Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài thuyết trình: Thải sạch khí thải khỏi xilanh và nạp đầy hỗn hợp hoặc không khí mới vào xilanh động cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.67 KB, 21 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ






NHIỆM VỤ CỦA QUÁ TRÌNH :
Quá trình thay đổi khí có nhiệm vụ là làm cho quá trình công tác 
trong động cơ, “Thải sạch khí thải khỏi xilanh và nạp đầy hỗn 
hợp hoặc không khí mới vào xilanh động cơ”. 
YÊU CẦU LÀM VIỆC:
Hệ thống phải làm việc êm dịu, tin cậy, công chi phí thấp.
Đảm bảo thải sạch và nạp đầy
Các xupap phải kín khít, tránh để lọt khí trong quá trình nén và 
giản nở, độ mở phải lớn để dòng khí dễ lưu thông
Các xupap phải đóng mở phải đúng thời điểm quy định .


ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC :
     Trong quá trình làm việc, mặt nấm xupap chịu phụ tải động và phụ tải nhiệt rất lớn.
            Lực  khí  thể  tác  dụng  trên  diện  tích  mặt  nấm  xupap  có  thể  lên  đến  10.000 
đến20.000 N, trong động cơ cường hóa và tăng áp, lực này có thể tăng đến 30.000 
N.Hơn nữa mặt nấm xupap luôn luôn va đập mạnh với đế xupap nên rất dễ biến 
dạng. Do xupap trực tiếp tiêp xúc với khí cháy nên xupap còn phải chịu nhiệt độ 
rất cao. Nhiệt độ của xupap thải trong động cơ xăng thường đạt 800­850 0C, trong 
động cơ diezel là 500­600 0C. Nhất là trong kỳ thải, nấm và thân xupap phải tiếp 
xúc với dòng khí thải có nhiệt độ rất cao, vào khoảng 700­900 0C đối với động cơ 
diezel còn ở động cơ xăng thì cao hơn 1100­1200 0C. hơn nữa tốc độ dòng khí thải 
rất lớn, mới bắt đầu thải cơ thể đạt được 400­600 m/s nên khiến cho xupap nhất 
là xupap xả thường dễ bị quá nóng và bị dòng khí ăn mòn.


        Ngoài  ra  trong  nhiên  liệu  có  lưu  huỳnh  nên  khi  cháy  tạo  axit  ăn  mòn  mặt  nấm 
xupap.  Vì  vậy  vật  liệu  dùng  để  chế  tạo  xupap  phải  có  sức  bền  cơ  học  cao,  chịu 
nhiệt tốt, chống được ăn mòn hóa học và hiện tượng xâm thực của dòng khí thải có 
nhiệt độ cao.











* ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRÊN
TÌM HIỂU CẤU TẠO HỆ THỐNG TRAO ĐỔI KHÍ .
TÌM HIỂU HẾ THỐNG QUÉT THẢI VÀ HỆ THỐNG ÁP DỤNG 
NHIỀU
TÌM HIỂU HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CÁC CỬA QUÉT VÀ 
THẢI
TÌM HIỂU DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH
KẾT LUẬN


GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
TÌM HIỂU CẤU TẠO HỆ THỐNG TRAO ĐỔI KHÍ :


          Trong  động  cơ  hai  kỳ,  quá  trình  và  nạp  đầy  môi  chất  mới  vào  xilanh  chỉ 

chiếm khoảng 1200 đến 1500 góc quay trục khuỷu. Quá trình thải trong động cơ 
hai kỳ chủ yếu dùng không khí quét có áp suất lớn hơn áp suất khí trời để đẩy 
sản vật cháy ra ngoài. Ở quá trình này sẽ xảy ra sự hòa trộn giữa không khí quét 
với sản vật cháy, đồng thời cũng có các khu vực chết trong xilanh không có khí 
quét tới. Chất lượng các quá trình thải sạch sản vất cháy và nạp đầy môi chất 
mới trong động cơ hai kỳ chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thống quét 
thải. 



