Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả bước đầu của phẫu thuật robot trong bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.03 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT ROBOT
TRONG BỆNH LÝ TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Thái Kinh Luân*,**, Trần Trọng Trí**, Quách Đô La**,
Phạm Đức Minh*, Nguyễn Hoài Phan**, Dương Nguyên Xương*, Nguyễn Thành Tuân*,**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Việc áp dụng phẫu thuật robot trong điều trị các bệnh lý Tiết niệu giúp cải thiện chất lượng điều
trị và tạo thuận lợi cho phẫu thuật viên rút ngắn đường cong học tập. Chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu phẫu
thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Tất cả những
trường hợp PTNS có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết niệu tại khoa Ngoại-Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thời
gian từ tháng 10/2017 đến tháng 2/2018. Các biến số ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ
của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật gồm thời gian mổ, lượng máu mất, các biến chứng, thời gian hậu phẫu, thời
gian rút các ống thông và kết quả giải phẫu bệnh.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm có 14 trường hợp (TH), bao gồm 5 TH cắt tuyến tiền liệt, 4 TH cắt thận, 3
TH cắt bàng quang, 1 TH tạo hình khúc nối bể thận niệu quản và 1 TH cắm lại niệu quản vào bàng quang. Biến
chứng sớm theo phân loại Clavien đều ≤ 1, không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot là một kỹ thuật an toàn và hứa hẹn. Tuy nhiên, thời gian phẫu
thuật còn dài vì đây là những trường hợp đầu tiên, cần có thêm nhiều trường hợp nữa để cải thiện kỹ thuật mổ và
hòan thành đường cong học tập.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot, phẫu thuật Tiết niệu.

ABSTRACT
INITIAL RESULTS OF UROLOGIC ROBOTIC SURGERY AT CHO RAY HOSPITAL
Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Thai Kinh Luan, Tran Trong Tri, Quach Đo La, Pham Duc Minh,
Nguyen Hoai Phan, Duong Nguyen Xuong, Nguyen Thanh Tuan.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 207 – 212


Objectives: The robotic surgery application has the potential to bring in many benefits, improves the
surgical outcomes and reduces the steep learning curve. We report the short-term results of robot-assisted
laparoscopic surgery at Cho Ray hospital.
Materials and Methods: Data were collected prospectively from 14 cases with robotic surgery from October
2017 to January 2018 at Urology Department, Cho Ray hospital. Patient demographics, radiologic findings,
surgical outcomes, peri-operative complications, hospital stay, pathological results, and follow-up results were
recorded.
Results: There were 14 patients who underwent robot-assisted laparoscopic surgery: 5 cases of radiacl
prostatectomy, 4 cases of nephrectomy, 3 cases of radical cystectomy, 1 case of UPJ reconstruction, and 1 case of
ureter reimplantation. Short-term complications were low grade according to Clavien classification, with no
mortalities neither conversion to open.
Conclusions: Although the number of patients is small and follow-up time is short, robot-assisted
*1

Bộ môn Tiết niệu học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: BS. Thái Minh Sâm

Chuyên Đề Thận – Niệu

ĐT: 0918136666

2

Bệnh viện Chợ Rẫy

Email:

207



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

laparoscopic surgery is a safe and promising procedure. However, the operative time was quite long because these
were our first cases. Many patients with long-term follow-up are essential to achieve the learning curve.
Keywords: robot-assisted laparoscopic surgery, urologic surgery.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nội soi đã dần thay thế phẫu
thuật mổ mở do tính ít xâm hại, thẩm mỹ, thời
gian hồi phục nhanh, chức năng thận ghép
tương đương phẫu thuật mổ mở(1).
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot ra đời giữ
được lợi điểm chính của phẫu thuật nội soi kinh
điển bao gồm: tính chính xác, gọn nhẹ, đường
mổ nhỏ, giảm lượng máu mất, giảm đau hậu
phẫu, thời gian hồi phục hậu phẫu nhanh. Hơn
nữa, sử dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên
thao tác thoải mái hơn dưới hình ảnh trực tiếp 3
chiều(1, 11, 12).
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot được ứng
dụng trong Tiết niệu như cắt tuyến tiền liệt tận
gốc, cắt thận tận gốc, cắt một phần thận, lấy thận
ghép, cắt tuyến thượng thận, cắt bàng quang tận
gốc, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, khâu
rò bàng quang âm đạo(2, 6, 7).
Vào tháng 10/2017, bệnh viện Chợ rẫy chính
thức trang bị hệ thống phẫu thật robot daVinci

