Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi xoang sàng trán theo bảng SNOT 22 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2014 đến tháng 07/2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.32 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI XOANG SÀNG TRÁN THEO
BẢNG SNOT 22 TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
TỪ THÁNG 10/2014 ĐẾN THÁNG 07/2015
Trần Khôi Nguyên*, Lâm Huyền Trân**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi xoang sàng trán theo bảng SNOT-22.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 55 ngách trán (36 bệnh nhân) được phẫu thuật nội soi xoang sàng trán,
chúng tôi ghi nhận điểm SNOT-22 cải thiện đáng kể từ 40,92 ± 6,044 trước mổ xuống 8,75 ± 4,481 sau mổ 3
tháng (p < 0,001). Điểm nội soi theo Lund – Kennedy cải thiện đáng kể từ 8,61 ± 1,761 trước mổ xuống 0,47 ±
0,56 sau mổ 3 tháng (p < 0,001). Kết quả về sự thông thoáng ngách trán sau mổ qua nội soi: tốt: 49 ngách trán
(89,1%), trung bình: 6 ngách trán (10,9%), xấu: 0 ngách trán (0%).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi xoang sàng trán giúp cải thiện các triệu chứng qua SNOT-22 và nội soi.
Từ khóa: Viêm xoang mạn tính, phẫu thuật nội soi xoang sàng trán, SNOT 22.

ABSRACT
ACCESS THE EFFICACY OF THE ENDOSCOPIC FRONTAL AND ETHMOIDAL SINUS SURGERY BY
SNOT-22 SCORES AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL FROM 10/2014 TO 07/2015
Tran Khoi Nguyen, Lam Huyen Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 13 - 18
Objectives: to access the efficacy of the endoscopic frontal and ethmoidal sinus surgery by SNOT-22 scores.
Study design: Descriptive study.
Results: 55 frontal sinuses of 36 patients underwent endoscopic frontal and ethmoidal sinus surgery. The
SNOT-22 scores significantly improved from 40.92 ± 6.044 preoperatively to 8.75 ± 4.481 3-month postoperatively (p < 0.001). The Lund – Kennedy scores significantly improved from 8.61 ± 1.761 preoperatively to
0.47 ± 0.56 3-month post-operatively (p < 0.001). Postoperatively, 49 frontal recesses (89.1%) were patent, 6
(10.9%) were partially narrow, and 0 (0%) were obstructed.


Conclusion: the endoscopic frontal and ethmoidal sinus surgery significantly improved symptoms via
SNOT-22 and endoscope.
Key words: chronic sinusitis, the endoscopic frontal and ethmoidal sinus surgery, SNOT-22.
Quan niệm về cơ chế sinh bệnh của viêm
ĐẶT VẤN ĐỀ
xoang theo kinh điển chủ yếu dựa vào căn
Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc của
nguyên nhiễm khuẩn, do đó các phương pháp
một xoang hay nhiều xoang cạnh mũi(4). Đặc
điều trị ngoại khoa thiên về giải quyết bệnh tích,
điểm của viêm xoang là dễ tái phát, dễ trở thành
loại bỏ toàn bộ hệ thống niêm mạc xoang, làm
mạn tính, khiến hơi thở có mùi hôi, ảnh hưởng
thay đổi hoàn toàn cấu trúc giải phẫu của các
nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
đường dẫn lưu xoang...
*Lớp Cao học Tai mũi họng 2013-2015
Bộ Môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Trần Khôi Nguyên ĐT: 0939986389



Tai Mũi Họng

Email:

13


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Vào thập kỷ 70, nhờ những tiến bộ trong
hiểu biết về sinh bệnh học của niêm mạc mũixoang và những thay đổi căn bản trong quan
điểm về cơ chế sinh bệnh viêm xoang, phẫu
thuật nội soi chức năng mũi xoang đã ra đời. Về
nguyên tắc, phẫu thuật này chú trọng đến việc
bảo tồn và tạo điều kiện cho sự phục hồi chức
năng sinh lý của niêm mạc mũi-xoang sau mổ,
nhằm đưa các xoang trở lại trạng thái tự dẫn lưu
bình thường, do đó đã đem lại những kết quả tốt
trong điều trị.
Trong phẫu thuật nội soi mũi xoang, phẫu
thuật xoang sàng trán được xem là khó do cấu
trúc ngách trán tương đối hẹp, giải phẫu phức
tạp, góc nhìn qua nội soi bị hạn chế, dễ gây tổn
thương các cấu trúc lân cận như động mạch sàng
trước, ổ mắt và hố não trước(2,3). Phẫu thuật nội
soi xoang sàng trán hiện nay ngày càng được
phát triển và hoàn thiện do hiểu biết sâu rộng về
giải phẫu, sinh lý bệnh, cũng như sự phát triển
của các phương tiện nội soi và CT scan, các dụng
cụ phẫu thuật.
Nhằm tìm hiểu và học hỏi về phẫu thuật nội
soi xoang sàng trán nói riêng và phẫu thuật nội
soi chức năng mũi xoang nói chung, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả
phẫu thuật nội soi xoang sàng trán theo bảng
SNOT 22 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương”.


Mục tiêu nghiên cứu
1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân phẫu
thuật nội soi xoang sàng trán.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi xoang
sàng trán qua triệu chứng lâm sàng theo bảng
SNOT-22.
3. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi xoang
sàng trán qua nội soi theo thang điểm LundKennedy.
4. Đánh giá sự tương quan giữa triệu chứng
lâm sàng (theo bảng SNOT-22) và nội soi mũi
xoang (theo thang điểm Lund-Kennedy) trước
và sau phẫu thuật.

14

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên được phẫu
thuật nội soi xoang sàng trán ở bệnh viện
Nguyễn Tri Phương từ tháng 10/2014 đến tháng
05/2015:

Có chỉ định phẫu thuật ngách trán và xoang sàng:
Chỉ định phẫu thuật nội soi ngách trán và xoang
sàng khi có các tiêu chuẩn sau
Có triệu chứng viêm xoang mạn kéo dài > 12
tuần, không đáp ứng điều trị nội khoa, bao gồm:
nhức trán/nhức đầu, nhức mặt, nghẹt mũi, chảy
mũi đục, chảy mũi sau, … hoặc biến chứng của

viêm xoang trán là áp xe dưới cốt mạc với mục
đích dẫn lưu mủ nếu phát hiện được trên phim
CT scan.
Nội soi: nhầy đục, thoái hóa niêm mạc hay
polyp khe giữa.
CT scan: hình ảnh viêm xoang sàng trán:
dày niêm mạc hay mờ xoang sàng trán.
Được phẫu thuật nội soi xoang sàng trán:
Tái khám đầy đủ sau mổ tại khoa Tai Mũi
Họng bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Trả lời đầy đủ các phiếu hỏi - đáp trong bộ
thu thập số liệu.
Hồ sơ, bệnh án có đầy đủ các thông tin và
xét nghiệm cần thiết.

Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, chọn mẫu thuận tiện.

Các bước tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm xoang
sàng trán dựa vào bệnh sử, thăm khám lâm
sàng, nội soi mũi xoang, Xquang, CT scan...
Bệnh nhân được nội soi mũi xoang trước mổ,
làm các xét nghiệm tiền phẫu, đánh giá điểm
SNOT-22 trước mổ.
Khảo sát ngách trán và xoang sàng trên CT.
Bệnh nhân được lên lịch mổ và được phẫu
thuật nội soi xoang sàng trán.

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

Nghiên cứu Y học

Mức độ phẫu thuật: các phẫu thuật trong
nghiên cứu của chúng tôi giới hạn trong phạm
vi từ phân loại Draf I đến Draf IIA.

điểm SNOT-22 khảo sát trên 36 mẫu sẽ phản ánh
chính xác hơn về triệu chứng mũi xoang.

Thời gian và phương pháp đánh giá: Sau khi
xuất viện bệnh nhân được hẹn tái khám nội soi
và đánh giá điểm SNOT-22 sau mổ: 2 tuần, 1
tháng, 3 tháng. Lịch tái khám có thể thay đổi sát
hơn tùy vào tình trạng của bệnh nhân.

