Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Chuyên đề tác phẩm tự sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.4 KB, 31 trang )

phơng pháp giảng dạy tác phẩm tự sự
A. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc dạy văn đã và đang trở thành một vấn đề nóng
bỏng ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội. D luận cho rằng: Đã có nhiều giờ
dạy văn khá thành công, ngời thầy dờng nh nhập thân vào bài giảng và đã truyền đợc
tình yêu văn chơng đến học trò. Song cũng có không ít giờ văn kém hấp dẫn và tâm
huyết ở ngời thầy đã vơi cạn cho nên học trò cha thực sự thích thú. Ngành giáo dục
đã có nhiều hội thảo, mở nhiều chuyên đề về vấn đề đổi mới phơng pháp nhằm nâng
cao chất lợng dạy và học nhất là ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Phải
thừa nhận các tiết học ứng dụng công nghệ thông tin đã đem đến cho học sinh sự
hứng thú khiến cho giờ học văn hấp dẫn, sinh động bởi các hình ảnh chân dung bút
tích tác giả. Nhiều đoạn trích chèo, những bài thơ đã đợc các nghệ sĩ có tên tuổi
ngâm, đợc vận dụng cẩn trọng, hợp lệ trên máy chiếu.
Song chúng ta cần nhìn nhận lại thực trạng chất lợng dạy và học văn trong nhà
trờng đang là vấn đề báo động ( nếu tôi không muốn nói rằng chúng ta rung một hồi
chuông cảnh tỉnh ). Học sinh thờ ơ với văn chơng, lời học, lời suy nghĩ, chỉ học đối
phó.
Thế kỉ XXI hội nhập toàn cầu, môn học Toán, Lí, Hoá, Sinh, Tin học, Ngoại
ngữ quan trọng hơn bao giờ hết, văn chơng không có tính năng ứng dụng, tơng lai của
ngời học không chắc chắn lại thêm suy nghĩ hớng nghề cho con em mình của các bậc
phụ huynh khuyến khích học những môn thời thợng bởi tơng lai con em họ sẽ ổn
định hơn. Một thực tại mà giáo viên nào cũng nhận thấy hiện nay những tài liệu
nghiên cứu có chiều sâu rất hiếm. Ngợc lại, những tài liệu có kiểu mì ăn liền lại
khá phong phú, vô hình dung đã làm cho học sinh có sức ì lệ thuộc vào văn mẫu.
Và khi làm bài kiểm tra giáo viên coi nghiêm túc đã có biết bao nhiêu những chuyện
vui buồn, những chuyện thật nh bịa của học sinh bởi những nhận thức và suy nghĩ
1
vừa ngây ngô vừa thiếu chính xác và sai chính tả của các em để rồi đọc lên ta không
khỏi giật mình cời ra nớc mắt, không cời sao đợc khi học trò mình viết:
HS1: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó đã đợc Tố Hữu ghi lại trong những giây phút


thiêng liêng của Bác. Các câu đều đợc Tố Hữu phân tích.
HS2: Qua bài thơ Tức cảnh Pác Bó làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh
là: Cho thấy lỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Trần Quốc Tuấn đồng thời đặt
những hình tợng đó trong thế tơng quan hỡi ai đến Sỉ mắng triều đình thân dê chó
Bắt lạt tể phụ Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi ngời.
HS3: Sau ba mơi năm buôn bán ở nớc ngoài. Bác trở về Tổ Quốc.
Đó là những nụ cời Cời ra nớc mắt, nụ cời đau xót cho cái sự học văn của
các cô tú, cậu tú thời nay. Nhng có lẽ đáng cời, xót xa, ái ngại nhất chính là ngày
càng bắt gặp nhiều trong bài làm của các em những câu văn thiếu thực tế, thiếu kiến
thức.
HS1: Quả chuối khi chín có màu vàng nhng cũng có loại chuối khi chín có
màu xanh nh chuối tây chẳng hạn.
HS2: Hầu nh trong vờn nhà ai cũng có một vài cây chuối, nhiều chuối. Cây
chuối có nhiều buồng chuối và rất nhiều quả.