SiTM, là bệnh viện thứ hai trong cả nước được
trang bị hệ thống phẫu thật robot này để phẫu
thuật trên người lớn(8). Trong bài báo này, chúng
tôi báo cáo kết quả bước đầu ứng dụng hệ thống
phẫu thật robot da VinciTM trong Tiết niệu.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp
(TH), tất cả các TH phẫu thuật nội soi robot trong
điều trị bệnh lý Tiết niệu tại bệnh viện Chợ Rẫy,
thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 1/2018.
Chúng tôi sử dụng hệ thống phẫu thuật robot
daVinci thế hệ SiTM có 4 cánh tay. Các biến số ghi
nhận gồm: tuổi, giới, chẩn đoán, phương pháp
phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, lượng máu
mất, thời gian hậu phẫu, biến chứng.
Trang thiết bị phẫu thuật: hệ thống phẫu thật
robot daVinci SiTM có 4 cánh tay và các dụng cụ
phẫu thuật đi kèm.

208

Hình 1. Hệ thống phẫu thật robot daVinciTM Si

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu gồm có 15 trường hợp
(TH): 12 nam và 3 nữ, tuổi trung bình: 56 tuổi,
bao gồm 5
TH cắt tuyến tiền liệt, 4 TH cắt thận, 4 TH cắt
bàng quang, 1 TH tạo hình khúc nối bể thận niệu

quản và 1 TH cắm lại niệu quản vào bàng quang.
Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có
hỗ trợ robot:
Mẫu nghiên cứu gồm có 5 trường hợp ung
thư tuyến tiền liệt được phẫu thuật nội soi cắt
tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ robot. Tuổi trung
bình 66,4  6,15 (58-76). Chỉ số khối cơ thể (BMI)
trung bình 22,1  2,4 (17,5-24,6). Kích thước
tuyến tiền liệt trung bình 31,12  9,04 (20,4-42,8)
mL được xác định bằng MRI. Nồng độ PSA máu
trước mổ trung bình 19,16  7,37 (10,4-28,2)
mg/dL.Không có trường hợp nào có tiền căn cắt
đốt nội soi tuyến tiền liệt trước đây. Có 1 TH đã
mổ mở cắt ruột thừa cách 30 năm. Tất cả các
trường hợp đều là carcinoma tuyến tiền liệt, có 2
TH giai đoạn T2b, 2 TH giai đoạn T2c và 1 TH
giai đoạn T3b với điểm số Gleason từ 7-9. (Bảng 1).
Kết quả phẫu thuật được trình bày trong
bảng 2. Thời gian mổ trung bình 420  38 (360 480) phút, lượng máu mất khoảng 780  416

Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
mL, có 2 trường hợp phải truyền máu trong
mổ. Thởi gian nằm hậu phẫu trung bình 9 
2,75 (6 - 14) ngày. Thời gian có nhu động ruột
2,8  0,4 (2 - 3) ngày, dẫn lưu bụng rút sau 4,4
 1,2 (3 - 6) ngày, tất cả các trường hợp rút
thông niệu đạo rút sau 14 ngày. Không có

trường hợp nào bị tồn thương mạch máu hay
tổn thương ruột trong quá trình mổ.

