Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.18 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Văn Bảy*, Bùi Vân Thanh*, Trần Mạnh Hùng*, Trần Kim Liên*, Võ Thị Xuân Đài*

TÓM TẮT
Mở đầu: Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường
(ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong
thời gian nằm viện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bị RLLP máu có bệnh
ĐTD điều trị nội trú, được theo dõi sau khi bắt đầu điều trị. Quyết định dùng thuốc ở thời điểm bắt đầu nghiên
cứu và việc đạt mục tiêu điều trị được dựa trên khuyến cáo ATP IV.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 năm, 75% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu dạng hỗn
hợp, 17% bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm  7,5%. Ở bệnh nhân có nồng độ HDL-C <
190 mg/dL và triglycerid < 500 mg/dl, 100% các trường hợp được quyết định điều trị bằng thuốc là hợp lý. Đa số
bệnh nhân được sử dụng phác đồ đơn trị liệu statin chiếm tỷ lệ 75,6%, liều sử dụng statin có tác động trung
bình. Chỉ 41,9% bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C và 45,4% bệnh nhân đạt triglycerid.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị cao trong mẫu nghiên cứu cho thấy cần cần phải cân
nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh trong phác đồ điều trị đơn trị liệu statin.

Từ khóa: Rối loại lipid máu.
ABSTRACT
SURVEY ON THE USE OF DRUG TREATMENT DYSLIPIDEMIA IN PATIENTS
WITH TYPE 2 DIABETES INPATIENT THONG NHAT HOSPITAL
Vo Van Bay, Bui Van Thanh, Tran Manh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 88 - 93
Introduction. This study was aimed at evaluating prescribing of lipid - lowering drugs used for inpatient in


Thong Nhat Hospital and assessing LDL-C goal attainment among these patients.
Materials and methods. New hyperlipidemia adult inpatients were collected and monitored after starting
treatment. Definitions and criteria set by the updated 2014 National Cholesterol Education Program guidelines
were applied.
Results. The mean age was 71.3 years, 75% patients had combined hyperlipidemia, 17% estimated 10 years
ASCVD risk  7.5%. Decisions on initiating drug therapy in all patients with HDL-C <190 mg/dL and
triglycerides <500 mg/dL where appropriate. The most initial therapy was monotherapy in which statin therapy
(75.6%). All patients on statin therapy received initial dose 10mg (moderate - intensity statin). Overall, 41.9%
patients reached their LDL-C goal and 45.4% patients reached their triglyceride goal.
Conclusion. High proportion of patients did not achieve LDL-C goal require more aggressive treatment,
especially with statin, to consider increasing the dose or use powerful statin therapy in monotherapy statin
Keywords: dyslipidemia
* Khoa Dược Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: ThS. DS Võ Văn Bảy

88

ĐT: 0988889315

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì “Thế kỷ 21 là
thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm, trong đó
có bệnh nội tiết và chuyển hoá đang ngày một
gia tăng, đặc biệt là chuyển hóa carbohydrat và

lipid. RLLM là tình trạng thay đổi một hay nhiều
thành phần lipid máu dẫn đến tăng nguy cơ xơ
vữa mạch. RLLP máu hiện là vấn nạn của y tế
Thế giới, tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh ở các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam(4,2).
Từ những năm đầu thế kỷ 21, cơ cấu bệnh
tim mạch ở Việt Nam đã thay đổi: rối loạn lipid
và biến chứng của nó như nhồi máu cơ tim, tăng
huyết áp, tai biến mạch máu não… đã ngày càng
chiếm tỷ lệ cao. Những năm gần đây rối loạn
lipid máu không chỉ gặp ở tuổi trung niên và
người già mà còn gặp cả ở tuổi thanh niên,
những khuyến cáo của bệnh lý này đề nghị lưu ý
kiểm soát lipid máu ngay từ tuổi 20(4,5,1,2).
RLLP máu thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi
ĐTĐ, có thể xảy ra trước khi có ĐTĐ hoặc khi đã
có ĐTĐ. Điều trị ĐTĐ phải đồng thời kiểm soát
được các chỉ số lipid giúp cải thiện nguy cơ bệnh
mạch máu. RLLP máu gây xơ vữa mạch máu.
Hầu hết các nghiên cứu cho thấy RLLP máu ở
bệnh nhân ĐTĐ làm tăng nguy cơ tử vong do
đột quỵ và bệnh lý tim mạch. Việc điều trị hạ
cholesterol trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ
cũng đã chứng tỏ tốt trong việc giảm tử vong do
bệnh lý tim mạch(4,5).
Tại BVTN, những năm gần đây số người
mắc bệnh RLLP máu kèm ĐTĐ týp 2 có xu
hướng tăng cao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng
thuốc điều trị RLLP máu ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ

týp 2”.