Trong một lần tôi ra đề bài viết số 2 phân môn Tập làm văn: Vào một ngày
em về thăm lại trờng cũ. Hãy viết th cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trờng
đầy xúc động đó.
Thật thú vị khi đọc những bài làm văn viết đầy cảm xúc, kiến thức phong phú
và sâu sắc. Nhng lại có không ít bài đọc lên, nhiều thầy cô đã cời ra nớc mắt trớc
những câu văn trống rỗng vô hồn, trớc cách hiểu siêu tởng của một số em.
HS1: Sân trờng ngày càng đợc mở rộng thêm, phòng đợc trang trí rất đẹp, ảnh
Bác Hồ và 5 điều Bác Hồ dạy vẫn còn trên bức tờng. Mọi khuôn cảnh trong phòng
học không có gì thay đổi, riêng chỉ có cây hoa thì đợc thay bằng cây hoa giấy.
HS2: Ôi sao trờng mình to và đẹp thế này! Trông trờng mình không khác gì cái
đình làng. Ngớc mắt lên trên thì thấy dòng chữ to đùng là trờng trung học cơ sở Xuân
Sơn, tên biển hiệu của trờng. Nhng nó không đợc ghi bằng đá nữa mà tên cổng trờng
2
đợc ghi bằng kim cơng. Mình tự hỏi mình. Trờng mình năm nay oách nhỉ. Bớc vào
trong khoảng vài bớc thì ối giời ơi! Trớc mắt mình là hai cây cổ thụ to đùng. Mình
không biết nó đợc trồng từ lúc nào nữa không biết? Mình đoán ra ngay là cây này

không phải là cây trờng trồng mà đây chắc do trờng nhập khẩu bên nớc ngoài về. Bớc
vào trờng vài bớc nữa thì thấy một cái cột cao chọc trời, mình không biết cái cột đó
mọc từ đâu ra nhìn lên cao mới biết đó là cái cột để chào cờ. Mình không dám nhìn
nữa mà đi thẳng về phía trớc, xem nào 9c của chúng mình đâu rồi, sao lại không có
lớp 9c thế này, 9c đâu rồi? Tìm mỏi mắt mà chẳng thấy. A! Kia rồi! 9C đây rồi. Sao
nó lại nằm ở tít trên tầng thợng thế kia. Đi mỏi chân mới lên đợc. Mở cửa lớp thì thấy
mọi ngời cứ nhìn chằm chằm vào mình. Mình hỏi Bọn nào kia nhng nhìn lại thì ra
là tập thể lớp 9c ngày ấy. Ai nấy đều cao to, đẹp gái, nhng ai cũng đều có vợ và có
con.
Thế đấy! Học sinh cứ vô t thể hiện bằng giấy trắng mực đen những câu văn vô
cảm, thiếu tôn trọng bản thân và ngời chấm nh trên, thì khó có lí do nào biện minh
cho việc quá coi thờng môn Văn của các em. Còn tôi, bản thân ngời thầy dạy Văn đã
lâu năm thì quá ngao ngán không hiểu học trò mình học kiểu gì mà cho ra một sản
phẩm quái dị nh vậy! Còn đâu những liên tởng bay bổng? Còn đâu những suy t,
nghiền ngẫm để thấm thía hơn những bài học làm ngời?
Các câu văn viết nh trên của học sinh là một sự thật đau lòng mà chúng ta bắt
buộc phải chấp nhận trong nhiều năm qua. Sự triệt để thực hiện cuộc vận động hai
không sẽ là một trong những giải pháp tích cực đa học sinh trở về với văn chơng, với
lối t duy tích cực, chủ động, sáng tạo trong tiếp nhận văn học.
2, Mục đích nghiên cứu.
Từ nhận thức trên tổ khoa học xã hội dới sự chỉ đạo của phòng chuyên môn tập
trung nghiên cứu làm thế nào hiểu đợc văn tự sự và giảng dạy tác phẩm văn tự sự
thành công. Muốn vậy giáo viên phải tìm hiểu đặc trng của tác phẩm tự sự và phơng
pháp dạy tác phẩm tự sự.
