*Phóng xạ tự nhiên
trong nhà và mỏ không
khí
*
Dựa trên bài báo: Phóng xạ tự nhiên trong nhà
* và mỏ không khí ở Ấn Độ
* U.C.Mishra and M.C.Subba Ramu
Sinh viên: Ngô văn Lăng
Lớp: K58 Công nghệ hạn nhân
*Nội dung
Phần I : Giới thiệu phóng xạ tự nhiên.
Phần II: Phương pháp và kết quả đo phóng xạ tự
nhiên trong nhà và mỏ không khí ở Ấn Độ :
1) Giới thiệu detector vết hạn nhân.
2) Phương pháp và đo lường.
3) Kết quả đo phóng xạ tự nhiên trong nhà và mỏ
không khí ở Ấn Độ.
4) Đánh giá ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Phần III: Ứng dụng của phương pháp.
*Phần I:
Phóng xạ tự nhiên
I)
Nguyên nhân
Uranium,
Thonium
Phân rã
Khí Radon
Phân rã
Radon’s
daughters
Sau đó:
+ Radon có tính trơ hóa học vì
vậy nó không liên kết hóa học
với chất khác và thoát qua các
vết rạn và lỗ trống rất nhỏ trong
mặt đất rồi khuyech tán vào
trong không khí, trong nhà.
+ Trong không khí nồng độ
Radon rất thấp. Tuy nhiên ở
trong nhà và một số nơi đặc biệt
như hang động, mỏ Uranium
thông khí kém nồng độ radon có
thể ở mức cao.
Atmosphere
s
Tác hại:
+ Khi ta hít phải Radon và
con cháu của nó , sự phân rã
phóng xạ sẽ xảy ra chủ yếu ở
phổi và một số cơ quan khác.
-
+ Các hạt phóng xạ sẽ gây
tổn thương phổi và một số tế
bào khác dẫn tới biểu hiện
như:rụng tóc, ung thư da, đục
thủy tinh thể, ung thư tuyến
giáp, ung thư phổi, dễ nhiễm
trùng, buồn nôn, ói mửa, suy
tim dẫn đế tử vong, ung thư
vú, máu trắng…
Vì vậy mà một số bệnh nhân
điều trị xạ trị nhiều thường hay
rụng tóc.
*Phần II:
Phương pháp và kết quả đo phóng xạ tự nhiên
trong nhà và mỏ không khí
I) Giới thiệu detector vết hạn nhân.
Cấu tạo
Gồm 2 hệ thống : hệ thống đo
và hệ thống xử lý .
+ Hệ thống đo gồm: nguồn sáng,
bình ngưng, detector, màn ảnh.
+ Hệ thống xử lý gồm: camera,
Computer, kính hiển vi.
+ Detector có kích thước khoang
̉
10 x 15mm, được chôn trong hố
sâu 80 100cm
1)
2) Hoạt động của detector vết
Không khí được tích lũy trong khoảng thời
gian 20 30 ngày. Trong khoảng thời gian này
phóng xạ Radon phân ra tạo nên hạt alpha.
Hạt alpha sau khi hình thành bay đến
màng chất dẻo trên detector và vết được hình
thành.
-
Sau đó màng chất dẻo được ngâm trong dung
dịch đặc biệt để hiện vết và được kính hiển vi
đếm các vết.
Cuối cùng máy tính sẽ làm nhiệm tính toán để
xác định nồng độ của Radon có trong mẫu
không khí.
II) Phương pháp và đo lường.
WL=2,78.10^5( RaA)+1,37.10^4(RaB)+ 1,01.10^4(RaC)(Bq.m^3)
trong đó:+ WL viết tắt của Working Level concentration là
mức độ làm việc tập chung.