Mục tiêu cụ thể
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị
RLLP máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị tại
khoa nội tiết BVTN.
Phân tích hiệu quả điều trị RLLP máu trên
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 căn cứ trên hướng dẫn
chuẩn của NCEP - ATP IV(4) và Hội ĐTĐ Hoa Kỳ
(ADA) 2014(2).

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả (hồi cứu) trên
164 bệnh nhân.

Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu
Nam, nữ từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán
RRLP máu, đạt tiêu chẩn chẩn đoán ĐTĐ trên
lâm sàng dựa theo khuyến cáo của Hiệp hội
ĐTĐ Hoa Kỳ 2014, trong nghiên cứu này chúng
tôi áp dụng glucose máu lúc đói:  7 mmol/l.
Tiêu chuẩn loại trừ
ĐTĐ týp 1, ĐTĐ thứ phát: hội chứng
Cushing, hội chứng Cohn, u tủy thượng thận,
bệnh to đầu chi, Basedow, hội chứng thận hư và
ĐTĐ ở phụ nữ mang thai

Phương pháp đánh giá

Theo hướng dẫn chuẩn của NCEP - ATP IV(1)
và Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2014(2).

KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặt điểm mẫu nghiên cứu
Stt

Đặc điểm

n

%

< 40

1

0,6

40-75

94

57,3

> 75

69

42,1


Tổng
Giới:
Nam
Nữ
Chỉ số BMI:
< 18,5
18,5 - 22,5

164

100

95
69

58,0
42,0

0
33

0
20,1

Tuổi:
1

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát


Nghiên cứu Y học

2

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị
RLLP máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
3

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

89


Nghiên cứu Y học
Stt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Đặc điểm
22,5 – 24,9
> 25
Tổng

n
49
82
164

Thể trạng:

Béo bụng theo vòng eo:

Không
Béo bụng theo vòng eo/vòng mông:

Không
Thói quen sinh hoạt:
Ăn kiêng theo lời dặn bác sỹ
Tập thể dục
Hút thuốc lá
Ăn mặn
Ăn nhiều dầu mỡ
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ:
< 1 năm
1- 5 năm
> 5 năm
Tổng
Triệu chứng thường gặp:
Tiểu nhiều
Mệt mỏi
Uống nhiều
Đau ngực
Ăn nhiều
Gầy sút
Khó ngủ
Đau đầu
Rối loạn tiêu hóa

4


5

6

7

Rosuvastatin 10 mg
Atorvastatin 20 mg
Atorvastatin 10 mg
Fibrat:
Fenofibrat 160 mg
Statin + fibrat:
Atorvastatin 10 + Fenofibrat 200

%
49,9
50
100

42
126

25,6
76,8

57
107

34,8
65,2


147
104
8
6
3

89,6
63,4
4,9
3,7
1,8

16
112
36
164

9,8
68,3
21,9
100

1

2

7
8
9

10
11
12

Phân loại
Tăng huyết áp
Thiếu máu cơ tim
Tăng enzym gan
Bệnh thận
Thần kinh ngoại biên
Loãng xương
Thoái hóa khớp, cột sống cổ, thắt
lưng
Mất ngủ, rối loạn tiền đình
Viêm dạ dày
COPD
Viêm phế quản
Tăng huyết áp

n
142
107
65
16
12
12
8

Tỷ lệ %
86,6

65,2
39,6
9,8
7,3
7,3
4,9

8
5
2
2
142

4,9
3
1,2
1,2
86,6

Bảng 3: Phân loại thuốc điều trị RLLP máu
Statin mạnh:
Rosuvastatin 20 mg
Statin trung bình:

90

n
0

 240

Triglycerid (mg/dl):
< 150
150 -199
200 – 499
LDL-C (mg/dl):
< 100
100 – 129
130 – 159
160 – 189
 190
HDL-C (mg/dl):
< 40
40 - 60
 60