Trong khuôn khổ cho phép của một đề tài nghiệp vụ s phạm tôi đã quyết định
chọn đề tài Phơng pháp dạy tác phẩm tự sựvới mong muốn có thể ứng dụng hiệu
3
quả hơn phơng pháp dạy tác phẩm tự sự để dạy tốt các văn bản tự sự trong chơng
trình Ngữ văn THCS.
Trớc hết tìm hiểu thực trạng việc dạy và học Ngữ văn nói chung và tác phẩm tự

sự nói riêng ở trờng phổ thông hiện nay.Từ đó đa ra những đề xuất và ứng dụng ph-
ơng pháp giảng dạy tác phẩm tự sự. Quá trình thực hiện đề tài này nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ s phạm của bản thân, bớc đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa
học làm cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu sau này.
3, Thời gian địa điểm:
Sau gần ba năm nghiên cứu đề tài phơng pháp dạy tác phẩm tự sự năm học
2008-2009 chúng tôi thực hiện chuyên đề tại trờng Trung học cơ sở Xuân Sơn.
4, Đóng góp mới về mặt lí luận, thực tiễn.
Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi không có tham vọng nhiều mà chỉ mong
học sinh của tôi có niềm đam mê học Văn nói chung và có kĩ năng cảm thụ tác phẩm
tự sự nói riêng để từ đó chất lợng học văn ngày càng đợc nâng lên.
Căn cứ vào kinh nghiệm còn ít ỏi của mình, tôi đi tìm hiểu phơng pháp giảng
dạy tác phẩm tự sự. Đó là chú ý đến đặc trng của truyện. Đặc biệt về mặt loại thể,
trong tác phẩm tự sự trung tâm là hình tợng tính cách. Hình tợng nghệ thuật mang nội
dung hiện thực và nội dung t tởng, đồng thời đợc cấu tạo nhuần nhuyễn qua ba yếu
tố: tình tiết, nhân vật và lời kể. Khi dạy phải nắm và nêu cho đợc trình tự diễn biến lô
gíc phát triển của câu chuyện với các sự biến các nhân vật qua các chặng đờng thời
gian và các lớp không gian.
Nắm đợc đặc trng đó chúng ta có thể rút ra đợc một số điểm chung về phơng
pháp cơ bản có tính chất hớng dẫn nhằm vận dụng một cách sáng tạo vào từng trờng
hợp giảng dạy truyện cụ thể.
B . Phần nội dung
Chơng I : Tổng quan
4
Dạy tác phẩm tự sự đòi hỏi một cách tiếp cận riêng khác với dạy các văn bản
trữ tình hay văn nghị luận. Cho nên trong chơng II, nội dung vấn đề nghiên cứu đề tài
tôi đã đề cập đến những mục sau:
I. Đặc trng văn bản tự sự.
II. Phơng pháp dạy văn bản tự sự.
Trong chơng III, phơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có hai phần.

I. Phơng pháp nghiên cứu gồm năm phơng pháp.
II. Kết quả nghiên cứu: ứng dụng vào bài cụ thể: Văn bản Chiếc lợc ngà của
Nguyễn Quang Sáng.

Chơng II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
I. Đặc trng văn bản tự sự
Văn tự sự có nghĩa là kể chuyện để phản ánh hiện thực và biểu hiện tâm t con
ngời. Đã là truyện thì phải có câu chuyện tức là có truyện, tình tiết. Tình tiết làm cho
những sự việc ngẫu nhiên hằng ngày kết tinh ngng đọng lại thành truyện. Tình tiết là
dấu hiệu đặc trng đầu tiên của truyện. Dù biến hoá trăm màu nghìn vẻ, tình tiết luôn
luôn tồn tại trong truyện, dù là truyện dân gian cổ điển, cận đại hay hiện đại. ( Có
những truyện tình tiết đơn giản, có tình tiết phức tạp. Tình tiết truyện có khi đơn
tuyến, có khi đa tuyến, có khi một chiều, có khi nhiều chiều. Truyện Kiều là một tác
phẩm trong đó có tình tiết có tính chất đơn tuyến, vì từ trớc đến sau câu chuyện chỉ
xoay quanh sự diễn biến của vận mệnh nàng Kiều từ lúc ở nhà trải qua 15 năm lu lạc
rồi đến lúc trở về tái hợp. Tình tiết trong tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình có tính
chất đa tuyến vì tác phẩm là sự xen kẽ, kết hợp rất tài tình của nhiều mạch truyện,
nhiều mối truyện khác nhau, từ truyện nhỏ trong các gia đình, trong các phòng khách
cho đến truyện lớn trên chiến trờng, trong phạm vi nớc Nga và Châu Âu.
