Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.13 KB, 6 trang )

(16,2%)(11) ().
Sốt trước phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi chỉ có 3/38 trường hợp (7,9%),
trong đó 1 trường hợp có men gan cao, 1 trường
hợp khác sốt kèm ối vỡ, trường hợp còn lại
không ghi nhận vỡ ối.
Thời gian sốt sau mổ trung bình là 3,74 ngày,
không sốt và sốt dưới 3 ngày là 12 trường hợp,
số trường hợp sốt từ 3 ngày trở lên là 26 trường
hợp (68,4%), sốt kèm ớn lạnh, lạnh run là 17
trường hợp (44,7%)
Garibaldi RA và cs năm 1985 nhận thấy rằng
sốt (thân nhiệt trên 380C) thường xuất hiện trong
vài ngày đầu sau mổ mà không liên quan đến
nhiễm trùng. Sốt là biểu hiện của sự giải phóng
cytokine đáp ứng với các kích thích. Những
cytokines kèm sốt bao gồm interleukin (IL)-1, IL6, tumor necrosis factor (TNF)-alpha, và
interferon (IFN)-gamma, được sản xuất bởi một
số mô và tế bào [4] (). Kane TD, Alexander JW và
cs 1998 đã chứng minh độc tố vi khuẩn kích
thích giải phóng cytokine và gây sốt sau mổ. Sự
gia tăng nồng độ DNA vi khuẩn biểu hiện bằng
polymerase chain reaction (PCR) testing, ngay cả
ở những bệnh nhân cấy máu âm tính (6) (). Theo
Friedman C, Sturm LK và cs 2001, NTVM là
nguyên nhân thường gặp gây sốt hơn 1 tuần sau
mổ. Nhiều bệnh nhân đã xuất viện trước thời
gian này (3 116. ().
Biểu hiện tại vết mổ thành bụng: sưng 17
trường hợp (44,7%), nóng, đỏ, đau tụ dịch có tỉ lệ
từ 29% đến 36%, chảy dịch/ mủ chiếm tỉ lệ 21%;


hở, bung vết mổ thành bụng có tỉ lệ lần lượt là
21% và 13,2%
Biểu hiện về tiêu hóa như bụng chướng hơi,
buồn nôn, tiêu chảy lần lượt là 58% và 31,6%
được ghi nhận.
Về biểu hiện tại tử cung, sản dịch: sản dịch
đục/ hôi chỉ ghi nhận ở 11 trường hợp (29%),
cổ tử cung lắc đau là 18%. Trong các đặc điểm
về lâm sàng ngoài triệu chứng sốt, bụng
chướng nổi trội được ghi nhận còn các biểu

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em

115


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

hiện khác chưa thật sự đặc biệt, do vậy trong
nhóm nghiên cứu có 3 trường hợp nhập viện
lại sau 7, 11 và 18 ngày.
Các yếu tố cận lâm sàng
Bạch cầu ngay khi chẩn đoán NTVM trung
bình là 16.842/ mm3 so với số lượng bạch cầu
trung bình ngay trước mổ lần 2 là 21.274/ mm3
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Điều này có thể liên quan đến việc sử dụng
kháng sinh sau phẫu thuật lần 1 chưa thật sự

thích hợp(7,8).
Số lượng bạch cầu trung bình ngay trước
khi xuất viện 11.408/ mm3 so với số lượng bạch
cầu ngay trước mổ lần 2 là 21.274/mm3 có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). So với
trước khi mổ lần 2, số lượng bạch cầu giảm, đó
có thể là do vị trí nhiễm trùng đã được lấy đi
đáng kể cộng với việc sử dụng kháng sinh
hữu hiệu theo kháng sinh đồ giúp tình trạng
bệnh cải thiện đáng kể.
Về giá trị CRP trung bình ngay khi chẩn
đoán NTVM là 153,28 ± 96,48; CRP trước khi ra
viện chỉ ghi nhận được ở 35 trường hợp và có giá
trị trung bình là 34,40 ± 32,86.
CRP tăng lên trong vòng 6 ngày kể từ khi có
tình trạng viêm, do đó định lượng protein phản
ứng C có thể cung cấp các thông tin hữu ích.
Procalcitonin là XN khá đắt tiền nên số
trường hợp có XN này còn ít. 19 trường hợp
lúc chẩn đoán NTVM và 7 trường hợp trước
khi ra viện với giá trị trung bình lần lượt là
10,85 và 0,73.
Siêu âm luôn là phương tiện được xem là cơ
sở thăm dò chẩn đoán hình ảnh quan trọng, với
27 trường hợp códấu hiệu gợi ý chẩn đoán “khối
echo kém/ hỗn hợp trong bụng (trước BQ, hố
chậu)”kèm sốt giúp gợi ý cho việc nhận ra
NTVM cơ tử cung (71%).
MRI không thực hiện trong tất cả các trường
hợp khảo sát do điều kiện kinh tế của người

bệnh cũng như năng lực phục vụ của bệnh viện
còn hạn chế.