Theo hướng vận động của dòng khí quét trong động cơ hai kỳ phân 
thành hai loại: 



+ Hệ thống trao đổi khí quét vòng :
           Quét vòng: là hệ thống quét và thải vận hành theo nguyên lý dòng không khí 
quét  đi  đường  vòng  lúc  đầu  từ  phía  dưới  men  theo  thành  xilanh  đi  lên,  tới  nắp 
xilanh dòng khí quay đổi chiều 1800 và  đi xuống ngược với chiều cũ. Các cửa 
thải và cửa quét của hệ thống quét vòng đều đặt ở phần dưới của xilanh và việc 
đóng, mở các cửa này đều do piston đảm nhiệm


GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ


Quét thẳng: dòng khí quét đi theo đường thẳng từ dưới lên, vì vậy hành trình của 
nó trong xilanh chỉ bằng một nửa so với quét vòng. Các cơ cấu quét và thải của 
hệ thống quét thẳng được đặt  ở hai đầu xylanh. Điều khiển đóng mở cửa khí là 
do piston hoặc xupáp dùng trục cam. 


Ngoài ra hệ thống quét thải của động cơ hai kỳ còn được phân loại như 
Dựa vào các cửa khí quanh chu vi có: 
Quét vòng quét. đặt ngang:  Các cửa thải của hệ thống này được đặt ngang đối diện 
với cửa


GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ




Quét vòng đặt hỗn hợp: Là dạng hỗn hợp của các hệ thống quét vòng đặt ngang, 
quét vòng đặt một bên, quét vòng đặt xung quanh. 

Quét vòng đặt xung quanh: Các cửa thải và cửa quét đều được đặt khắp chu vi 
xylanh của động cơ 


GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ


Quét vòng đặt hỗn hợp: Là dạng hỗn hợp của các hệ thống quét vòng đặt ngang, 
quét vòng đặt một bên, quét vòng đặt xung quanh.



    Dựa vào chiều cao tương đối giữa cửa thải và cửa quét dọc theo đường tâm 
xylanh trong hệ thống quét có ba trường hợp sau : 




­ Mép cửa thải cao hơn so với cửa quét :


GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ


Hướng tiếp tuyến : đường tâm của các cửa khí là những đường tiếp tuyến của một vòng 
tròn có đường kính nhỏ hơn đường xilanh, thường dungc cho cửa quét cảu phương án quét 
thẳng 



Hướng lệch tâm :đường tâm của các cửa thải hoặc cửa quét tập trung vào tại một vài điểm 
lệch tâm so với tâm xilanh nằm bên trong hơặc bên ngoài xi lanh 


*TÌM HIỂU CÁC HỆ THỐNG QUÉT THẢI THƯỜNG DÙNG
+ Hệ thống trao đổi khí quét vòng : 
         
Dựa vào dòng khí chuyển động trong xylanh, sơ đồ thay đổi khí được phân ra quét thẳng và 









quét vòng. Với phương án quét vòng, dòng khí chuyển động từ cửa quét lên nắp xylanh, sau 
đó  theo  hướng  ngược  lại  từ  nắp  xylanh  xuống  cửa  xả,  các  cửa  quét  và  cửa  xả  người  ta 
phân ra sơ đồ trao đổi khí quét vòng ngang và quét vòng về một phía.          
+ Sơ đồ trao đổi khí quét vòng ngang : 
Phương án này dùng cho nhiều loại động cơ, các cửa quét  a được bố trí đối diện với các 
cửa xả, được chế tạo có góc nghiêng với trục tâm và đường kính xylanh, chiều cao cửa xả 
lớn hơn chiều cao cửa quét. 
Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 7.2: 
Khi piston đi xuống, đến cuối hành trình giãn nở, các cửa xả mở, từ thời điểm này đến lúc 
mở cửa quét, sản vật cháy tự do xả ra khỏi xylanh. .  

        


Piston tiếp tục đi xuống, và khi đỉnh của nó đi qua mép của cửa quét, khí nạp mới đã được 
         
nén tới áp suất lớn hơn áp suất khí quyển tràn vào xylanh qua cửa quét, đẩy phần khí cháy 
còn  lại  ra  khỏi  xylanh  động  cơ,  đồng  thời  nạp  đầy  không  gian  công  tác  của  xylanh.  Khi 
piston đến gần điểm chết dưới, một phần không khí thổi trực tiếp từ cửa quét sang cửa xả, 
vì thế chất lượng làm sạch xylanh kém. 

Sơ đồ thay đổi khí kiểu này có nhược điểm là : từ lúc đóng cửa quét đến lúc đóng cửa xả 
thì một phần không khí bị rò lọt ra ngoài. 