Bên cạnh đó, tình tiết mặc dầu là yếu tố tất nhiên của truyện nhng không phải
là yếu tố quan trong nhất. Tình tiết là sự việc, là biến cố đang vận động, đang phát
triển. Nhng trung tâm của sự việc, của biến cố là con ngời, trung tâm của tình tiết là
nhân vật. Đối tợng chủ yếu của văn học là những con ngời với cuộc sống bên trong và
5
cuộc đời bên ngoài của họ. Truyện không phải chỉ kể về các sự việc, các biến cố. Bởi
vì khoa học cũng làm việc đó. Nhà địa lí cũng có thể kể lại quá trình một trận đánh
Truyện là văn học, truyện kể về con ngời, về vận mệnh của những con ngời.
Đã là truyện thì phải có lời kể chuyện. Lời kể là một yếu tố rất quan trọng của
truyện. Cốt truyện, nhân vật, toàn bộ hình tợng của truyện đợc dệt nên qua lời kể đó.
Lời kể một mặt là phơng tiện để phản ánh cuộc sống thành hình tợng trong truyện,

mặt khác cũng lại là phơng tiện để biểu hiện thái độ, tình cảm, t tởng, sự đánh giá của
tác giả đối với cuộc sống.
Một truyện hay thờng khi do bản thân câu chuyện đợc kể đồng thời còn do
cách kể chuyện. Có khi từ những truyện không có gì ghê gớm, đặc biệt mà ngời kể có
thể kể thành ra rất lí thú, sâu sắc. Đó là vì ngời kể thờng hay thể hiện cách nhìn, cách
nghĩ, cách nhận xét, đánh giá, nói chung là thể hiện thái độ của ngời kể đối với sự
việc và con ngời trong truyện.
Lời kể đó là cái nền ngôn ngữ đồng thời là cái nền tình cảm của truyện. Lời kể
trong truyện thờng khắc hoạ lên hình tợng một nhân vật thờng khi là vô hình mà lại
vô cùng quan trọng; đó là: Hình tợng tác giả hay rộng hơn hình tợng ngời kể chuyện.
Khi phân tích nghiên cứu, khi đọc, giảng truyện ta không thể nào bỏ qua yếu tố quan
trọng đó.
Một tác phẩm tự sự ( truyện ) tất nhiên cũng giống nh bất kì một tác phẩm nào
khác, đòi hỏi phải đợc phân tích toàn diện cặn kẽ và đúng phơng hớng. Điều đặc biệt
ở tác phẩm thuộc thể truyện là cấu tạo hình tợng tác phẩm dựa vào ba yếu tố: Tình
tiết, nhân vật và lời kể nh đã nêu. Cho nên khi phân tích cấu tạo hình tợng của truyện,
không thể không lu tâm đến ba yếu tố đó. Đó cũng là nét phân biệt cấu tạo một tác
phẩm truyện với một bài thơ trữ tình hay một bài văn chính luận.
II. Phơng pháp dạy văn bản tự sự :
1 . Làm cho học sinh nắm vững đợc sự phát triển của tình tiết trong tác phẩm
tức là nắm đợc cốt truyện.
6
Học một bài thơ trữ tình phải nắm đợc diễn biến cảm xúc của nhà thơ, học một
bài văn nghị luận phải nắm đợc trình tự lập luận của tác giả, còn học một thiên truyện
trớc hết phải nắm đợc diễn biến của câu chuyện. Trong rất nhiều trờng hợp, do không
nắm đợc quá trình diễn biến của tình tiết tác phẩm mà giáo viên không phân tích đợc
tác phẩm.