hợp nào có di căn hạch. Điểm số Gleason sau mổ
ghi nhận 3 trường hợp Gleason 7 (3+4) và 2
trường hợp Gleason 9. Ghi nhận 1 TH biên phẫu
thuật mỏm niệu đạo dương tính, giai đoạn trước
và sau mổ là T2b, PSA khá cao 18,2 ng/mL, kết
quả sinh thiết là Gleason 7 (3 + 4) nhưng kết quả
sau mổ là Gleason 9 (5+4). PSA sau mổ trung
bình 0,8  1,3 (0,09 - 3,4) mg/mL. Tỉ lệ kiểm soát
nước tiểu 80% (4/5 trường hợp) sau 3 tháng.
Chúng tôi chưa đánh giá chức năng cương do
thời gian theo dõi còn ngắn.

Trong mẫu nghiên cứu, có 2 trường hợp giai
đoạn pT2b, 2 trường hợp pT2c, một trường hợp
trước mổ là cT3a, sau mổ là pT3b. Không trường
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=5)
STT
Tuổi
BMI
DRE
Kích thước TTL (ml)
TM
PSA (ng/ml)
SM
ST
Gleason
GPB

LS
Giai đoạn
GPB
Nguy cơ (NCCN)

BN1
58
23,05
20,46
10,4
<0,09
9(5+4)
9(4+5)
T3aN0M0
T3bN0M0
Rất cao

Tiền căn

Nghiên cứu Y học

BN2
67
23,58
+
38,85
12
<0,09
7(3+4)
7(3+4)

T2cN0M0
T2cN0M0
Trung bình

BN3
69
21,87
+
42,8
28,2
3,4
6(3+3)
7(3+4)
T2bN0M0
T2bN0M0
Cao

Mổ cắt ruột thừa

Lao phổi

BN4
62
17,57
21,1
18,2
0,2
7(3+4)
9(5+4)
T2bN0M0

T2bN0M0
Trung bình
Lao phổi
COPD

BN5
16
24,60
+
32,8
27
0,24
7(4+3)
7(3+4)
T2cN0M0
T2cN0M0
Cao

TB
66,4  6,1
22,1  2,4
31,1  9,0
19,1  7,3
0,8  1,3

STT: số thứ tự, BN: bệnh nhân, BMI: chỉ số khối cơ thể, TTL: tuyến tiền liệt, PSA: kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền
liệt, TM: trước mổ, SM: sau mổ, ST: sinh thiết, GPB: giải phẫu bệnh, LS: lâm sàng, NCCN: mạng lưới ung thư quốc
gia Mỹ.

Bảng 2. Kết quả phẫu thuật

STT
Thời gian mổ (phút)
Lượng máu mất (ml)
Truyền máu
Thời gian hậu phẫu (ngày)
Thời gian có nhu động ruột (ngày)
Thời gian rút dẫn lưu bụng (ngày)

BN1
420
500
9
2
3

Phẫu thuật nội soi cắt thận có hỗ trợ robot
Mẫu nghiên cứu có 4 trường hợp bướu thận
được PTNS có hỗ trợ của robot. Tỉ lệ nam:nữ là
1:1, tuổi trung bình là 42,5. Trong 4 trường hợp,
có 2 TH bướu ở giai đoạn cT1aN0M0 được PTNS
cắt bướu bảo tồn thận có hỗ trợ của robot, 1 TH
bướu giai đoạn cT1bN0M0 và 1 TH bướu giai
đoạn cT2aN0M0 được PTNS cắt thận tận gốc có
hỗ trợ robot. Cả 4 TH đều được phẫu thuật

Chuyên Đề Thận – Niệu

BN2
420
1500

4 HCL + 2 FFP
9
3
5

BN3
560
1000
4 HCL
14
3
6

BN4
420
500

BN5
360
400

420  38
780  416

TB

6
3
5


7
3
3

9  2,7
2,8  0,4
4,4  1,2

thành công, không có trường hợp nào cần
chuyển mổ mở và không có tai biến, biến chứng
nào xảy ra. Thời gian phẫu thuật trung bình là
300 phút. Lượng máu mất trung bình là 112,5
mL. Cả 4 trường hợp, kết quả giải phẫu bênh lý
đều là carcinoma tế bào thận. Thời gian hậu
phẫu trung bình 6 ngày. Các đặc điểm khác được
mô tả qua bảng 3, 4 và 5.

