệnh nhân có điểm APACHE II < 24 điểm
(22,2%) 3,21 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p = 0,005, khoảng tin cậy 95% là 1,278,11.

Điểm SOFA
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ
lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có điểm SOFA ≥
9 điểm (85,7%) cao hơn nhóm bệnh nhân có
điểm SOFA < 9 điểm (11,1%) 7,71 lần, sự khác

biệt có ý nghỉa thống kê với p = 0,001, khoảng
tin cậy 95% là 2,05 - 28,99.

Số tạng suy
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có số
tạng suy ≥ 4 tạng (72,2%) cao hơn nhóm bệnh
nhân có số tạng suy < 4 tạng (28,6%) là 2,52
lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,017, khoảng tin cậy 95% là 1,11 - 10,59.

Liều Noradrenalin sử dụng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân sử dụng
Noradrenalin với liều ≥ 0,3 µ/kg/ph (81,2%)
cao hơn nhóm bệnh nhân sử dụng
Noradrenalin với liều < 0,3 µ/kg/ph (6,2%) là

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

133


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

13,09 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p = 0,001, khoảng tin cậy 95% là 1,96- 15,81.


KẾT LUẬN

2.

3.

Tỷ lệ tử vong là 43,8%. Tỷ lệ tử vong ở
nhóm bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 24
điểm cao hơn nhóm bệnh nhân có điểm
APACHE II < 24 điểm 3,21 lần, (p = 0,005,
95%CI 1,27 - 8,11). Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh
nhân có điểm SOFA ≥ 9 điểm cao hơn nhóm
bệnh nhân có điểm SOFA < 9 điểm 7,71 lần, (p
= 0,00, 95%CI 2,05 - 28,99). Tỷ lệ tử vong ở
nhóm bệnh nhân có số tạng suy ≥ 4 tạng cao
hơn nhóm bệnh nhân có số tạng suy < 4 tạng
là 2,52 lần, (p = 0,017, 95%CI 1,11 – 10,59). Tỷ lệ
tử vong ở nhóm bệnh nhân sử dụng
Noradrenalin với liều ≥ 0,3 µ/kg/phút cao hơn
nhóm bệnh nhân sử dụng Noradrenalin với
liều < 0,3 µ/kg/phút là 13,09 lần, (p = 0,001,
96%CI 1,96 – 15,81). Tỷ lệ tử vong ở nhóm
bệnh nhân thở máy cao hơn nhóm không thở
máy 3,21 lần, (p = 0,005, 95%CI 1,27-8,11).

4.

5.

6.


7.

8.

9.

Dellinger RP et al (2012). “Surviving Sepsis Campaign:
International Guidelines for Management of Severe Sepsis
and Septic Shock: 2012”. Critical Care Medicine Journal,
volume 41, number 2. 580-637.
Hoàng Văn Quang (2012). “Giá trị tiên lượng tử vong của
một số bảng điểm đánh giá suy đa tạng do sốc nhiễm
khuẩn”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản của số 1,
2012. 167-173.
Minne L et al (2008). “Evaluation of SOFA-based models
for predicting mortality in the ICU: A systematic review”.
Critical Care Medicine Journal, volume 12, number 6. 1-13.
Oqura H. et al (2014). “Epidemiology of severe sepsis in
Japanese intensive care units: a prospective multicenter
study”. J Infect Chemother, 20 (3). 157-62.
Phạm Hiền Anh Thư (2013). “Sự đề kháng kháng sinh của
các tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định”. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Phạm Thị Ngọc Thảo (2010). “Đặc điểm bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản của số
2, 2010. 348-352
Prkno A et al (2013). “Procalcitonin-guided therapy in

intensive care unit patients with severe sepsis and septic
shock – a systematic review and meta-analysis”. Critical
Care Medicine Journal, volume 17, number 6. 2-11
Trần Thị Thanh Nga (2014). “Tác nhân vi khuẩn gây
nhiễm khuẩn huyết và đề kháng kháng sinh tại khoa Săn
sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy”. Luận văn chuyên khoa
cấp 2. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

134

Angus DC, Linde-Zwirble WT, Lidicker J, Clermont G,
Carcillo J, Pinsky MR, et al (2001). “Epidemiology of
severe sepsis in the United States: Analysis of incidence,
outcome, and associated costs of care”. Crit Care Med 2001
Vol. 29, No. 7. 1303-1310

Ngày nhận bài báo:

01/07/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/07/2015

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2015


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015



×