Khi phân tích cần quan tâm thích đáng đến tình huống của truyện. Nó có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với việc thể hiện tính cách và số phận nhân vật. Có thể
hiểu tình huống là trạng thái xã hội, là hoàn cảnh bất bình thờng đang thử thách con

ngời. Nó gồm những diễn biến sự kiện đòi hỏi con ngời trong đó cần phải xoay xở,
cần phải bộc lộ một cách chính xác năng lực và bản thân của mình. Nh vậy, tình
huống gắn chặt cùng cốt truyện, thờng hiện lên rõ rệt ở các bớc ngoặt trên dòng cốt
truyện và tác động trực tiếp tới nhân vật xây dựng tình huống trở thành nhiệm vụ và
hứng thú, trở thành nơi thử thách tài nghệ của nhà văn. Một số truyện trong Ngữ văn
lớp 9 có cốt truyện đơn giản, thờng là loại cốt truyện tập trung vào soi rọi đời sống
nội tâm và những vận động tâm lí ở một tình huống quan trọng. Do đó, cần hớng dẫn
học sinh nhận ra đợc tình huống truyện và tập trung phân tích các tâm trạng, hành
động của các nhân vật ở trong tình huống đó.
VD1: Văn bản Chiếc lợc ngà đợc viết theo cách truyện lồng trong truyện mà
phần chính là truyện của bác Ba kể về câu chuyện của cha con ông Sáu.
Truyện đã thể hiện tình cha con sâu sắc của hai cha con ông Sáu trong hai tình
huống:
+Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhng thật trớ trêu là bé Thu
không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông sáu phải ra
đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
+ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thơng và mong nhớ đứa con vào
việc làm cây lợc ngà để tặng con, nhng ông hi sinh cha kịp trao món quà ấy cho con
gái.
VD2: Văn bản hồi thứ 14 trích Hoàng Lê nhất thống chí.
7
Tình tiết trong đoạn trích: phần đầu tác giả kể chuyện Tôn Sĩ Nghị vào Thăng
Long, do thắng lợi dễ dàng, tên tớng xâm lợc n y kiêu ngạo, chủ quan. Núp bóng
quân xâm lợc, bè lũ Lê Chiêu Thống bộc lộ tất cả bản chất bán nớc hèn hạ của chúng.
Tuy vậy, qua lời của ngời cung nhân ở Trờng Yên ra nói với mẹ Lê Chiêu Thống, tác
giả đã báo hiệu cơn bão táp sắp ập lên đầu quân cớp nớc và bọn bán nớc. Ngừng kể
chuyện phía địch, tác giả chuyển sang phía ta, kể chuyện Quang Trung kéo quân ra
Bắc bắt đầu từ việc Ngô Văn Sở, Phan Văn Lân, Ngô Thì Nhậm, rút quân Thăng
Long về Tam Điệp và cho phi báo về Phú Xuân. Đợc tin Nguyễn Huệ lên ngôi vua,
kéo đại quân ra Bắc, dừng lại Nghệ An tuyển thêm binh sĩ, tiến ra Tam Điệp gặp lại

các bộ tớng . ở đây, Nguyễn Huệ đã nói những câu nói lịch sử trớc ba quân, đồng thời
hạ quyết tâm định kế hoạch tiến vào Thăng Long phá tan quân giặc. Phần còn lại tờng
thuật diễn biến trận đánh của Quang Trung từ các mũi giáp công mãnh liệt của quân
Tây Sơn đến tình trạng bất ngờ hỗn loạn thảm hại của bọn cớp nớc và lũ bán nớc, kết
thúc bằng cuộc hội kiến thẹn thùng giữa Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống ở biên
giới trớc khi Nghị thu nhặt tàn quân rút về.