25

15,2

3

1,8

n
29
56
79

%
17,7

34,1
48,2

12
45
103
4

7,3
27,4
62,8
2,4

16
32
41
67
8

9,8
19,5
25
40,9
4,9

85
14
65

51,8

8,5
39,6

Bảng 5: Đặc điểm rối loạn lipid máu
Các dạng rối loạn
Tăng cholesterol đơn thuần
Tăng triglycerid đơn thuần
Tăng cả cholesterol và triglycerid
Tổng

n Tỷ lệ %
12
7,3
29
17,7
123
75
164
100

Bảng 6: Các dạng lâm sàng của bệnh tim mạch xơ
vữa
Các dạng lâm sàng
Hội chứng vành cấp, đau thắt ngực ổn định
Tiền căn nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không
ổn định
Tiền căn đột quỵ
Cơn thiếu máu não thoáng qua
Bệnh động mạch ngoại biên do xơ vữa


n %
15 9,1
22 13,4
2 1,2
37 22,6
8 4,9

Bảng 7: Phân nhóm theo hướng dẫn của ATP IV
Stt

1
%
0

Cholesterol toàn phần (mg/dl):
< 200
200 -239

 500

Bảng 2: Phân loại bệnh lý đi kèm theo
Stt
1
2
3
4
5
6

7,3

23,8
51,8

Bảng 4: Phân loại RLLP máu trong mẫu nghiên cứu

3
96,3
92.7
83,5
58
53
51,8
25,6
23,2
14,6

12
39
85

Phân nhóm:

n

8
LDL-C  190 mg/dL
Tuổi: 40 – 75 và có ĐTĐ
94
Nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 16 (94)
10 năm  7,5%

4
Triglycerid  500 mg/dL

%
4,9
57,3
17
2,4

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Stt

2

3

Phân nhóm:
Phác đồ khởi đầu:
Statin đơn độc (Atorvastatin,
Rosuvastatin)
Fibrat đơn độc (Fenifibrat)
Phối hợp statin và fibrat
Tổng
Liều khởi đầu các thuốc điều trị:
Atorvastatin 10 mg
Rosuvastatin 10 mg
Fenofibrat 160 mg

Fenofibrat 200 mg
Tổng

n

%

124

75,6

25
15
164
n
96
28
25
15
164

15,2
9,1
100
%
58,54
17,07
15,24
9,15
100


85
27
52

51,8
16,5
31,7

83
23
58

50,6
14
35,4

62
53
49

37,8
32,3
29,9

96
30
38

58,5

18,3
23,2

n
62
85

%
41,9
58,1

69
83

45,4
54,6

85
79

51,8
48,2

Bảng 8: Phân tích đáp ứng điều trị
Cholesterol toàn phần:
Tốt
Chấp nhận
Kém
Triglycerid:
Tốt

Chấp nhận
Kém
LDL-C:
Tốt
Chấp nhận
Kém
HDL-C:
Tốt
Chấp nhận
Kém

Bảng 9: Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị
1

2

3

LDL-C (n=148):
Đạt
Không đạt
Triglycerid (n = 152):
Đạt
Không đạt
Tổng:
Đạt
Không đạt

BÀN LUẬN
Sự phân bố giới tính: nam (42%), nữ (58%),

kết quả khảo sát tương đồng với tác giả
Cepheus(8) và Trình Trung Phong(7).
Sự phân bố tuổi: tuổi trung bình: 71,3 
11,2 tuổi, thấp nhất: 39, cao nhất: 89 tuổi. Kết
quả mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình cao
hơn so với tác giả Cepheus(8), Trình Trung

Nghiên cứu Y học

Phong(7). RLLM là bệnh lý thường gặp ở người
cao tuổi, đồng thời là một trong những yếu tố
làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch. Vì vậy
việc kiểm soát hậu quả RLLM để giảm nguy
cơ tim mạch cho bệnh nhân cao tuổi đóng vai
trò quan trọng. Những đối tượng tre6n cần
được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu nguy
cơ bệnh mạch vành cũng như những biến
chứng tim mạch khác cho bệnh nhân(4).
Thể trạng: chủ yếu là béo phì (50%), tiếp
đến là thừa cân (29,9%) và sau cùng là thể
trạng trung bình (20,1 %), không có thể trạng
gầy. Tình trạng béo phì tỷ lệ cao hơn tác giả
Nguyễn Mai Hoa(6) và thấp hơn so với tác giả
Trình Trung Phong(7).
Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo: 42
bệnh nhân (25,6%) trong đó 24 nữ và 18 nam.
Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo/vòng
mông: 57 bệnh nhân (34,8%) trong đó: nữ 36
và nam: 21.
Thói quen sinh hoạt: đa số ăn kiêng theo