Có 4 trường hợp ngách trán (7,27%) (3 bệnh
nhân) có tiền căn phẫu thuật xoang trước đó, tất
cả đều là phẫu thuật nội soi mũi xoang: 1 bệnh
nhân mổ 3 năm (chỉnh hình vách ngăn, mở lỗ
thông xoang hàm 1 bên), 2 trường hợp mổ đã 4
năm (mở lỗ thông xoang hàm một hoặc hai bên).

Ghi nhận triệu chứng cơ năng, triệu chứng
thực thể: tình trạng niêm mạc, sẹo dính, độ
thông thoáng của ngách trán qua nội soi. Chụp
CT scan sau mổ cho một số trường hợp.


Tiền căn phẫu thuật xoang trước đó

Thời gian mắc bệnh
Bảng 3. Thời gian mắc bệnh
Thời gian
≤ 1 năm
2 – 3 năm
4 - 5 năm
>5 năm
Tổng cộng

KẾT QUẢ
Khảo sát 36 bệnh nhân, có tất cả 55 ngách
trán.
Bảng 1. Phân bố mỗi bên ngách trán được mổ
Số ngách Số ngách trán
trán (P)
(T)
Bệnh nhân mổ cả
2 bên (n=19)
Bệnh nhân mổ 1
bên (n=17)
Tổng cộng (n=36)

Tổng
cộng

19


19

38

9

8

17

28

27

55

Giới
Nam 16 (44,4%), nữ 20 (55,6%), tỉ lệ nam:nữ
là 1:1,25.

Tuổi
Bảng 2. Phân bố tuổi của bệnh nhân
a
16-20
21-30
31-40
41-50
51-60
>60
Tổng


Tần số
1
10
7
9
4
5
36

Tỉ lệ %
3
28
19
25
11
14
100

Cơ địa dị ứng
Có 10 bệnh nhân có cơ địa viêm mũi dị ứng
(27,7%).

Tai Mũi Họng

%
2,8
13,9
22,2
61,1

100

Đánh giá kết quả theo bảng SNOT-22
Bảng 4. Trung bình điểm các triệu chứng cơ năng
theo SNOT – 22
Trước mổ
Điểm
SNOT-22

40,92 ±
6,044

Sau mổ 2 Sau mổ 1 Sau mổ 3
tuần
tháng
tháng
32,86 ±
24,33 ±
8,75 ±
5,958
8,277
4,481

Năm triệu chứng có điểm số cao nhất
Bảng 5. Điểm trung bình năm triệu chứng ảnh
hưởng nhiều nhất
Điểm trung bình
Trước Sau mổ 2 Sau mổ 1 Sau mổ 3
mổ
tuần

tháng
tháng
Chảy mũi trước 3,97
3,06
2,28
0,17
Chảy mũi sau
4,17
3,42
2,61
0,19
Nghẹt mũi
4,31
3,50
2,56
0,31
Đau/ Nặng mặt 3,86
3,25
2,39
0,17
Giảm/ Mất mùi 3,58
2,61
1,89
0,56
Triệu chứng

Đánh giá kết quả theo thang điểm LundKennedy
Bảng 6. Trung bình điểm nội soi mũi xoang theo
Lund – Kennedy


Bệnh kèm theo
Trong 36 mẫu nghiên cứu thì xét về bệnh nội
khoa chỉ có 1 trường hợp bị cao huyết áp (2,7%)
và 1 trường hợp bị đái tháo đường (2,7%), không
có trường hợp nào bị suyễn. Như vậy, bảng

Tần số
1
5
8
22
36

Điểm
nội soi

Trước
mổ
8,61 ±
1,761

Sau mổ
2 tuần
6,22 ±
1,107

Sau mổ
1 tháng
3,81 ±
1,283


Sau mổ 3
tháng
0,47 ±
0,56

Tình trạng ngách trán sau mổ qua nội soi:
49 trên tổng số 55 ngách trán thông thoáng

15


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

sau mổ chiếm tỉ lệ 89,1%. 6 ngách trán bị hẹp sau
mổ chiếm tỉ lệ 10,9%.
6 ngách trán bị hẹp sau mổ là do polyp nhỏ
ngách trán (5 trường hợp) và sẹo dính (1
trường hợp).
5 trường hợp có polyp nhỏ ngách trán sau
mổ đều có polyp mũi trước mổ.