Trớc khi đi sâu vào phân tích chi tiết, một sự phân tích đại cơng nh vậy về các
chi tiết của bài văn sẽ củng cố ấn tợng hoàn chỉnh đầu tiên của học sinh đối với hình
tợng tự sự của tác phẩm.
2. Làm cho học sinh cảm thụ sâu sắc, đánh giá đợc đúng đắn nhân vật trong tác
phẩm.
Trong tác phẩm tự sự, nhà văn nói qua nhân vật. Nhân vật chính là mang chở
nội dung phản ánh, t tởng, chủ đề của tác phẩm, là nơi kí thác quan niệm về con ngời,
về nhân sinh của nhà văn. Bởi thế, phân tích nhân vật trở thành con đờng quan trọng
nhất để đi đến giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm để nhận ra lí tởng thẩm
mĩ của nhà văn. Một nhân vật văn học lớn bao giờ cũng thể hiện một số phận, một
quan niệm nhân sinh độc đáo và thờng điển hình cho một tầng lớp xã hội, một giai
cấp, thậm chí một thời đại nào đó.
8
Về nhân vật cũng có những dạng khác nhau đòi hỏi sự phân tích phù hợp với
mỗi kiểu loại.
VD: Nếu nhân vật anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa chỉ là một bức
chân dung (theo cách nói của tác giả) thì những nhân vật bé Thu(trong Chiếc lợc
ngà), Phơng Định(trong Những ngôi sao xa xôi), ông Hai(trong Làng) lại là
những nhân vật đợc khắc hoạ khá rõ về tính cách và nội tâm. Còn Nhĩ(trong Bến
quê) là loại nhân vật t tởng để tác giả gửi gắm những chiêm nghiệm, triết lí về đời
sống và con ngời.
Khi phân tích cần chú trọng những điều sau đây:
a) Cho học sinh lu ý đến các chi tiết miêu tả, tự sự, nhận xét về nhân vật trong
tác phẩm.

Những chi tiết này có lúc đợc bộc lộ rõ ràng nhng thờng rất tế nhị, kín đáo ẩn
trong lời văn đọc qua thờng ít gây chú ý.
b) Phát hiện và lựa chọn các chi tiết tiêu biểu, sắp xếp phân loại chúng theo
trình tự hợp lí nhằm sáng tỏ tính cách của nhân vật.
Có thể lần lợt xem xét hình tợng nhân vật thông qua các phơng diện sau:
*Lai lịch:
Đây là phơng diện đầu tiên góp phần chi phối đặc điểm tích cách cùng cuộc
đời nhân vật. Lai lịch có quan hệ khá trực tiếp và quan trọng với đờng đời của một
ngời cũng nh mục đầu tiên trong bản Sơ yếu lí lịch ta thờng khai là thành phần xuất
thân và hoàn cảnh gia đình vậy.
VD: Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. Nhân vật Chí Phèo ngay từ khi đ-
ợc sinh ra đã bị ném khỏi cuộc sống, đã là đứa trẻ hoang không biết bố mẹ, chẳng có
nhà cửa. Hoàn cảnh xuất thân ấy đã góp một phần tạo nên số phận cô độc thê thảm
của Chí. Truyện ngắn Đôi mắt, nhân vật Văn Sĩ Hoàng vốn xuất thân từ tầng lớp
trên, quen hởng cuộc sống giàu sang, lại có ít dịp gần gũi với quần chúng lao động
nên dễ có cái nhìn khinh miệt, đen tối về ngời dân quê kháng chiến. Có thể nói, tính
cách số phận nhân vật đợc lí giải một phần bởi thành phần xuất thân, hoàn cảnh gia
đình và điều kiện sinh hoạt trớc đó.
9
*Ngoại hình:
Trong văn học, miêu tả ngoại hình chính là một biện pháp của nhà văn nhằm
hé mở tính cách nhân vật. Phần lớn trờng hợp, đặc điểm tính cách, chiều sâu nội
tâm(cái bên trong) của nhân vật đợc thống nhất với ngoại hình( vẻ bên ngoài).
*Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm văn học đợc cá thể hoá cao độ, nghĩa là
mang đậm dấu ấn của một cá nhân.