209


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 3. Bảng mô tả đặc điểm bệnh nhân được phẫu
thuật cắt thận
Đặc điểm n (%)
Giới tính nam
Tuổi
Lí do nhập viện

Tiểu máu
Đau hông lưng
Khối vùng hông lưng
Tình cờ phát hiện
Bệnh kèm theo
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Tiền căn gia đình bị
bướu thận
BMI

Cắt thận tận gốc Cắt bướu bảo
tồn thận (n=2)
(n=2)
1 (50)
1(50)
52,5 (40-65)
38 (28-48)

Tiền căn phẫu thuật
vùng bụng
Bên thận tổn thương
Trái
Phải
Thận độc nhất

2 (100)
2 (100)
0 (0)
1 (50)

1 (50)
0 (0)

0 (0)

23,32
(23,22-23,43)
0 (0)

21,95
(21,33-22,57)
0 (0)

0 (0)
2 (100)
0 (0)

2 (100)
0 (0)
0 (0)

Bảng 4. Bảng mô tả đặc điểm bướu (n=4)
Đặc điểm n (%)
Renal score
Low complexity
Moderate complexity
High complexity
Kích thước bướu (cm)
Exophytic
>50%

<50%
Endophytic

Cắt thận tận Cắt bướu bảo
gốc
tồn thận
9
5,5 ( 4-7)
0 (0)
1 (50)
2 (100)
1 (50)
0 (0)
0 (0)
7,1 (5,5-8,7)
3,25 (3-3,5)
1 (50)
1 (50)
0 (0)

Hệ thống đài bể thận
Mặt phẳng trán
Mặt trước
Mặt sau
Vị trí bướu
Cực trên thận
Giữa thận
Cực dưới thận
Hạch vùng
Chồi bướu

Tĩnh mạch thận
Tĩnh mạch chủ dưới
Tĩnh mạch chủ trên
và/hoặc tâm nhĩ
Di căn xa

210

1 (50)
1 (50)
0 (0)
0 (0)

0 (0)
2 (100)

2 (100)
0 (0)

0 (0)
2 (100)
0 (0)
0 (0)

1 (50)
1 (50)
0 (0)
0 (0)

0 (0)


0 (0)

0 (0)

0 (0)

Bảng 5. Bảng mô tả các biến số liên quan đến phẫu
thuật
Đặc điểm n (%)
Thời gian phẫu thuật
(phút)
Thời gian thiếu máu nóng
(phút)
Lượng máu mất (mL)
Truyền máu
Clamp mạch máu
Không
Clamp động mạch
Clamp động mạch và tĩnh
mạch
Biên phẫu thuật (+)
Phân độ biến chứng
Biến chứng
Tổn thương tạng
Tổn thương mạch máu
Chuyển mổ mở
Do chảy máu
Tổn thương tạng
Thời gian hậu phẫu (ngày)

Creatinin máu sau phẫu
thuật (mg/dL)

Cắt thận tận Cắt bướu bảo
gốc
tồn thận
315 (270-360) 285 (240-330)
32
75 (50-100)
0 (0)

250 (100-400)
0 (0)

2 (100)

I
0 (0)

I
0 (0)

0 (0)

0 (0)

5
1,09
(0,84-1,34)


7 (6-8)
1,09 (1,0-1,18)

Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ
trợ robot
Mẫu nghiên cứu gồm có 3 trường hợp đều là
nam giới. Tuổi trung bình: 56,5  10,5 (39-67)
tuổi. Chỉ số khối cơ thể trung bình: 23,6  2,6
(19,2-25,9). Cả 3 TH đều ở giai đoạn T2b, 1 TH đã
di căn hạch chậu bịt, giải phẫu bệnh đều là
carcinoma tế bào chuyển tiếp ở bàng quang.
Không có trường hợp nào có ung thư tuyến tiền
liệt kèm theo. Không có trường hợp nào có tiền
căn cắt đốt nội soi bướu bàng quang trước đây
(bảng 6).
Thời gian mổ trung bình 495  61 (420-570)
phút, thời gian điều khiển robot 270 30 (240300) phút. Lượng máu mất 575  248 (400-1000)
mL, có 1 trường hợp phải truyền máu trong mổ.
Thời gian hậu phẫu trung bình 12,2  1,9 (10-15)
ngày, thời gian có nhu động ruột 2,5  0,5 (2-3)
ngày, dẫn lưu bụng rút sau 9,2  3,5 (5-14) ngày.
Sau khi cắt bàng quang, 3 trường hợp được tạo
hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể, 1
trường hợp mở 2 niệu quản ra da do bướu xâm

Chuyên Đề Thận – Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
lấn niệu đạo. Sau 3 tháng, có hai trường hợp

được tạo hình bàng quang đạt được kiểm soát
nước tiểu hoàn toàn, có 1 trường hợp chưa kiểm
soát được nước tiểu. Biến chứng sau mổ phân độ
thấp (≤2) theo phân loại Clavien, không trường
hợp nào tử vong hoặc phải chuyển mổ mở. Một
trường hợp bướu xâm lấn niệu đạo, có biên phẫu

Nghiên cứu Y học

thuật dương tính (margin niệu đạo dương tính)
và đã di căn hạch chậu bịt nên không tạo hình
bàng quang tân tạo trong trường hợp này, 1
trường hợp còn tế bào nghịch sản ở biên phẫu
thuật niệu quản. Có 1 trường hợp bệnh nhân
cương được, 2 trường hợp chức năng cương
chưa đánh giá được (bảng 7).

Bảng 6. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=3)
Bệnh Giai đoạn lâm
nhân
sàng
1
T2bN0M0

Giai đoạn
GPB
T2bN0M0

2


T2bN0M0

T2bN1M0

3
4

T2bN0M0
T2bN0M0

T2bN0M0
T2bN0M0

Loại mô
Biên phẫu thuật
học
TCC Niệu quản Phải còn tế bào
nghịch sản
TCC
Dương tính (mỏm niệu
đạo)
TCC
Âm tính
TCC
Âm tính

Hạch

Kỹ thuật chuyển lưu nước tiểu


Âm tính

Hautmann

Dương tính

Đưa 2 niệu quản ra da

Âm tính
Âm tính

Studer
Hautmann

Bảng 7. Kết quả phẫu thuật
Bệnh nhân

1

2

3

4

Trung bình

Giai đoạn
Thời gian mổ (phút)
Thời gian ĐK robot (phút)

Lượng máu mất (mL)
Thời gian hậu phẫu (ngày)
Thời gian có nhu động ruột
(ngày)
Thời gian rút dẫn lưu (ngày)

T2bN0M0
540
240
1000
13

T2bN0M0
450
300
400
11

T2bN0M0
570
300
500
15

T2bN0M0
420
240
400
10


495 ± 61 (420-570)
270 ±30 (240-300)
575 ± 248 (400-1000)
12,2 ± 1,9 (10-15)

2

3

3

2

2,5 ± 0,5 (2-3)

