Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u mỡ sau phúc mạc tại bệnh viện việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 92 trang )

B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI


NGUYN THANH TNG


nghiên cứu đặc điểm lâm sng, cận lâm sng
v kết quả điều trị phẫu thuật u mỡ sau phúc mạc
tại bệnh viện việt đức


LUN VN THC S Y HC


Chuyờn ngnh: NGOI KHOA
Mó s: 60.72.07


Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. TRNH HNG SN




H NI 2010
B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI




NGUYN THANH TNG



nghiên cứu đặc điểm lâm sng, cận lâm sng
v kết quả điều trị phẫu thuật u mỡ sau phúc mạc
tại bệnh viện việt đức




LUN VN THC S Y HC








H NI - 2010

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu, phòng Đào Tạo Sau Đại Học, Bộ môn Ngoại- Trường
Đại Học Y Hà Nội
- Ban Giám Đốc, khoa Phẫu Thuật Tiêu Hóa và các phòng ban bệnh viện
Việt Đức

- Các thầy trong hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
- Sở Y Tế và bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Ninh
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn
Với tất cả sự kính trọng tôi luôn biết ơn sâu sắc PGS-TS Trịnh Hồng Sơn,
người thầy luôn tận tâm truyền thụ kiến thức và hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này
Để hoàn thành khóa học tôi vô cùng biết ơn các anh chị đồng nghiệp đã
chỉ dạy cho tôi những kiến thức quý giá. Những người thân trong gia đình
tôi, bạn bè tôi những người luôn ở bên tôi và giúp đỡ tôi trong mọi lĩnh vực
tinh thần cũng như vật chất
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của những người không may mắc
bệnh và tận đáy lòng mình tôi chia buồn với thân nhân của những người đã
mất vì căn bệnh hiểm nghèo này

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2011
Nguyễn Thanh Tùng
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình nào khác.




Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010.
Tác giả luận văn





Nguyễn Thanh Tùng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



USPM : U sau phúc mạc

KSPM : Khoang sau phúc mạc

ĐMC : Động mạch chủ

TMCD : Tĩnh mạch chủ dưới

CLVT : Cắt lớp vi tính

ĐMMTTT : Động mạch mạc treo tràng trên

ĐMMTTD : Động mạch mạc treo tràng dưới

CHT : Cộng hưởng từ

HU : Hounfield

CS : Cột sống


TLC : Thắt lưng chậu

GPB : Giải phẫu bệnh

PT : Phẫu thuật

ĐM : Động mạch

TM : Tĩnh mạch

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3U
1.1. Giải phẫu khoang sau phúc mạc 3
1.1.1. Định nghĩa 4
1.1.2. Các thành phần cấu trúc sau phúc mạc 5
1.2. Tình hình nghiên cứu về u sau phúc mạc nói chung và u mỡ sau phúc mạc nói riêng 11
1.3. Chẩn đoán u sau phúc mạc nói chung và u mỡ sau phúc mạc nói riêng 12
1.3.1. Lâm sàng: 12
1.3.2. Cận lâm sàng: 15
1.3.3. Chẩn đoán phân biệt: 22
1.4. Điều trị, tiên lượng u sau phúc mạc nói chung và u mỡ sau phúc mạc nói riêng 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28U
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 28
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: 28
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.3. Xử lý số liệu 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39U

3.1. Đặc điểm lâm sàng 39
3.2 Đặc điểm cận lâm sàng 44
3.3. Điều trị phẫu thuật u mỡ sau phúc mạc 49
Chương 4: BÀN LUẬN 60
4.1. Về đặc điểm lâm sàng 60
4.1.1. Tuổi 60
4.1.2. Giới tính 60