*Nội tâm:
Khi phân tích nhân vật cần quan tâm đến thế giới bên trong với những cảm
giác, cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ,Thế giới bên trong này thờng tơng tác với thế giới
bên ngoài( môi trờng thiên nhiên, quan hệ và hành vi của những nhân vật khác xung

quanh sự biến chuyển của đời sống xã hội) đồng thời cũng có quy luật vận động
riêng của nó. Một nghệ sĩ tài năng bao giờ cũng là một bậc thầy trong việc nắm bắt
và diễn tả tâm lí con ngời. Miêu tả chân thực, tinh tế đời sống nội tâm nhân vật là chỗ
thử thách tài nghệ nhà văn và cảm nhận, phân tích đợc một cách thuyết phục, kĩ lỡng
mặt này cũng là nơi chứng tỏ năng lực của ngời phân tích tác phẩm.
*Cử chỉ, hành động:
Bản chất con ngời ta bộc lộ chính xác, đầy đủ nhất qua cử chỉ, hành động.
Phân tích nhân vật, vì thế, cần tập trung khai thác kĩ nhất các cử chỉ, hành động. Đó
là sự thật hiển nhiên. Nhng đáng chú ý là bản chất nhân vật không chỉ bộc lộ ở việc
nhân vật ấy làm mà còn qua cách làm ấy của nhân vật nữa. Vế sau này là một phơng
diện quan trọng để nhà văn cá tính hoá nhân vật.
VD: Nhân vật Mã Giám Sinh qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Hình ảnh nhân vật phản diện Mã Giám Sinh đợc miêu tả bằng nét bút hiện
thực, hoàn hảo cả về diện mạo. Bản chất bất nhân, vì tiền của Mã Giám Sinh bộc lộ
qua cảnh mua bán Thuý Kiều. Bất nhân trong hành động, trong thái độ đối xử với
Thuý Kiều nh một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm cả về nhan sắc và tài hoa: Đắn
10
đo cân sắc cân tài. Bất nhân trong tâm lí lạnh lùng, vô cảm trớc gia cảnh của Kiều và
tâm lí mãn nguyện , hợm hĩnh: Tiền lng đã sẵn việc gì chẳng xong. Bản chất vì
tiền trong hành động mặc cả keo kiệt, đê tiện: Cò kè bớt một thêm hai. Nếu trớc
đó, khi giành ghế trên, Mã vội vàng ngồi tót thì lúc mua Kiều, hắn lại hết sức
chậm rãi, tính toán chi li, hết đắn đo, hết thử tài lại cò kè, thêm, bớt. Câu
thơ Cò kè bớt một thêm hai gợi cảnh kẻ mua, ngời bán đa đẩy món hàng, túi tiền đ-
ợc cởi ra, thắt vào, nâng lên, đặt xuống.
Không phải bất cứ nhân vật nào cũng đựơc nhà văn thể hiện đầy đủ các phơng
diện này(lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, cử chỉ, hành động). Có chỗ nhiều,
chỗ ít. Có chỗ đậm, chỗ nhạt. Bởi thế, không phải cứ máy móc tìm đủ, phân tích đủ
mà cần thiết tập trung, xoáy sâu vào phơng diện thành công trong tác phẩm. Truyện
Kiều của thi hào Nguyễn Du - Đỉnh cao của nền văn học dân tộc, nên đã đợc chọn đa
vào sách giáo khoa tới năm đoạn trích, thể hiện những phơng diện khác nhau trong tài

nghệ thuật của tác giả và giá trị t tởng của kiệt tác này. Cũng là miêu tả nhân vật, nh-
ng hai bức chân dung của Thuý Vân, Thuý Kiều trong đoạn Chị em Thuý Kiều sử
dụng bút pháp ớc lệ cổ điển, còn chân dung và tính cách tên buôn ngời Mã Giám Sinh
trong đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều lại đợc khắc hoạ chủ yếu bằng bút pháp tả
thực. Thông qua các phơng diện: dáng vẻ, lời nói, hành vi. Vì sao lại có sự phân biệt
nh vậy? Để trả lời câu hỏi này, cần có hiểu biết quan niệm thẩm mĩ của ngời xa đợc