+ RaA, RaB và RaC là những nồng độ radon và
con cháu của chúng (Bq.m^3)
Nồng độ Radon được tính bằng công thức sau:
Rn= EERn/EF
trong đó :+ EF là hằng số cân bằng phụ thuộc vào vật liệu
+ EERn= 3700*WL liều tương đương(Bq.m^3)
Detector này sử dụng : +film cỡ 2.5*2.5 cm
+ film sau khi đo được ngâm trong 2.5 N dung dịch NAOH ở
nhiệt độ 60 độ trong thời gian 120 phút
III) Kết quả đo phóng xạ tự nhiên trong nhà và mỏ không khí ở Ấn Độ
Nồng độ Radon và mức làm việc ở một vài vị trí ở ấn độ năm 1987
Khu vực
Giai đoạn phơi(d)
Nồng độ Radon(Bq.m^3)
Mức làm việc(mWL
Liều tương đương(mSv.y1)
Alwaye
43
207.4
24.1
41.1
Chandigarh
55
146.3
17
29
Dehradun
55
137.7
16
27.3
Hyderabad
100
180.7
21
35.8
Madras
60
154.9
18
30.7
Nagpur
70
120.5
14
23.9
Shillong
50
163.5
19
32.4
Srinagar
50
111.9
13
21.4
2.3
Bombay
indoor
19
1.2
outdoor
1.5
0.4
Nồng độ Radon và mức làm việc ở một vài nhà ở xung quanh Tuwa trong 71986
Nhà
Giai đoạn phơi(d)
Nồng độ Radon(Bq.m^3)
Mức làm việc(mWL
Liều tương đương(mSv.y1)
1
65
395.8
46
78.5
2
65
137.7
16
27.5
3
65
180.7
21
35.9
4
65
240.9
28
47.8
5
65
327
38
64.9
6
65
172.1
20
34.1
7
65
413
48
81.9
8
65
146.3
17
29
Nồng độ Radon và mức làm việc ở một vài mỏ ở ấn độ
Loại mỏ
Vị trí
Than đá
Jharia
Đồng
Mosabani
Vàng
Nồng độ Radon(Bq.m^3)
Mức làm việc(mWL
Liều tương đương(mSv.y1)
5.3
1
1.7
1224.7
231.7
395.4
Raichur
19
3.6
6.1
Chì , kẽm
Udaipur
186.1
35.2
60.1
Mangan
Nagpur
38.6
7.3
12.4
Mica
Nellore
78.8
14.9
25.5
Nồng độ Radon và mức làm việc trong phòng ở Bombay
Phòng
Vị trí
Nồng độ Radon(Bq.m^3)
Mức làm việc(mWL
Liều tương đương(mSv.y1)
1 Jan.28Mar.27
105
14
9.4
2 Jan.28Mar.27
159
13
8.7
3 Feb.5Mar.27
74
14
9.4
4 Feb.5Mar.27
82
7
4.6
5 Feb.5Mar.27
87
9
6
6 Feb.5Mar.27
129
7
4.6
413
48
81.9
7
65
4) Đánh giá ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Liều bức xạ tự nhiên trung bình đối với 1 người là 12 mSv/năm. Radon trung binh
trong nhà trung bình tạo ra liều bổ xung từ 13 mSv/năm.
Một lần chụp X quang phải chịu liều từ 0.25 mSv.
Giới hạn liều đối với con người:
+ Với công nhân không nên vượt quá 50mSv/năm.
+ Phụ nữ mang thai 2mSv/năm.
+ Công chúng 1mSv/năm.
+ Bệnh nhân không có khuyến cáo do phải trải qua nhiều lần chụp X quang hoặc xạ
trị nên mực liều gấp rất nhiều so với giời hạn liều công chúng.
Mức ảnh hưởng của việc chiếu xạ :
+ Dưới 1000mSv không gây ra triệu chứng nghiêm trọng, khả năng ung thư cao sau
này.
+ Trên 10003000 mSv các triệu chứng bắt đầu thể hiện rõ , giảm 50% bạch cầu và
hồng cầu.
+ Trong khoảng từ 3000mSv triệu chứng : mệt mỏi, ăn không ngon sau vài ngày xuất
huyết dưới da, nhiễm khuẩn, mất nước và dấu hiệurụng tóc.
+ trong khoảng từ 40006000mSv : triệu chứng tổn thương niêm mạc , tủy xương,có
nguy cơ tử vong cao.
+ từ 6000mSv tử vong sau vài tuần.
-
Phần III:
Ứng dụng của phương pháp.
-
-
Ứng dụng việc đo Radon đá có rất nhiều các quốc gia, đặc biết với các quôc
gia sử dụng chương trình điện hạn nhân.việc đo nông độ Radon là cần thiết để
đảm bảo môi trường sống trong sạch.
Việc đo Radon là một trong những yêu cầu cần thiết đối với an toàn bức xạ
cũng như an toàn lao động đối với công nhân trên mỗi quốc gia.
Ở Việt nam việc đo Radon có từ lâu
nhưng gần đây thì nhà nước mới quan
tâm tới vấn đề này.
-
Hình: công nhân đang lắp đặt bộ đo
radon tại mỏ than Dương Huy
*Cảm ơn các bạn đã
nghe phần thuyết
trình của tôi.