Sự tương quan của các triệu chứng cơ năng
và nội soi mũi xoang trước phẫu thuật
Bảng 7. Sự tương quan của các triệu chứng trước
phẫu thuật
Các hệ số
Sự tương quan giữa các

Mức độ
triệu chứng trước phẫu Pearson Ptương quan
Value
thuật
r
P
Nội soi và triệu chứng cơ
0,598 0,000 Trung bình
năng

Sự tương quan của triệu chứng cơ năng và
nội soi mũi xoang sau phẫu thuật
Bảng 8. Sự tương quan của triệu chứng cơ năng
và nội soi mũi xoang sau phẫu thuật
Các hệ số
Mức độ
tương
quan
Pearson P-Value
(r)
(p)
Nội soi và triệu chứng
0,764
0,000
Mạnh
cơ năng 2 tuần
Nội soi và triệu chứng
0,864
0,000
Mạnh

cơ năng 1 tháng
Nội soi và triệu chứng
0,914
0,000
Rất mạnh
cơ năng 3 tháng
Sự tương quan sau
phẫu thuật

BÀN LUẬN
Đánh giá kết quả theo bảng SNOT-22
- Việc đánh giá kết quả triệu chứng cơ năng
do chính người bệnh đánh và cho điểm dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của chúng tôi. Sự đánh giá
này mang tính chủ quan và phụ thuộc rất nhiều
vào sự hiểu biết, trình độ nhận thức và thái độ
hợp tác của bệnh nhân. Do đó có những bệnh
nhân hợp tác tốt đánh chính xác được thuận lợi
hơn, nhưng cũng có những trường hợp người
bệnh chỉ hiểu được một cách tương đối mặc dù
chúng tôi cố gắng hướng dẫn rất kỹ nhiều lần.
- Các triệu chứng ít trùng lắp bệnh cảnh khác
như: chảy mũi sau, chảy mũi trước, nghẹt mũi,
nhức đầu và giảm mất khứu.

16

- Tuy bảng câu hỏi này mang tính chủ quan
và lệ thuộc nhiều vào người bệnh nhưng đây là
một tiêu chuẩn về đánh giá kết quả và rất quan

trọng đối với phẫu thuật viên lẫn người bệnh.
Kết quả cải thiện triệu chứng sau mổ theo
SNOT – 22 sau 2 tuần là 20%, sau 1 tháng là 41%
và sau 3 tháng là 79%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa tổng điểm SNOT – 22 trước mổ và
sau mổ 2 tuần, trước mổ - sau mổ 1 tháng, trước
mổ - sau mổ 3 tháng, sau mổ 2 tuần – sau mổ 1
tháng, sau mổ 2 tuần – sau mổ 3 tháng, sau mổ 1
tháng – sau mổ 3 tháng (p<0,001), như vậy phẫu
thuật nội soi xoang sàng trán có ảnh hưởng tốt
đến kết quả điều trị.
Đặc biệt về năm triệu chứng ảnh hưởng
nhiều nhất lên người bệnh là chảy mũi trước,
chảy mũi sau, nghẹt mũi, đau/nặng mặt, mất
mùi cũng cải thiện rất tốt sau phẫu thuật nội soi
xoang trán 3 tháng với tỉ lệ lần lượt là 96%, 95%,
93%, 96% và 84%. Điều này cũng giúp khẳng
định vai trò của phẫu thuật nội soi xoang sàng
trán nói riêng và phẫu thuật nội soi mũi xoang
nói chung trong việc cải thiện chất lượng cuộc
sống cũng như triệu chứng lâm sàng của bệnh
nhân, giúp điều trị tốt các triệu chứng ảnh
hưởng bệnh nhân nhiều nhất. Trong đó, có các
triệu chứng nghẹt mũi, chảy mũi, đau/ nặng mặt
là nhóm triệu chứng chính để chẩn đoán viêm
xoang mũi. Điều này chứng tỏ mẫu bệnh nhân
nghiên cứu này có chẩn đoán trước mổ chính
xác và triệu chứng khó chịu nhất của họ cũng
tương ứng với bệnh cần giải quyết.