4.1.3. Nghề nghiệp, tiền sử 61
4.1.4. Thời gian tiến triển bệnh 61
4.1.5. Lý do vào viện 61
4.1.6. Vị trí khối u trên lâm sàng 62
4.1.7. Mật độ của u 62
4.1.8. Ranh giới và tính di động của u mỡ sau phúc mạc 63
4.2. Về đặc điểm cận lâm sàng 63
4.2.1. Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u 63
4.2.2. Siêu âm u mỡ sau phúc mạc 63
4.2.3. Chụp CT scanner 64
4.2.4 Giải phẫu bệnh lý 66
4.3. Về kết quả điều trị phẫu thuật 68
4.3.1. Số lần mổ 68
4.3.2. Đường mổ 68
4.3.3. Thời gian mổ 69
4.3.4. Cách thức và phương pháp phẫu thuật 69
4.3.5. Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ 70
4.3.6. Kết quả xa. 71
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu 39
Bảng 3.2. Tính chất u và giới tính của đối tượng nghiên cứu 39
Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 40
Bảng 3.4. Thời gian tiến triển bệnh 40
Bảng 3.5. Lý do vào viện 41
Bảng 3.6. Vị trí khối u 41
Bảng 3.7. Mật độ u 42
Bảng 3.8. Ranh giới u 43
Bảng 3.9. Tính chất di động của u 43
Bảng 3.10. Giá trị chất chỉ điểm khối u 44
Bảng 3.11. Đặc điểm siêu âm u mỡ sau phúc mạc 44
Bảng 3.12. Đặc điểm CT scanner: Kích thước u mỡ sau phúc mạc 45
Bảng 3.13. Đặc điểm CT scanner: Vị trí u mỡ sau phúc mạc 46
Bảng 3.14. Đặc điểm CT scanner: Tính chất bắt thuốc 46
Bảng 3.15. Đặc điểm CT scanner: Đặc điểm bờ viền khối u 47
Bảng 3.16. Tỉ trọng của u 48
Bảng 3.17. Thống kê số lần mổ 49
Bảng 3.18. Đường mổ của u mỡ sau phúc mạc 49
Bảng 3.19. Thời gian mổ 50
Bảng 3.20. Thời gian mổ trung bình của từng nhóm ác tính và lành tính 50
Bảng 3.21. Sinh thiết tức thì trong mổ 51
Bảng 3.22. Cách thức mổ u mỡ sau phúc mạc 51
Bảng 3.23. Các tạng cắt kèm theo trong mổ u mỡ sau phúc mạc 52
Bảng 3.24. Phương pháp phẫu thuật 53
Bảng 3.25. Các tai biến trong khi mổ 54

Bảng 3.28. Các tạng tổn thương trong khi mổ 54

Bảng 3.26. Các biến chứng sau mổ 55
Bảng 3.27. Kết quả GPB sau mổ 55
Bảng 3.28. Đặc điểm tái phát của u mỡ ác tính 57
Bảng 3.29. Thời gian tái phát của u mỡ ác tính 57
Bảng 3.30. Thời gian sống sau mổ của u mỡ ác tính tính đến thời điểm nghiên cứu 58
Bảng 3.31. Tình trạng sống của u mỡ ác tính, thời gian sống của nhóm đã chết 59
Bảng 3.32. Tình trạng của bệnh nhân u mỡ ác tính còn sống 59

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Thiết đồ cắt đứng dọc giữa: thành bụng và các tạng 3
Hình 1.2. Phúc mạc thành sau 4
Hình 1.3. Thiết đồ cắt ngang qua đốt sống thắt lưng 6
Hình 1.4. Mạch và hạch bạch huyết sau phúc mạc 7
Hình 1.5. Đám rối thần kinh thắt lưng – cùng 9
Hình 1.6. Các thần kinh sau phúc mạc 10



1
ĐẶT VẤN ĐỀ

U sau phúc mạc tiên phát là tập hợp các loại u phát triển ở trong khoang
sau phúc mạc, loại u này hiếm gặp và rất đa dạng, chúng không có nguồn gốc
thực sự từ các tạng sau phúc mạc (thận, tuyến thượng thận, niệu quản ).
Nguồn gốc mô bệnh học cũng khác nhau, chúng phát sinh từ trung mô, thần
kinh, tế bào mầm hay các nang sau phúc mạc. U sau phúc mạc chiếm
khoảng 0,5% của các khối u ác tính và khoảng 0,16% của tất cả các loại
khối u [20]. Mức độ lành tính và ác tính khác nhau nhưng chủ yếu là ác
tính, khoảng 90% [17]