hướng dẫn bác sỹ (89,6%), tiếp theo bệnh nhân
có thói quen tập thể dục (63,4%), bệnh nhân
hút thuốc lá, ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ chiếm
tỷ lệ thấp. Kết quả chưa phù hợp thực tế khi
so sánh với kết quả khảo sát về BMI do thói
quen sinh hoạt không dễ thay đổi và thiếu tự
giác.
Thời gian mắc ĐTĐ trung bình: 4,17  2,07
năm, theo thứ tự: 1 – 5 năm (68,3%) > trên 5
năm (21,9%) > nhỏ hơn 1 năm (9,8%).
Triệu chứng thường gặp: tiểu nhiều
(96,3%), mệt mỏi (92,7%), uống nhiều, đau
ngực, ăn nhiều, gầy sút, sau đó đến các triệu
chứng khó ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa. Đa
số bệnh nhân có 4 triệu chứng điển hình của
ĐTĐ: tiểu nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, gầy
nhiều; do ĐTĐ đã ở giai đoạn tiến triển.
Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp (86,6%),
tiếp theo thiếu máu cơ tim (65,2%), tăng
enzym gan (39,6%). Men gan tăng cao là yếu
tố bất lợi khi dùng statin để kiểm soát lipid
huyết. Có 16 bệnh nhân bị bệnh thận mạn (5 ở

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

91


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

giai đoạn tăng lọc của cầu thận và tăng kích
thước của cầu thận, tăng thể tích thận và 11
bệnh nhân bị bệnh thận ở giai đoạn
microalbumin niệu dương tính). Bệnh thận
mạn đây là đối tượng cần kiểm soát RLLP
máu nhằm làm giảm tác động gây vữa xơ
động mạch, giảm mức độ kháng insulin.
Phân loại thuốc điều trị RLLP máu: nhóm
statin tác động trung bình dùng nhiều nhất
(95,1%). Đơn trị bằng nhóm fibrat chỉ chiếm
3%. Phối hợp giữa statin + fibrat (1,8%).
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu có
chỉ số cholestreol toàn phần cao chiếm tỷ lệ
48,2% và ở mức cao giới hạn (34,1%). Chỉ có 29
bệnh nhân có mức cholesterol toàn phần
mong muốn (17,7%).
Phân loại RLLP máu: bệnh nhân tăng
triglycerid (62,8%), trong đó 4 trường hợp
(2,4%) triglycerid > 500 mg/dl. Đây là trường
hợp cần điều trị tích cực để tránh viêm tụy.
Bệnh nhân có LDL-C cao chiếm tỷ lệ 40,9%, ở
mức giới hạn cao chiếm tỷ lệ 25% và ở mức rất
cao (4,9%). Chỉ có 32 trường hợp (19,5%) đạt
LDL-C gần tối ưu và 16 trường hợp (9,8%) đạt
LDL- C tối ưu. Nhóm có mức HDL-C thấp
chiếm tỷ lệ 51,8%, tỷ lệ nhom1 có mức HDL-C
cao là 39,6%.
Đặc điểm RLLP máu: đa số tăng cả

cholesterol và triglycerid (75%), trong khi tăng
cholesterol máu đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất
(7,3%). Việc tăng lipid máu hỗn hợp đòi hỏi phải
dùng statin tác động mạnh. Nghiên cứu có tỷ lệ
tăng lipid máu hỗn hợp cao hơn so với tác giả
Trình Trung Phong và thấp hơn tác giả Nguyễn
Mai Hoa.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh tim sơ vữa: 84
trường hợp (51,2%). Đây là trường hợp cần điều
trị RLLP máu với statin tác động mạnh. Theo kết
quả khảo sát thì chỉ dùng statin tác động mức
trung bình. Điều này hợp lý trong điều trị bước
đầu, điều trị cho bệnh nhân có độ tuổi > 75 và
bệnh nhân có tăng enzym gan. Tuy nhiên, nếu
thời gian điều trị đã kéo dài trên 3 tháng và chưa

92

đạt được LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc
tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh(1).
Phân nhóm theo hướng dẫn ATP4:
Nhóm bệnh nhân RLLP máu cao (LDL-C 
190 mg/dl) 8 trường hợp (4,9%), theo khuyến
cáo cần kiểm soát bằng statin tác động mạnh
(LDL-C mục tiêu < 70mg/dL). Thực tế khảo sát
lựa chọn ban đầu chỉ dùng statin trung bình.
Đánh giá RLLP máu lúc xuất viện LDL-C ở
mức giới hạn cao (130 – 159 mg/dl). Cần tiếp
tục theo dõi đạt LDL-C mục tiêu.
Nhóm bệnh nhân 40 – 75 tuổi và có ĐTĐ

(nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10 năm 
7,5%): 94 trường hợp (57,3%), theo khuyến cáo
cần kiểm soát bằng statin tác động statin trung
bình. Thực tế khảo sát lựa chọn ban đầu tất cả
dùng statin trung bình (hoàn toàn hợp lý).
Nhóm nhân có triglycerid  500 mg/dl: 4
trường hợp (2,4%), theo khuyến cáo cần kiểm
soát bằng fibrat, đích kiểm soát giảm nguy cơ
viêm tụy cấp. Thực tế khảo sát lựa chọn ban
đầu tất cả dùng Fibrat, xét nghiệm triglycerid
xuất viện giới hạn cao (200 – 499 mg/dL) và
tiếp tục được theo dõi.
Lựa chọn khởi đầu: statin mức trung bình
(atorvastatin 10, rosuvastatin 10): 75,6% >
fibrat (fenofibart 150, 200): 15,2% > statin +
fibrat (9,1%). Dẫn chất statin là lựa chọn hàng
đầu trong các thuốc điều trị RLLM để đạt mục
tiêu LDL-C, trường hợp triglycerid tăng > 500
mg/dL sẽ ưu tiên dùng nhóm fibrat. Do đó, chỉ
định phù hợp. Tuy nhiên, nhóm LDL-C  190
mg/dL (4,9%) và nhóm có độ tuổi từ 40 – 75
kèm ĐTĐ, nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10
năm  7,5% (17%) được chỉ định statin tác
động trung bình, nếu điều trị 3 tháng và chưa
đạt LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc
dùng statin tác động mạnh.
Đáp ứng điều trị: mức độ kiểm soát kém
LDL-C là 29,9%, cholesterol là 31,7%,
triglycerid là 35,4%. Do thời gian nằm viện
ngắn. Tuy nhiên đối với nhóm có nguy cơ cáo

cần bắt đầu bằng statin tác động mạnh.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu điều trị là 41,9%,
với triglycerid là 45,4%. Mục tiêu giảm LDL-C
hàng đầu trong điều trị RLLM. theo NCEP
ATP IV mục tiêu LDL-C tối ưu < 70 mg/dL.
Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ LDL-C đạt
mục tiêu gần với kết quả của nghiên cứu
CEPHEUS tại Việt Nam, tỷ lệ mục tiêu là
40,1%(8). Nhưng cao hơn nghiên cứu
CEPHEUS Pan – Asia “khảo sát người bệnh điều
trị RLLM > 3 tháng” ghi nhận ở nhóm nguy cơ
rất cao kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu 34,9%(3).

KẾT LUẬN
Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều
trị rối loạn lipid máu ở 164 bệnh nhân ĐTĐ
týp 2 điều trị nội trú tại BVTN, chúng tôi rút ra
các kết luận:
Tỷ lệ kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu là 41,9%,
những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao chưa
được kiểm soát bằng dẫn chất satatin mức độ
mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol
to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults: A

2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

Nghiên cứu Y học

Report of the American College of Cardiology/American
Heart Association Task Force on Practice Guidelines.
. Circulation. 2013;00:000–000. (ATP
IV)
American Diabetes Association. Standards of medical care in
diabetes – 2014. Diabetes Care 2014;36 (suppl1):S11-S66
Hermans M.P., Castro Cabezas M, et al. (2010), “Centralized
Pan-European survey on the undertreatment of
hypercholesterolaemia (CEPHEUS): overall finding from eight
countries”, Curr Med Res Opin 26(2), pp.445-54
Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về các

bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 20-480.
Hội tim mạch học Việt Nam (2014), khuyến cáo 2014 về các
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 60-150.
Nguyễn Mai Hoa (2013). Đánh giá sử dụng thuốc điều trị rối
loạn lipid máu tại Viện Y Học Hàng Không. Y Học Thực
Hành số 11/2013. 77 -79
Nguyễn Tấn Bá, Trịnh Trung Phong (2004). Vài nhận xét về
rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được
điều trị tại khoa nội A- bệnh viện Quảng nam. Kỷ yếu các đề
tài nghiên cứu khoa học hội nghị nội tiết đái tháo đường miền
trung mở rộng lần thứ IV.436-441.
Park JE, et al. (2012), Lipid-lowering treatment in
hypercholesterolaemic patients: the CEPHEUS Pan-Asian
survey. Eur J Prev Cardiol, 2012. 19(4): p. 781 -94

Ngày nhận bài báo:

01/07/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/07/2015

Ngày bài báo được đăng:

15/10/2015

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


93



×