5

11

Biến chứng

Truyền 2 HCL
trong mổ

BÀN LUẬN
Bệnh nhân có chỉ định điều trị bằng phẫu
thuật nội soi (PTNS) kinh điển đều có thể thực
hiện bằng PTNS có hỗ trợ robot. Vấn đề đặt ra là
chi phí điều trị hiện tại ở Việt Nam còn khá cao
so với PTNS kinh điển. Tuy nhiên, PT robot có

những ưu điểm: tính chính xác, gọn nhẹ, đường
mổ nhỏ, giảm lượng máu mất, giảm đau hậu
phẫu, thời gian hồi phục hậu phẫu nhanh. Hơn
nữa, sử dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên
thao tác thoải mái, tinh tế hơn so với PTNS kinh
điển do phẫu thuật viên được nhìn hình ảnh trực
tiếp 3 chiều(5).
Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot được ứng
dụng trong Tiết niệu như cắt tuyến tiền liệt tận
gốc, cắt thận tận gốc, cắt một phần thận, lấy thận
ghép, cắt tuyến thượng thận, cắt bàng bàng tận

Chuyên Đề Thận – Niệu

14
7
Rò bạch huyết
Nhiễm khuẩn sau
Truyền 2 HCL sau
mổ 2 tuần
mổ 2 tuần

9,2 ± 3,5 (5-14)

gốc, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, khâu
rò bàng quang âm đạo. Tính ưu điểm và hạn chế
của phẫu thuật robot trong phẫu thuật Tiết niệu
được trình bày trong bảng 8(3, 4, 6, 9).
PTNS trong điều trị bệnh lý đường Tiết niệu
có ưu thế thực hiện qua khoang sau phúc mạc do

phẫu trường quen thuộc với phẫu thuật viên Tiết
niệu, tránh tổn thương các cơ quan ổ bụng.
Ngược lại, PTNS sau phúc mạc cũng có những
mặt hạn chế: thao tác khó khăn do phẫu trường
không rộng rãi như khoang bụng. PTNS có hỗ
trợ robot, có thể thực hiện được cả hai phương
pháp: qua khoang sau phúc mạc và qua phúc
mạc. Tuy nhiên, PTNS có hỗ trợ robot, đa số các
phẫu thuật viên ưu tiên lựa chọn phẫu thuật qua
phúc mạc do hệ thống phẫu thật robot daVinciTM
cần khoang thao tác linh động và rộng rãi(1).
Trong 3 TH chúng tôi đều thực hiện PTNS có hỗ

211


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

trợ robot qua phúc mạc.

KẾT LUẬN

Bước đầu thực hiện PTNS có hỗ trợ robot,
chúng tôi nhận thấy thời gian mổ khá dài. Đây là
các trường hợp đầu tiên chúng tôi thực hiện, do
vậy cảm giác điều khiển dụng cụ phẫu thuật qua
các cần điều khiển còn chưa quen, thời gian
chuẩn bị máy, thời gian vào trocar và kết nối hệ

thống máy với trocar khá lâu. Tuy nhiên, kết quả
cũng rất khả quan, không có trường hợp nào có
biến chứng theo phân độ Clavien >1. Đặc biệt,
thao tác khâu nối mô rất thuận tiện và linh động,
tinh tế do cánh tay robot có thể thực hiện được ở
nhiều góc nhìn khác nhau.
Bảng 8: Tính ưu điểm và hạn chế của phuẫu thuật
robot trong phẫu thuật Tiết niệu(1)

Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong điều
trị bệnh lý đường Tiết niệu tại Bệnh viện Chợ
Rẫy bước đầu cho kết quả khả quan, an toàn.

Loại phẫu thuật
Cắt một phần
(1)
thận
Cắt thận tận
(4)
gốc
Cắt thận và niệu
(4)
quản
Tạo hình khúc
(2, 3)
nối bể thận