U mỡ sau phúc mạc là một loại trong các u sau phúc mạc, đây là loại u
có nguồn gốc từ trung mô, bao gồm u mỡ lành tính và u mỡ ác tính, u mỡ lành
tính là tập hợp các tế bào mỡ trưởng thành phát triển thành khối có ranh giới
rõ. U mỡ ác tính là tập hợp các tế bào mỡ chưa trưởng thành phát triển đơn
dòng, có tính chất ác tính (thành khối, không có ranh giới, phát triển không
hạn định, có xâm nhập và di căn), loại u này rất hiếm gặp. Chúng chiếm
khoảng 0,8% trong các loại u sau phúc mạc và chiếm khoảng 15% các loại
ung thư mỡ [10],[13]. Tại bệnh viện Việt Đức, thống kê từ năm 1991 đến năm
1999 có 119 trường hợp u sau phúc mạc thì chỉ có 1 trường hợp u mỡ ác tính,
chiếm 0,8% [10]. Thống kê tại bệnh viện Charity (Mỹ), từ 1948 đến 1962 có
41 u sau phúc mạc chiếm tỉ lệ 0,16% các khối u ác tính và cũng chỉ có 1
trường hợp u mỡ ác tính. Một thống kê khác tại Slovenia từ năm 1975-2000,
có 155 u sau phúc mạc nhưng chỉ có 2 u mỡ ác tính [47].
Việc chẩn đoán, điều trị u sau phúc mạc nói chung và u mỡ sau phúc
mạc nói riêng luôn là vấn đề không dễ dàng cho thầy thuốc, vì bệnh cảnh lâm
sàng đa dạng, u nằm sâu trong cơ thể nơi có nhiều tạng nguy hiểm. Theo Lê
Ngọc Thành tỉ lệ chẩn đoán sai là 69% [13], theo nghiên cứu của Hoàng
Dương Vương là 28,7% [20]. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của các

2
phương tiện chẩn đoán hình ảnh, nhất là CT scanner và MRI đã giúp cho chẩn
đoán khối u sau phúc mạc chính xác, nhưng việc chẩn đoán bản chất mô bệnh
học của khối u trước mổ vẫn còn rất khó khăn.
Điều trị u mỡ sau phúc mạc chủ yếu là ngoại khoa, việc lấy hết u vẫn là
tiêu chuẩn vàng trong điều trị, tuy nhiên đó là điều không dễ dàng, can thiệp
ngoại khoa đòi hỏi phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm, phương tiện dụng cụ
chuyên sâu và có sự kết hợp nhiều chuyên khoa. Mặc dù vậy, sau phẫu thuật
loại u này rất hay tái phát, nhất là với u mỡ ác tính, tiên lượng sống sau mổ
của loại u này tuỳ từng tác giả. Theo Laqbaqbi A [22] tỉ lệ tái phát u khoảng
50% và tiên lượng xấu, thời gian sống trung bình là 1 năm. Theo Eninger

(trích dẫn từ tài liệu tham khảo [6]) có khả quan hơn: Tỉ lệ sống sau 5 năm
khoảng 83% trong nhóm biệt hoá cao, 77% trong thể dạng nhày và thấp nhất
là 18% trong thể hỗn hợp. Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề u sau
phúc mạc như: Lê Ngọc Thành [13] với “Góp phần chẩn đoán các khối u sau
phúc mạc”. Hoàng Dương Vương [20] với “Nghiên cứu chẩn đoán lâm sàng
và cận lâm sàng của các u sau phúc mạc thường gặp tại bệnh viện Việt Đức”
và gần đây nhất là Phạm Quang Hà [17] với “Nghiên cứu chẩn đoán và điều
trị các khối u sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức”. Các nghiên cứu trên đã
tổng kết được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và thống kê được các
phương pháp điều trị u sau phúc mạc nói chung, tuy nhiên chưa đề cập được
cụ thể cho từng loại u sau phúc mạc. Chúng tôi chưa thấy có công trình
nghiên cứu nào về bệnh lý u mỡ sau phúc mạc.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u mỡ sau phúc mạc
tại bệnh viện Việt Đức” nhằm các mục đích:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mỡ sau phúc mạc.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u mỡ sau phúc mạc.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giải phẫu khoang sau phúc mạc

Hình 1.1. Thiết đồ cắt đứng dọc giữa: thành bụng và các tạng [7]

4
1.1.1. Định nghĩa
Khoang sau phúc mạc (KSPM) kéo dài từ cơ hoành đến đường viền trên

giới hạn tiểu khung, phía trước là lá phúc mạc thành sau, phía sau là khối cơ
quanh cột sống [2].