Đánh giá kết quả theo thang điểm LundKennedy
Đây là cách đánh giá khách quan trực tiếp
tình trạng bệnh lý của mũi và các xoang. Đó
cũng là cơ sở chủ yếu để xếp loại kết quả cụ thể
và chính xác nhất.
Theo chúng tôi việc theo dõi, chăm sóc sau
mổ và sự lắng nghe, tuân thủ lời hướng dẫn bác
sĩ sau khi mổ của bệnh nhân là rất quan trọng.
Nó góp phần mang lại sự thành công hay thất
bại của phẫu thuật, ảnh hưởng rất nhiều đến kết

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
quả của phẫu thuật. Chúng tôi nhận thấy trong
suốt thời gian theo dõi tái khám và chăm sóc thì
có rất nhiều bệnh nhân có kết quả tốt hơn là do
những can thiệp bổ sung kịp thời như tách dính,
xịt rửa mũi ngừa dính hay polyp tái phát, nhằm
hạn chế việc phải nhập viện phẫu thuật lại.

Về điểm nội soi theo Lund – Kennedy sau mổ
Cải thiện 28% sau mổ 2 tuần, 56% sau mổ 2
tháng và 94,5% sau mổ 3 tháng. Sự khác biệt về
kết quả nội soi mũi xoang trước mổ và sau mổ 2
tuần, trước mổ - sau mổ 1 tháng, trước mổ - sau
mổ 3 tháng, sau mổ 2 tuần – sau mổ 1 tháng, sau
mổ 2 tuần – sau mổ 3 tháng, sau mổ 1 tháng –
sau mổ 3 tháng có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Đây là một kết quả rất khả quan, cũng song
hành cải thiện cùng với triệu chứng cơ năng của
người bệnh, cho thấy phẫu thuật nội soi xoang
sàng trán nói riêng và phẫu thuật nội soi mũi
xoang nói chung có ảnh hưởng tốt lên kết quả
điều trị viêm mũi xoang theo đánh giá về mặt
nội soi mũi xoang.
Kết quả thông thoáng ngách trán sau mổ
của chúng tôi: tốt: 49 ngách trán (89,1%), trung
bình: 6 ngách trán (10,9%), xấu: 0 ngách trán
(0%). Nguyên nhân gây hẹp ngách trán sau mổ
là polyp nhỏ ngay ngách trán. Tỉ lệ ngách trán
thông thoáng của Friedman sau mổ 1 năm là
90% và sau 54-72 tháng là 71,2%(1); của Trần Viết
Luân là 86,1% sau mổ trung bình 12,5 tháng(5). Tỉ
lệ thành công sau mổ ngách trán các tác giả
trong khoảng từ 79-98%, nguyên nhân gây tái
phát chủ yếu là sẹo dính và polyp(6).
Cũng khó để so sánh với các tác giả trên vì
đề tài của chúng tôi cỡ mẫu ít hơn, theo dõi thời
gian ngắn hơn các tác giả trên, và tỉ lệ bệnh nhân
có tiền căn phẫu thuật mũi xoang trước đây
cũng rất ít. Cần theo dõi thời gian dài hơn và cỡ
mẫu lớn hơn.

Đánh giá sự tương quan
Sự tương quan của các triệu chứng trước
phẫu thuật
Có sự tương quan thuận, ngưỡng ý nghĩa
trung bình. Như vậy khám nội soi thấy tổn


Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

thương càng nhiều thì triệu chứng cơ năng của
bệnh nhân càng nặng: bệnh nhân nghẹt mũi,
chảy mũi, đau nhức vùng xoang, giảm mất
mùi...nhiều hơn, chất lượng cuộc sống sẽ giảm.