116

KẾT LUẬN
Qua thực hiện khảo sát hồ sơ các trường hợp
NTVM cơ tử cung, chúng tôi rút ra được một số
kết luận SAU.
Các yếu tố lâm sàng: Sốt trên 380C chiếm 76%
các trường hợp. Bụng chướng hơi có trong 58%
số ca khảo sát. Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, tiêu
chảy): có 16/38 (42%) trường hợp. Đau bụng
dưới 31,6%. Sản dịch đục hay hôi có gần 29%.
Lắc CTC đau có 18%.
Các yếu tố cận lâm sàng: Số lượng BC ≥
13.500/mm3 sau khi mổ lần 1 là 29; trước khi mổ
lần 2 là 32; ngay trước khi ra viện là 9 trường
hợp. CRP trung bình ngay trước khi phẫu thuật
lần 2 là 153 mg/l, ngay trước khi xuất viện là
34mg/l. Procalcitonin ngay trước khi chẩn đoán
NTVM cơ TC (thực hiện ở 19 trường hợp) là
10,85 ng/ml, trước xuất viện là 0,73 (ở 7 trường
hợp). Siêu âm có 32,5% các trường hợp khảo sát
có dấu hiệu ” khối echo kém/ hỗn hợp trong
bụng (trước BQ, hố chậu)” gợi ý chẩn đoán
NTVM cơ TC.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.
9.

Al Jama FE (2012). "Risk factors for wound infection after lower
segment cesarean section". Qatar Med J, pp.26-31.
Couto RC, Pedrosa TMG, Nogueira JM, et al (1998). "Postdischarge surveillance and infection rates in obstetric patients".
International Journal of Gynecology & Obstetrics, 61(3):pp.227-231.
Friedman C, Sturm LK, Chenoweth C (2001). "Electronic chart
review as an aid to postdischarge surgical site surveillance:
increased case finding". Am J Infect Control, 29(5):pp.329-32.
Garibaldi R A, Brodine S, Matsumiya S, et al (1985). "Evidence
for the non-infectious etiology of early postoperative fever". Infect
Control, 6(7):pp.273-7.
Horan TC, Gaynes RP, Martone WJ, et al (1992). "CDC
definitions of nosocomial surgical site infections, 1992: a
modification of CDC definitions of surgical wound infections".
Infect Control Hosp Epidemiol, 13(10):pp.606-8.
Kane TD, Alexander JW, Johannigman JA (1998). "The detection

of microbial DNA in the blood: a sensitive method for
diagnosing bacteremia and/or bacterial translocation in surgical
patients". Ann Surg, 227(1):pp.1-9.
Jido T, Garba I (2012). "Surgical-site Infection Following
Cesarean Section in Kano, Nigeria". Ann Med Health Sci Res,
2(1):pp.33-6.
Johnson A, Young D, Reilly J (2006). "Caesarean section surgical
site infection surveillance". J Hosp Infect, 64(1):pp.30-5.
Mpogoro FJ, Mshana SE, Mirambo MM, et al (2014). "Incidence
and predictors ofsurgical site infections following caesarean

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

10.

11.

sections at Bugando Medical Centre, Mwanza, Tanzania".
Antimicrob Resist Infect Control, 3:pp.25.
Tran TS, Jamulitrat S, Chongsuvivatwong V, et al (2000). "Risk
factors for postcesarean surgical site infection". Obstetrics &
Gynecology, 95(3):pp.367-371.
Vũ Duy Minh (2011). "Tỉ lệ nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai và các
yếu tố liên quan tại bệnh viện Từ Dũ". Báo cáo hội thảo về nhiễm
khuẩn vết mổ năm 2013 tại bệnh viện Từ Dũ.

Ngày nhận bài báo:

Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em

Nghiên cứu Y học

17/07/2017
20/10/2017
15/03/2018

117



×