Hình 1.2. Phúc mạc thành sau [7]

5
- Thành trước là mặt sau của gan (ứng với vùng gan không có phúc mạc
phủ), thành sau của đại tràng lên và đại tràng xuống, một phần của tá tràng,
đầu tụy. Đáng lưu ý là KSPM có liên quan với gốc mạc treo ruột và khoang
giữa 2 lá mạc treo ruột.
- Thành sau là mạc ngang phủ lên khối cơ thành bụng sau, gồm có: cơ
thắt lưng lớn, cơ vuông thắt lưng, phần cân nguyên ủy của cơ ngang bụng. Ở
hố chậu thì thành sau gồm 2 phần chậu của cơ thắt lưng lớn và cơ chậu. Tại
tiểu khung gồm cơ hình lê và cơ bịt trong.
- Thành bên là bờ ngoài của khối cơ vuông thắt lưng.
- Giới hạn dưới là hoành chậu được phủ bởi mạc chậu.
- Giới hạn trên là cơ hoành, chưa có nghiên cứu nào chứng minh sự
thông thương về mặt giải phẫu giữa KSPM và trung thất. [23]
1.1.2. Các thành phần cấu trúc sau phúc mạc [2]
Các tạng thực sự ở sau phúc mạc gồm: Thận, tuyến thượng thận, niệu
quản, mạch máu lớn: động mạch chủ bụng (ĐMC), tĩnh mạch chủ dưới
(TMCD) với các nhánh bên và nhánh tận của chúng.
Một số tạng dính vào thành bụng sau, chỉ được phủ một phần bởi lá
phúc mạc: tá tràng, tụy, phần cố định của đại tràng. Ở tiểu khung, các tạng
ngoài phúc mạng như bàng quang, trực tràng, tử cung (nữ giới), túi tinh, tiền
liệt tuyến (nam giới).

6

Hình 1.3. Thiết đồ cắt ngang qua đốt sống thắt lưng [7]

Liên quan đến nguồn gốc của USPM, đáng lưu ý các cấu trúc:
- Lớp mỡ sau phúc mạc: Rất nhiều, bao quanh các tạng sau phúc mạc và
là cơ sở quan trọng để đánh giá chẩn đoán trên phim chụp cắt lớp vi tính
(CLVT). Tại mức tương ứng với thận, lớp mỡ sau phúc mạc được chia làm 2
khoang bởi mạc thận Gerote:
- Khoang quanh thận
- Khoang cạnh thận: trước thận và sau thận
Mạc thận có hai lá phủ mặt trước và mặt sau thận, ở rốn thận nó liên tục
với lớp áo bọc các mạch máu thận. Phía trên, 2 lá của mạc thận hòa nhập lại ở
cực trên của thận, rồi sau đó phát triển lên phía trên để tạo thành khoang đặc
biệt cho tuyến thượng thận. Phía bên và dưới, 2 lá mạc thận nhập lại thành
cân bên.