thể hiện trong những nguyên tắc miêu tả của văn học trung đại. Với những vẻ đẹp cao
sang, tuyệt vời của hai chị em Thuý Kiều, ngời xa tránh miêu tả trực tiếp, chỉ gợi tả
thần thái của những vẻ đẹp ấy bằng những so sánh ớc lệ với các vẻ đẹp vĩnh hằng của
thiên nhiên( Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng màu da Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh). Cuối cùng tổng hợp các mặt phân tích
về nhân vật thành một nhận định khái quát, nêu bật đợc ý nghĩa tác dụng nhận thức
cũng nh giáo dục của nhân vật gợi ra những vấn đề liên hệ, suy nghĩ, thảo luận, tranh
luận về nhân vật. Phân tích nhân vật theo từng mặt nh trên là nhằm tìm hiểu đợc đầy
đủ, sâu sắc về tính cách của nhân vật. Tuy các nhân vật trong truyện thờng có tính
cách hoặc ít nhiều đa dạng những tính cách đó bao giờ cũng thống nhất, cũng qui tụ
11
về một vài nét nào đó là quan trọng chủ yếu nhất. Mỗi nhân vật nh vậy thờng tập
trung phản ánh một cuộc sống thực tế và tập trung biểu hiện một t tởng nào đó của
nhà văn. Do đó, nhân vật cũng thờng gợi ra thiện cảm hay ác cảm. Những suy nghĩ và
thảo luận, nhiều lúc gợi ra nhiều liên tởng đến những con ngời tơng đồng hay tơng
phản trong văn học, trong cuộc sống, xui ngời ta liên hệ với thực tế, với bản thân
mình. Tác dụng giáo dục của các nhân vật văn học đợc phát huy từ chính đặc điểm
của nó. Vì vậy khi phân tích nhân vật không chỉ dừng lại ở chỗ phân tích mà tổng hợp
khái quát lại, đi sâu vào ý nghĩa xã hội giáo dục của hình tợng nhân vật.
VD: Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ trích tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn lão
thành Ngô Tất Tố.
Ngời đọc nh thấy hiện lên trong tác phẩm bức chân dung toàn vẹn về một ngời
phụ nữ nông dân Việt Nam yêu chồng thơng con, đảm đang, tháo vát, tiềm tàng một
tinh thần phản kháng.

Xây dựng hình tợng chị Dậu điển hình cho sự khổ sở và đau xót, Ngô Tất Tố
đã nêu lên một cách khái quát hình tợng ngời nông dân trớc Cách mạng giàu sức sống
mãnh liệt. Khi tên cai lệ và ngời nhà lí trởng xông vào trói bắt anh Dậu thì tình yêu
thơng đã tiếp sức mạnh cho chị. Chị đã xông vào: Mày trói ngay chồng bà đi! Bà
cho mày xem. Chị Dậu trong giây phút tình yêu, tình thơng dâng đến cực điểm, đã
dũng cảm xông vào mà đánh cai lệ và ngời nhà lí trởng. Tuy hành động đó còn mang
tính chất tự phát nhng nó chứng tỏ một sức mạnh tiềm tàng ẩn sâu trong ngời đàn bà
nông dân lực điền đó.
Dựng lên hình tợng chị Dậu mang tính điển hình trong những hoàn cảnh điển
hình của nông thôn Việt Nam trong những năm 1930 1945, Ngô Tất Tố đã phản
ánh chân thực bản chất xã hội thực dân phong kiến, Tắt đèn của ông đồng thời là
tiếng nói đồng cảm, xót thơng cho số phận khổ đau của ngời nông dân, là bản cáo
trạng đanh thép, là lời phê phán sắc bén, cái xã hội thực dân phong kiến với sự bóc lột
tàn bạo, sự huỷ diệt giá trị làm ngời. Khơi gợi lên những tình cảm đúng hớng trong
lòng ngời đọc, thấy đợc sức mạnh vùng lên phản kháng của ngời nông dân, dù chỉ là
12

×