Do làm sạch xylanh không hoàn thiện và tổn thất khí nạp, nên đối với hệ thống thay đổi 
khí quét vòng ngang, lượng khí sót tăng lên. 

Ở động cơ 2 kỳ, quá trình nén bắt đầu khi kết thúc quá trình thay đổi khí. Một phần hành 
trình không tham gia vào quá trình nén. Trong quá trình tính toán, phần hành trình tổn thất 
được đánh giá bằng tỷ số giữa chiều cao các cửa, sau khi đóng các cửa thì quá trình nén 

mới bắt đầu. 





+ Sơ đồ trao đổi khí quét vòng ngang có nạp thêm : 
Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 7.3 : 


Các cửa quét và cửa xả được bố trí đối diện nhau, các cửa quét cao hơn các cửa xả. Trong 
         
bình chứa của cửa quét có đặt van lá một chiều. Khi piston dịch chuyển về phía dưới đến 
cuối hành trình giản nở, cửa quét mở sớm hơn cửa xả nhưng không có hiện tượng xả sản 
vật cháy vào bình chứa nhờ các van một chiều đóng cửa quét. 

Khi piston mở cửa xả thì bắt đầu quá trình xả tự do, quá trình này diển ra cho đến lúc áp 
suất khí quyển xả thấp hơn áp suất khí trong bình nén. Tính theo góc quay trục khuỷu, thời 
gian của thời kỳ này khác nhau phụ thuộc vào tải, tải càng cao thì thời kỳ xả tự do càng 
dài. 

Ap suất của sản vật cháy giảm đến giá trị PH, các lá van được mở ra và không khí bắt đầu 
nạp vào xylanh. Từ thời điểm này đến lúc đóng cửa xả, đồng thời diễn ra các quá trình quét 
và xả cưỡng bức. 








Sơ đồ này có ưu điểm là : 
+Không có thời kỳ tổn thất khí nạp. 
+Trước thời điểm đóng cửa xả, áp suất trong xylanh gần bằng áp không khí tăng áp. 
Tuy nhiên, bố trí các lá van trước cửa nạp làm kết cấu phức tạp, giảm tính tin 


Sơ đồ trao đổi khí quét vòng về một phía : 
         

Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình: 














Ở sơ đồ này, các cửa quét và cửa xả được bố trí về một phía, đường ống xả, bình chứa khí 
quét bố trí về một bên, làm giảm chiều rộng động cơ. Các cửa xả được bố cao hơn các cửa 
quét. 
Khi piston dịch chuyển xuống phía dưới, các cửa xả được mở ra, lúc này diễn ra quá trình 
xả tự do. Piston tiếp tục dịch chuyển và mở cửa quét, lúc này diễn ra các quá trình quét và 

xả cưỡng bức cho đến khi đóng cửa quét. Độ nghiêng xuống của các cửa quét và độ lõm 
của đỉnh piston tạo nên hướng chuyển động của dòng khí về phía đỉnh, sau đó quét dọc lên 
nắp xylanh và quay trở lại về cửa xả. 
Như vậy không khí nạp qua các cửa quét chuyển động còng theo xylanh. Phần lớn thời gian 
của thời kỳ này, không khí nạp  vào xylanh  đẩy sản vật cháy ra ngoài. Gần cuối thời kỳ 
diễn ra sự hòa trộn không khí với khí xả và tổn thất qua cửa xả. Trong các động cơ có sơ 
đồ thay đổi khí quét vòng về một phía, chất lượng làm 
sạch xylanh tốt hơn (  r = 0,05 ­0,09 ). Nhưng suất tiêu hao không khí quét không lớn ( ϕa = 
1,6 ). 
Sau khi đóng các cửa quét, các cửa xả còn mở nên piston dịch chuyển đi lên sẽ gây ra tổn 
thất khí nạp. Để rút ngắn thời kỳ này, các cửa quét được chế tạo cao dần từ tâm ra ngoài, 
còn các cửa xả thì ngược lại. Phần tổn thất hành trình đối với 
sơ đồ này là :  s = 0,23 ­0,26. 


+ Hệ thống trao đổi khí quét thẳng : 
         









       Dòng không khí chuyển  động dọc theo tâm xylanh và đẩy sản vật cháy ra 
ngoài, không khí ít hòa trộn với khí cháy. Nhờ trao đổi khí tốt, các động cơ tàu 
thủy 
      2 kỳ quét thẳng có hệ số khí sót thấp (  r = 0,05 ­0,09 ). Dựa vào kết cấu 

của cơ cấu điều khiển xả, sơ đồ hệ thống thay đổi khí quét thẳng được phân ra : 
quét thẳng qua xupap và quét thẳng qua cửa. 