7

Hình 1.4. Mạch và hạch bạch huyết sau phúc mạc [7]
- Hệ bạch huyết sau phúc mạc: Bạch huyết từ chi dưới, đáy chậu, cơ
quan sinh dục đều phải đi qua KSPM. Lần lượt qua mạch bạch huyết chậu,
sau đó hình thành chuỗi bạch huyết thắt lưng đi theo các mạch máu lớn sau
phúc mạc. Thường có các mạch bạch huyết thông thương giữa các chuỗi bạch
huyết thắt lưng, thân chung của các chuỗi bạch huyết này sẽ tiếp nối với hệ
thống dẫn lưu bạch huyết từ ống tiêu hóa (đi theo các động mạch thân tạng,
động mạch mạc treo tràng trên (ĐMMTTT), động mạch mạc treo tràng dưới
(ĐMMTTD) và cuối cùng hợp lại thành ống ngực nằm phía sau ĐMC (tương
ứng với trước đốt sống thắt lưng 1). Có 3 vùng hạch bạch huyết quan trọng
sau phúc mạc:
. Vùng hạch cạnh trái ĐMC.
. Vùng hạch cạnh phải TMCD.
. Vùng hạch nằm giữa ĐMC và TMCD.


8
Điều này giải thích tại sao các khối u hạch (lymphoma) thường nằm
cạnh và bao trùm lên ĐMC và TMCD.[20],[62].
- Hệ thần kinh giao cảm sau phúc mạc:[2],[13],[20],[41]
. Chuỗi hạch giao cảm thắt lưng: Là nơi hòa nhập của các sợi tiền hạch,
có chứa một số lượng hạch thay đổi, kích thước và vị trí khác nhau. Các chuỗi
hạch giao cảm thắt lưng đi theo mặt trước bên cột sống theo hướng từ trên
xuống, nằm giữa cơ thắt lưng lớn cùng bên và cột sống. Chuỗi bên phải nằm
sau TMCD và bị tĩnh mạch che hoàn toàn, chuỗi bên trái bị ĐMC che một
phần nhỏ.
. Các dây tạng xuất phát từ các chuỗi hạch giao cảm thắt lưng, chạy
phía trước ĐMC và tạo thành các đám rối có liên quan với các nhánh động
mạch xuất phát từ ĐMC. Trường hợp đặc biệt, các sợi giao cảm đến tuyến
thượng thận thì chúng đi thẳng vào tủy thượng thận mà không qua một
trung gian nào.
. Đám rối dương (hay đám rối tạng): Là đám rối đầu tiên và lớn nhất,
nằm trước gốc động mạch thân tạng, thông thường có đôi hạch bán nguyệt
nằm ở hai bên. Từ đám rối dương các dây chạy thẳng vào các tạng trong ổ
bụng, hoặc tụm lại thành các đám rối khác trước khi chạy vào tạng.
. Đám rối hạ vị trên: Là nơi hội tụ của các dây tạng tách từ các chuỗi
hạch giao cảm thắt lưng cho các tạng ở tiểu khung, nằm trước đốt sống thắt
lưng số 5.
. Đám rối hạ vị dưới: Do những nhánh thần kinh tách ra từ đám rối hạ vị
trên phát triển xuống dưới và hội tụ lại nằm trong tiểu khung ở hai bên.
. Đám rối hạ vị trên và hạ vị dưới có liên quan với nhau và chi phối hoạt
động các tạng ở tiểu khung. Khi phẫu tích làm tổn thương các đám rối này sẽ
gây biến chứng rối loạn chức năng sinh dục sau mổ [15],[20],[30]

9


Hình 1.5. Đám rối thần kinh thắt lưng – cùng [7]
. Đám rối thắt lưng - cùng hình thành từ các nhánh thần kinh tủy sống.
Phía trên, đám rối thắt lưng hình thành ở trong thân cơ thắt lưng lớn, có vài
sợi xuyên qua cơ này. Phía dưới, các sợi thần kinh xuyên qua phần giữa của
cơ thắt lưng - chậu (đặc biệt là dây thần kinh đùi). Đám rối thắt lưng - cùng
còn cho ra các dây thần kinh hông to, đảm nhận chức năng vận động, cảm
giác của chi dưới. USPM khi có kích thước đủ lớn có thể chèn ép các dây thần
kinh của đám rối thắt lưng-cùng [20]

10


Hình 1.6. Các thần kinh sau phúc mạc [7]