Ưu điểm
Hạn chế
Mở rộng chỉ định so Tăng chi phí phẫu

với mổ mở.
thuật.
Nền tảng cho cắt Ít báo cáo, tăng chi
bướu bảo tồn thận.
phí phẫu thuật.
Kết quả sớm tốt, ưu Kết quả lâu dài hạn
thế nạo hạch.
chế.
Rút ngắn thời gian Tăng chi phí phẫu
mổ, kết quả có thể so
thuật.
sánh với nội soi kinh
điển.
Cắt tuyến thượng Kết quả tương đương Không có chỉ định
(6)
thận
mổ mở, thời gian nằm
cho ung thư.
viện ngắn, mất máu ít,
biến chứng thấp.
Cắt tuyến tiền liệt Giảm mất máu, giảm Tăng chi phí phẫu
(9)
tận gốc
tỷ lệ tiểu không kiểm
thuật.
soát so với mổ hở.
Cắt bàng quang Giảm biến chứng,
Thời gian phẫu
(3)
tận gốc

giảm máu mất, giảm thuật dài, kết quả
thời gian nằm viện so lâu dài về ung thư ít
với mổ hở.
báo cáo
Nối ống dẫn
Đường cong học tập Ít báo cáo, tăng chi
(1)
tinh
ngắn so với vi phẫu.
phí phẫu thuật

Chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện để có số
lượng các trường hợp PTNS có hỗ trợ robot
nhiều hơn nữa để có những kết quả thuyết phục
về tính ưu việt của PTNS có hỗ trợ robot bước
đầu ứng dụng cho phẫu thuật Tiết niệu tại bệnh
viện Chợ Rẫy.

212

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Autorino R., Zargar H., Kaouk JH. (2014) "Robot-assisted
laparoscopic surgery: recent advances in urology". Fertil Steril,
102 (4), 939-49.
2. Gundeti M. S., Kojima Y., Haga N. et al. (2013) "Robot-assisted
laparoscopic reconstructive surgery in the lower urinary tract".
Curr Urol Rep, 14 (4), 333-41.
3. Hemal A. K., Nayyar R., Gupta N. P et al. (2010) "Experience

with robot assisted laparoscopic surgery for upper and lower
benign and malignant ureteral pathologies". Urology, 76 (6),
1387-93.
4. Hemal AK., Stansel I., Babbar P et al. (2011) "Robot-assisted
nephroureterectomy and bladder cuff excision without
intraoperative repositioning". Urology, 78 (2), 357-64.
5. Jain S., Gautam G. (2015) "Robotics in urologic oncology". J
Minim Access Surg, 11 (1), 40-4.
6. Morelli L., Tartaglia D., Bronzoni J et al. (2016) "Robotic assisted
versus pure laparoscopic surgery of the adrenal glands: a casecontrol study comparing surgical techniques". Langenbecks Arch
Surg, 401 (7), 999-1006.
7. Nezhat C., Lakhi N. (2016) "Learning Experiences in Robotassisted Laparoscopic Surgery". Best Pract Res Clin Obstet
Gynaecol, 35, 20-9.
8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh Hưng, Vũ Lê Chuyên et
al. (2017) "Phẫu thuật robot trong Tiết niệu: Bước đầu ứng dụng
tại bệnh viện Bình Dân". Tạp chí Y Dược Học-Trường Đại Học Y
Dược Huế, Số đặc biệt (Tháng 8/2017), tr.229-232.
9. Novara G., Ficarra V., Rosen RC. et al. (2012) "Systematic review
and meta-analysis of perioperative outcomes and complications
after robot-assisted radical prostatectomy". Eur Urol, 62 (3), 43152.
10. Schmitges J., Sun M, Abdollah F et al. (2012) "Blood transfusions
in radical prostatectomy: a contemporary population-based".
Urology, 79 (2), 332-8.
11. Skolarus TA., Zhang Y., Hollenbeck BK. (2010) "Robotic surgery
in urologic oncology: gathering the evidence". Expert Rev
Pharmacoecon Outcomes Res, 10 (4), 421-32.
12. Trần Ngọc Sinh (2010) "Phẫu thuật nội soi robot: nhu cầu hiện
tại và xu thế tương lai". Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 14 (Phụ bản
của Số 1), 1-9.


Ngày nhận bài báo:

10/05/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/06/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/07/2018

Chuyên Đề Thận – Niệu



×