Sơ đồ trao đổi khí quét thẳng qua xupap : . 


         Các cửa quét  2 trong tất cả các trường hợp đều nằm phía dưới lót xylanh và  bố trí đều 
theo chu vi. Nhờ vậy đảm bảo tiết diện lưu thông khi chiều cao các cửa quét không lớn, đồng 
thời phân bố đều không khí theo tiết diện ngang của xylanh. Tất cả các cửa sổ được chế tạo 
đều nhau về hình dáng và chiều cao. 
Phân bố các cửa kiểu tiếp tuyến (  hình cắt A­A  ) đảm bảo xoáy dòng khí nạp vào 
xylanh và chuyển động hình vít từ cửa quét đến cửa xả 1. Vận động xoáy kiểu tiếp tuyến 
của không khí được giữ nguyên cho đến cuối hành trình nén sẽ tạo điều kiện hòa trộn môi 
chất công tác tốt. 
            Sản vật cháy từ xylanh xả qua các xupap bố trí  ở nắp xylanh. Đối với các đông cơ khác 

nhau, số xupap thay đổi từ 1 đến  4. Các xupap được đẫn động bằng trục phối khí thông qua cơ 
cấu cam hoặc dẫn động thủy lực. 
          Khi piston dịch chuyển xuống điểm chết dưới, các xupap xả được mở ra trước, từ thời 
điểm này đến thời điểm mở cửa quét diễn ra xả tự do. Trong thời kỳ mở cửa, diễn ra đồng thời 
quét xylanh và xả cưỡng bức. Các xupap xả được đóng muộn hơn các cửa quét, nhưng tổn thất 
khí nạp không đáng kể, do đó có thể coi kết thúc quá trình trao đổi khí và bắt đầu quá trình nén 
tương ứng với thời điểm đóng các cửa quét. 
Các động cơ tàu thủy có sơ đồ trao đổi khí quét thẳng qua xupap có tổn thất 
hành trình là :  s = 1,45 ­1,55. 














+ Sơ đồ trao đổi khí quét thẳng qua cửa : 
Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 1.8 : 
Sơ đồ trao đổi khí kiểu này có cửa xả 1 và cửa quét 2 được bố trí ở 2 phía của xylanh. Một 
piston đóng mở cửa xả, một piston đóng mở cửa quét. 
Để đảm bảo mở sớm các cửa xả và xả khí tự do thì cơ cấu trục khuỷu­thanh truyền­piston 
đóng mở cửa xả được đặt sớm hơn 6 ­12° góc quay trục khuỷu so với cửa quét, theo chiều 
quay của trục khuỷu. Nhờ vây lúc bắt đầu trao đổi khí, các cửa xả mở sớm hơn các cửa quét, 
đảm bảo xả tự do. 
Cuối thời kỳ thay đổi khí, các cửa quét đóng muộn hơn các cửa xả nên có thể nạp thêm. Các 
cửa được bố trí đều xung quanh lót xy lanh, các cửa quét được bố trí theo hướng tiếp tuyến, 
đảm bảo vận tốc xoáy lốc dòng khí trong xylanh giống như  ở sơ đồ thay đổi khí quét thẳng 
qua xupap. Hệ thống này có nhược điểm là kết cấu phức tạp, ứng suất nhiệt của piston đóng 
mở cửa xả cao, làm xấu quá trình thay đổi 
khí đối với động cơ tự đảo chiều khi làm việc ở hành trình lùi. 
         Để hướng dòng khí theo hướng xác định khi nạp vào xylanh thì các cửa quét được chế 
tạo có góc nghiêng với trục và tâm của nó.


GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ


TÌM HIỂU HÌNH DẠNG,  KÍCH THƯỚC CÁC CỬA QUÉT VÀ THẢI : 




Các  cửa  quét  cần  có  đủ  tiết  kiệm  lưu  thong  để  đưa  không  khí  quét  vào  xi  lanh.phương 
hướng của đường thong trong cửa quét phải giúp không khí quét gạt hết sản vật cháy ra 
ngoài và trong điều kiện có thể phải tạo được chuyển động xoáy tiếp tuyến của dòng khí 
trong xi lanh để hoàn thiện hình thành hòa khí và nâng cao chất lượng của động cơ. Một số 
cửa khí :
 Thường dùng các cửa quét hình chữ nhật và hình chữ nhật lệch vì với chiều cao và chiều 
rộng như nhau thì tiết kiệm lưu thông của các cửa quét hình chữ nhật sữ lớn nhát.Cửa quét 
hình ôvan không có  ưu điểm gì nổi bật nên ít dung. Hình tròn được dùng làm cửa quét của 
động  ơ hai kỳ quét thẳng với đường kính không lớn nên được xếp thành nhiều hang ( 3­ 4 
hàng)  và  bố  trí  khắp  quanh  chu  vi  xilanh.các  cửa  hình  tròn  thường  đặt  theo  hướng  tiếp 
tuyến (xem hình ), lệch với bán kính trung bình của xilanh một góc α, từ hang dưới đi lên α 
tăng dần. Cách làm trên đã tạo chuyển động xoáy tiếp tuyến của khí quýet, cải thiện chất 
lượng hình thành hòa khí và quá trình cháy của động cơ, mặt khác òcn tạo lớp đệm ngăn 
cách sản phẩm cháy với khí quét.Tuy nhiên khi dung các lỗ tròn nhỏ do tỉ số giữa các chu vi 
và diện tích tương đối lơn nên dễ kết keo, kết muội than hơn các loại khác.
Khi chọn kích thước và bố trí các cửa thải thì cần chú ý tăng tổng chiều rộng bằng cách 
tăng số lượng cửa khí và giảm chiều rộng phần thịt giữa các cửa.Cách làm trên làm cho khí 
quét được phân bố đều, đồng thời giảm được chiều cao, qua đó tránh khí thải lộn và bình 
chứa khí quét, tăng chất lượng khí quét.






           Trên cơ sở nguyên cứu thực nghiệm sự biến thiên của áp suất trong xy lanh và 
diện tích lưu thông của cửa thải f1  và quét fq  theo góc quay trục khuỷu  b  ( hình dưới), 

người ta chia quá trình thải quét khí trong động cơ hai kỳ thành ba thời kỳ sau :
           1. Thời kỳ thải tự do, bắt đầu từ lúc mở của thải  b  ( áp suất trong xy lanh pb) 
tới lúc không khí quét đi vào xilanh thực hiện quét sản vật cháy  N    (áp suất trong xy 
lanh  N  bằng  áp  suất  trung bình suốt thời  kỳ  quét và  thải cưỡng bức). Trong thời  kỳ 
thải tự do áp suất trong xylanh lớn hơn nhiều so với pth  (áp suất trung bình trong  ống 
thải) nên dòng khí thải thoát qua cửa thải với tốc độ lớn.
            Từ lúc cảu thải (điểm B ởb) tới lúc mở của quét (điểm H ở h ) với áp suất trong 
xylanh  H    được  gọi là giai đoạn thải sớm ( BH hoặc  b­h). Trong động cơ cao qua cửa 
quét qua bình chứa khí quét gây tăng nhiệt độ và làm bẩn khí quét, ngoài ra còn gây ra 
tổn thất một phần trị số “ thời gian tiết diện” của cửa quét cho số sản vật chấy trên 
trowr  lại  xilanh  giai  đoạn  đầu  thời  kỳ  quét  khí.  Trên  thực  tế  không  thể  tránh  hiện 
tượng trên trong động cơ cao tốc vì muốn vậy phải mở của thải sớm hơn làm giảm 
hành trình có ích và gây mất một phần công suất động cơ. Trong động cơ hai kỳ tàu 
thủy và tĩnh tại cỡ lớn thường có van một chiều trong cửa quét, đảm bảo ph <= pk nên 
hoàn toàn tránh khải khí thải đi vào bình chứa khí quét