11
1.2. Tình hình nghiên cứu về u sau phúc mạc nói chung và u mỡ sau phúc
mạc nói riêng
- USPM được mô tả lần đầu bởi Pemberron và Whitlock (1761), đó là
một u mỡ sau phúc mạc được tìm thấy qua mổ tử thi. Sau đó Broca và
Moynier cũng phát hiện thấy những u tương tự. Năm 1829 Lobstein là người
đầu tiên dùng thuật ngữ USPM “Retroperitoneal Tumors”. [13],[20],[22],[31]
- Năm 1892 Van de Veer (trích dẫn từ tài liệu tham khảo [17])đã đưa
chủ đề USPM để thảo luận trước hội nghị phẫu thuật Mỹ. Đến năm 1897
Douglass báo cáo nghiên cứu đầu tiên về USPM qua 20 trường hợp tại hội
nghị ngoại khoa miền Nam nước Mỹ.
- Năm 1919 Lecene và Thevenor (trích dẫn từ tài liệu tham khảo [20])
đã thông báo 135 trường hợp USPM, được gọi là “các u cạnh thận” tại hội
nghị ngoại khoa nước Pháp lần thứ 28. Trong hội nghị này người ta đã đưa ra
định nghĩa về USPM.
- Những năm gần đây có 1 số báo cáo về u mỡ ác tính sau phúc mạc

nhưng chỉ là những case studies như Sheldon C. Binder MD, F.A.C.S,
Bertram Katz M.D, F.A.C.S M.F, Barry Sheridan M.D, F.D.R.T ở bệnh viện
OHIO (Mỹ) [49] thông báo 5 trường hợp
Trong những thập niên vừa qua, đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm
bệnh lý, giá trị chẩn đoán của các phương tiện thăm dò hình ảnh hiện đại, và
quan điểm về điều trị đối với các loại USPM.
Ở Việt Nam nhiều tác giả đã nghiên cứu về u sau phúc mạc. Lê Ngọc
Thành [13] có luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú (1986): “Góp phần chẩn
đoán các khối u sau phúc mạc tại bệnh viện Việt Đức” trong 59 trường hợp
không có trường hợp nào là u mỡ ác tính. Năm 1988 Trịnh Hồng Sơn và cộng
sự [9] thông báo một trường hợp hiếm gặp: “Ung thư biểu mô túi noãn hoàng
sau phúc mạc ở bệnh viện Việt Đức”. Hoàng Dương Vương [20] đã có luận

12
văn thạc sỹ “ Nghiên cứu chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng của các u sau
phúc mạc thường gặp tại bệnh viện Việt Đức “ năm 1998 và trong 108 u sau
phúc mạc cũng chỉ có 1 u mỡ ác tính. Các tác giả Trịnh Hồng Sơn , Hoàng
Dương Vương , Đỗ Đức Vân , Nguyễn Phúc Cương [10] đã có công trình
“nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều trị các khối u sau phúc mạc tại bệnh
viện Việt Đức giai đoạn 1991-1999” đăng trên tạp chí Y học thực hành số
tháng 10 năm 1999. Hồ Xuân Tuấn [16] có luận văn thạc sỹ về “ nghiên cứu
hình ảnh chụp cắt lớp vi tính các u sau phúc mạc nguyên phát thường gặp ở
bệnh viện Việt Đức” năm 2001. Các tác giả đã đề cập về chẩn đoán và điều trị
về bệnh lý u sau phúc mạc. Gần đây nhất Phạm Quang Hà [17] với luận văn
“Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị các khối u sau phúc mạc tai bệnh viện Việt
Đức” trong 107 trường hợp thì có 15 u mỡ ác tính.
Trịnh Hồng Sơn, Đỗ Đức Vân [6] có bài viết ”u mỡ ác tính sau phúc
mạc: chẩn đoán và điều trị” trên tạp chí Ngoại khoa, số 4 năm 2002. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu nào tổng kết riêng về u mỡ sau
phúc mạc.