Sự tương quan của triệu chứng cơ năng và
khám nội soi sau phẫu thuật
Tương quan giữa nội soi và SNOT - 22 sau
3 tháng là rất mạnh, cũng có thể do bệnh nhân
đã quen với bảng SNOT-22 ( từng được hướng
dẫn 3 lần ) và quan tâm sức khỏe mình nhiều
hơn, từ đó cho thấy nội soi phản ánh chính xác
về triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. Có thể
sử dụng nội soi để theo dõi kết quả điều trị
của phẫu thuật nội soi xoang trán nói riêng và
phẫu thuật nội soi mũi xoang nói chung. Triệu
chứng cơ năng sau mổ càng nhẹ thì khám nội
soi sẽ thấy dịch nhầy khô hoặc giảm về tính
chất cũng như số lượng, tổn thương niêm mạc
càng ít hơn: niêm mạc giảm hay hết phù nề,
thoái hóa, polyp ...

KẾT LUẬN
Điểm SNOT-22 cải thiện đáng kể từ 40,92 ±
6,044 trước mổ xuống 8,75 ± 4,481 sau mổ 3

tháng (p < 0,001).
Năm triệu chứng ảnh hưởng nhiều nhất
lên người bệnh là chảy mũi trước, chảy mũi
sau, nghẹt mũi, đau/nặng mặt, mất mùi cũng
cải thiện rất tốt sau phẫu thuật nội soi xoang
trán 3 tháng với tỉ lệ lần lượt là 96%, 95%, 93%,
96% và 84%.
Điểm nội soi theo Lund – Kennedy cải thiện
đáng kể từ 8,61 ± 1,761 trước mổ xuống 0,47 ±
0,56 sau mổ 3 tháng (p<0,001).
Kết quả về sự thông thoáng ngách trán sau
mổ qua nội soi: tốt 89,1%, trung bình 10,9%,
xấu 0%.
Qua khảo sát giữa triệu chứng cơ năng
theo SNOT-22 và nội soi có sự tương quan
thuận có ý nghĩa thống kê, ngưỡng ý nghĩa
trung bình (0,3Qua khảo sát giữa triệu chứng cơ năng theo
SNOT-22 và nội soi: sau mổ 2 tuần, sau mổ 1
tháng cùng có sự tương quan thuận có ý nghĩa

17


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016

thống kê, ngưỡng ý nghĩa mạnh (r>0,7 và
p<0,05), còn giữa triệu chứng cơ năng theo

SNOT-22 và nội soi sau mổ 3 tháng thì tương
quan thuận với ngưỡng ý nghĩa rất mạnh (r>0,9
và p<0,05).
Như vậy, phẫu thuật nội soi xoang sàng
trán giúp cải thiện các triệu chứng qua SNOT22 và nội soi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

18

Friedman M, Bliznikas D, Vidyasagar R, Joseph NJ ,
Landsberg R (2006), "Long-term results after endoscopic sinus
surgery involving frontal recess dissection", Laryngoscope;
116(4), pp.573-9.
Friedman M, Landsberg R, Schults RA, Tanyeri H , Caldarelli
DD (2000), "Frontal sinus surgery: endoscopic technique and
preliminary results", Am J Rhinol; 14(6), pp.393-403.

3.

4.

5.

6.

Kuhn FA , Javer AR (2001), "Primary endoscopic management

of the frontal sinus", Otolaryngol Clin North Am; 34 (1), pp.5975.
Rohr AS, Spector SL (1987), "Sinusitis: pathoplysiology,
diagnosis and management", Immunology and Allergy Clinic of
North America; 7(03), pp.383 - 390.
Trần Viết Luân (2013), “Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngách
trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều”, Luận
án tiến sĩ y học, Trường Đại học y dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tuncer U, Soylu L, Aydogan B, Karakus F, Akcali C (2003),
"The effectiveness of steroid treatment in nasal polyposis",
Auris Nasus Larynx; 30 (3), pp.263-8.

Ngày nhận bài báo:

20/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

29/11/2015

Ngày bài báo được đăng:

10/02/2016

Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt



×