             Trong thời kỳ thải tự do (bN hoặc BN) có hai giai đoạn lưu động : trên giới hạn 
(BE) với tốc độ dòng khí bằng tốc độ truyền âm và dưới hạn (EN) với tốc độ dòng 
khí  nhỏ  hơn  tốc  độ  truyền  âm,  phụ  thuộc  tỉ  số  (px   áp  suất  trong  xylanh,  thay  đổi 
theo ). Tại E : px = pE , nếu đường thải trực tiếp thông với khí trời thì pE ≈  0,2 MPa.
            2. Thời kỳ thứ hai – thải cưỡng bức và quét khí. Trong thời kỳ này các cơ cấu 
thải và quét đều mở và đồng thời xảy ra hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau : 
khí quét từ bình chứa đi vào xylanh và sản vật cháy bị không khí quét đẩy ra đường 
thải.
            Thời kỳ thải cưỡng bức và quét khí bắt đầu lúc khí quét đi vào xilanh ( giả 
thiết tại N –  N,  hình bên) và kết thúc tại điểm đóng kín cửa quét ( điểm D và  d  ,hình a 
và b) hoặc điểm đóng kín cơ cấu thải ( điểm A1  và  a1  hình a và c) tùy theo cơ cấu nào 
đóng trước.
            Đầu thời kỳ này, mặc dầu khí quét đã bắt đầu vào xilanh nhưng do ảnh hưởng 

hút của dòng khí qua cửa thải, nên áp suất  x  vẫn tiếp tục giảm, với động cơ cao tốcx   
có thể xuống thấp hơn áp suất khí trời po  (điểm K trên hình a). tiếp theo fq   mở rộng 
hơn, làm tăng lưu lượng khí quét và tăng px   tới pN   rồi quá pN  sau đó dao dộng quanh 
giá trị pN với biên độ ngày một giảm.


           Trong thời kỳ hai có khoảng 30­50% sản vật cháy bị đẩy ra ngoài. Nếu là hệ 
thống quét thẳng thì số khí quét đi vào đầu tiên sẽ tạo nên lớp điệm ngăn sản vật cháy 
với khí khối khí quét để sản vật cháy qua  ống thải, nếu quét vòng thì khí quét và sản 
vật cháy thường hòa trộn với nhau và một phần lưư lại trong xilanh còn một phần đi 
qua đường thải.
           Trong thời kỳ hai có khoảng 30­50% sản vật cháy bị đẩy ra ngoài. Nếu là hệ 
thống quét thẳng thì số khí quét đi vào đầu tiên sẽ tạo nên lớp điệm ngăn sản vật cháy 
với khí khối khí quét để sản vật cháy qua  ống thải, nếu quét vòng thì khí quét và sản 
vật cháy thường hòa trộn với nhau và một phần lưư lại trong xilanh còn một phần đi 
qua đường thải.


BHH1 - trị số “ thời gian thiết diện hình học “ của
giai đoạn thải sớm,
NN2MD - trị số “ thời gian thiết diện hình học “ thời
kỳ quét khí,
BNN1 - trị số “ thời gian thiết diện hình học “ thời kỳ
thải tự do,
NN1CD1D và NN1CA1- trị số “ thời gian thiết diện
hình học “ thời kỳ thải cưỡng bức,
DA2D1 - trị số “ thời gian thiết diện hình học “ của
thời kỳ lọt khí,
A1DA3 - trị số “ thời gian thiết diện hình học “ của thời kỳ nạp thêm,



KẾT LUẬN
     Như vậy chúng ta đã tìm hiểu gần như cụ thể về quá trình thay đổi khí trong 
động cơ hai kỳ.Để đảm bảo được sự hoạt động tốt thì cần phải tìm hiểu cụ thể 
chức năng nhiệm vụ và cấu tạo của động cơ từ đó rút ra cánh hoạt động để làm 
cho  động  cơ  chạy  một  cách  tốt  nhất,  ít  tốn  nhiên  liệu  khi  hoạt  động  với  công 
suất cao, chịu được nhiết độ lớn và nhiếu tính nang có lợi khác.









Ngoài ra ta cần chú ý làm động cơ hai kỳ để phát huy ưu điểm nhiều nhất :
Chọn cửa quét thẳng là tốt nhất để làm ít sản vật cháy vòng lại qua cửa quét.
Chọn kiểu cửa quét phải là cửa hình chữ nhật không nen dung ô van để tận dụng 
quá trinh nạp và thải khí tốt nhất.
Phải thiết kế cửa quét làm sao để quá trình quét tự do sẽ không còn khí bẩn vào 
trong cửa quét.



Chú ý đến hiệu suất làm ảnh hưởng đến quá trình thay đổi khí :



Phương thúc (hệ thống) quét thải .




Áp suất khí quét.



Tỉ số hành trình.



Tốc độ động cơ và hệ thống đường ống quét, thải.



×