1.3. Chẩn đoán u sau phúc mạc nói chung và u mỡ sau phúc mạc nói riêng
1.3.1. Lâm sàng:
- U mỡ sau phúc mạc là 1 loại trong u sau phúc mạc nói chung, vì vậy
biểu hiện lâm sàng cũng nằm chung trong bệnh cảnh của u sau phúc mạc
- Đặc điểm lâm sàng để chẩn đoán u sau phúc mạc và u mỡ sau phúc
mạc đã được các nhà nghiên cứu tổng kết, tuy nhiên các đặc điểm ít nhiều
cũng thay đổi do nghiên cứu ở các mốc thời gian khác nhau:
. Các tác giả đều thống nhất u sau phúc mạc là hiếm gặp, theo Lê Ngọc
Thành [13] tỉ lệ < 2% các khối u, theo Gaux từ 3-5% [13]

13
. Tuổi: U sau phúc mạc có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào từ trẻ cho tới
già. Theo Lê Ngọc Thành [13] trung bình là 29 tuổi, ít nhất là 2 tháng, cao
tuổi nhất là 74. Hoàng Dương Vương [20] tổng kết tuổi trung bình là 30, ít
nhất là 6 tháng, cao nhất là 72. Hồ Xuân Tuấn [16] thấy tuổi trung bình là
41.6, ít nhất là 11 cao nhất là 72 và thường gặp ở lứa tuổi từ 40- 60. Một
nghiên cứu khác của Sheldon C. Binder [49] về u mỡ ác tính sau phúc mạc
tuổi trung bình là 53 và thường gặp ở lứa tuổi từ 40 đến 60.
. Giới tính: U sau phúc mạc gặp ở nữ nhiều hơn nam. Tỉ lệ gặp ở nữ của
Lê Ngọc Thành là 59.3% và Phạm Quang Hà là 51.4%[13],[17], y văn thế giới
cũng ghi nhận tỉ lệ nữ nhiều hơn nam một chút trong u mỡ ác tính sau phúc mạc [6]
. Không thấy có liên quan của yếu tố gia đình, nghề nghiệp trong u sau
phúc mạc và u mỡ sau phúc mạc [49].
. Các biểu hiện lâm sàng của u sau phúc mạc thường xuất hiện chậm,
âm thầm khi u đã đủ lớn, do đặc điểm u sau phúc mạc nằm sâu và có khả
năng giãn nở về mọi phía (trừ phía sau), đặc biệt là có ổ bụng phía trước là
một khoảng không gian rộng để u có thể phát triển lâu dài mà không có biểu
hiện gì [17]. Triệu chứng nổi bật cũng thay đổi tuỳ theo tác giả ở những mốc
thời gian khác nhau, theo Lê Ngọc Thành [13] triệu tự sờ thấy u bụng chiếm
85%, theo Hoàng Dương Vương [20] có 44% là đau bụng và 45% là tự sờ

thấy u bụng, gần đây nhất Phạm Quang Hà [17] tổng kết có 89,7% là đau
bụng, chỉ có 6,5% là tự sờ thấy u bụng.
- Các dấu hiệu lâm sàng của u mỡ sau phúc mạc thường là “triệu chứng
mượn” do chèn ép các cơ quan lân cận. Các cơ quan lân cận đối với u này
được ví như “dao hai lưỡi”: Một mặt nhờ chúng mà giúp ta phát hiện u, mặt
khác vì chúng mà hạn chế phẫu thuật triệt để u hoặc gây chẩn đoán nhầm [13]

14
- Các triệu chứng liên quan đến các cấu trúc xung quanh u mỡ sau phúc
mạc gồm:
. Rối loạn tiêu hóa (khi u chèn ép vào đường tiêu hóa).
. Khu u chèn ép cuống gan có thể gây vàng da, dịch ổ bụng.
. Rối loạn tiết niệu: Gây vô niệu, thiểu niệu do u chèn ép niệu quản hoặc
đái máu, bí đái, đái rắt do u xâm lấn bàng quang.
. Khi u chèn vào đám rối thần kinh thắt lưng - cùng thì có thể gây đau
lan xuống đùi, rối loạn vận động và cảm giác ở chân.
. U chèn ép vào tủy sống hoặc lỗ liên đốt sống thì gây đau lưng, liệt hai
chi dưới hoặc rối loạn cơ tròn.
. Nếu u chèn ép vào TMCD, hoặc hệ thống bạch mạch sau phúc mạc có
thể gây phù chân, giãn tĩnh mạch chân.
. Khi u chèn vào tĩnh mạch sinh dục có thể gây giãn tĩnh mạch bìu.
. Khó thở có thể gặp khi u quá to chèn ép cơ hoành hoặc có di căn phổi.
- Ngoài những triệu chứng lâm sàng đã nêu trên, u sau phúc mạc ác tính
còn có các triệu chứng giống như các khối u ác tính khác như: đau nhiều, gầy
sút, mệt mỏi, chán ăn, suy kiệt, phù thũng [17]
- Khám thực thể: Thường phát hiện u bụng hoặc khối căng vùng thắt
lưng, tuy nhiên khối u sờ thấy trên lâm sàng cũng có đặc điểm riêng, u sau
phúc mạc có nhiều loại, có u đặc, có u dạng nang, có u chắc, có u mềm, có thể
di động hay không di động vị trí thường xuất hiện của khối u cũng khác
nhau tùy từng loại u. Để minh chứng cho điều này, các nghiên cứu về u sau

phúc mạc các tác giả đã ghi nhận như sau:
. Vị trí khối u: Nghiên cứu của Lê Ngọc Thành [13] chỉ ra vị trí khối u
sau phúc mạc tập trung nhiều ở 2 bên sườn, mạng sườn phải là 37.2%, mạng
sườn trái là 35.6%, còn Phạm Quang Hà [17] thì u sau phúc mạc lại tập trung
nhiều nhất ở hạ vị với tỉ lệ 32.1%, vị trí sườn phải và sườn trái lần lượt là

15
29.7%, 25%. Theo Sheldon C. Binder [49], vị trí khối u mỡ sau phúc mạc bên
phải và trái là như nhau. Tất cả đều có điểm chung là u sau phúc mạc có thể
xuất hiện ở bất kỳ nơi nào trong khoang sau phúc mạc và vị trí ưu tiên của
khối u thay đổi tùy từng tác giả như đã nêu trên.
. Mật độ khối u sau phúc mạc phụ thuộc vào bản chất khối u, u đặc thì
thường chắc, u nang hoặc u có hoại tử ở giữa lại mềm, các nghiên cứu về u
sau phúc mạc theo Lê Ngọc Thành và L.subrini có hơn 80% là mật độ
chắc[13]. Như vậy mật độ khối u có thể chắc hay mềm nhưng thường gặp u
có mật độ chắc.
. U sau phúc mạc sờ thấy trên lâm sàng có thể di động hay không di
động còn tùy vào vị trí và tính chất của khối u, theo Hồ Xuân Tuấn [16] thì
khối u sau phúc mạc ít di dộng
- Nhìn chung đặc điểm lâm sàng của u sau phúc mạc nói chung cũng đã
mô tả khá chi tiết. Vậy đặc điểm lâm sàng của u mỡ sau phúc mạc như thế nào?
Lê Ngọc Thành [13] nghiên cứu 59 u sau phúc mạc lại không có u mỡ
nào. Hoàng Dương Vương [20] nghiên cứu 108 bệnh nhân cũng chỉ có 1 ca u
mỡ ác tính và gần đây nhất Phạm Quang Hà [17] nghiên cứu 107 u sau phúc
mạc thì có 18 ca u mỡ trong đó 15 u mỡ ác tính, 3 u mỡ lành tính. Các tác giả đã
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của u sau phúc mạc nói chung, không có nghiên
cứu nào đề cập đến đặc điểm riêng của u mỡ sau phúc mạc. Để trả lời câu hỏi
trên chúng tôi sẽ trình bày sau khi có kết quả nghiên cứu của luận văn này.
1.3.2. Cận lâm sàng:
Các xét nghiệm cận lâm sàng là không thể thiếu trong chẩn đoán u sau

phúc mạc
- Siêu âm: Siêu âm là phương pháp có giá trị chẩn đoán cao, được sử
dụng rộng rãi, tiện lợi, không gây sang chấn. Thường được dùng để thăm dò
ban đầu, nó cung cấp những thông tin về sự hiện diện của u, vị trí, kích thước

×