Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Mối liên quan giữa mức độ tăng Triglyceride máu với mức độ nặng và biến cố hoại tử của viêm tụy cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.82 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU
VỚI MỨC ĐỘ NẶNG VÀ BIẾN CỐ HOẠI TỬ CỦA VIÊM TỤY CẤP
Đoàn Hoàng Long*, Quách Trọng Đức*

TÓMTẮT
Mở đầu: Tăng Triglyceride (TG) máu được ghi nhận là một yếu tố dự đoán độ nặng của viêm tụy cấp và
hoại tử tụy trong những nghiên cứu gần đây. Tuy nhiên các nghiên cứu không thống nhất về ngưỡng giá trị dự
đoán của TG và thang điểm sử dụng để đánh giá mức độ nặng viêm tụy cấp.
Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ bệnh nhân viêm tụy cấp có các mức tăng TG theo phân độ của Hiệp hội Nội tiết
Mỹ 2010 và (2) đánh giá mối liên quan giữa mức độ tăng TG với mức độ nặng viêm tụy cấp và suy tạng theo
tiêu chuẩn Atlanta cải tiến và tình trạng hoại tử tụy.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên các trường hợp viêm tụy
cấp nhập Bệnh viện Nhân dân Gia Định có xét nghiệm TG trong vòng 72 giờ đầu sau nhập viện. Các đặc điểm
lâm sàng, kết quả sinh hóa huyết học và hình ảnh học được ghi nhận. Các kết cục chính là mức độ nặng của viêm
tụy cấp theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến và hoại tử tụy.
Kết quả: Có 204 bệnh nhân viêm tụy cấp trong nghiên cứu (tuổi trung bình là 43,9 ±13 tuổi,nam:nữ = 3,5).
Tỉ lệ viêm tụy cấp có tăng TG mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 10%, 24,6%, 19% và 6,7%. Không
có mối liên quan giữa các mức độ tăng TG với độ nặng chung của viêm tụy cấp theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến
(p=0,197). Tuy nhiên, tăng TG rất nặng (≥ 2000 mg/dl) có liên quan với biến chứng suy thận (tỉ số chênh= 33,91;
khoảng tin cậy 95%: 2,4-479,52) (p=0,009). Tăng TG ≥ 200 mg/dl có liên quan với biến cố hoại tử tụy (tỉ
sốchênh= 8,13; khoảng tin cậy 95%: 1,74-37,93) (p=0,008).
Kết luận: Tăng TG khá thường gặp ở bệnh nhân viêm tụy cấp, với mức tăng thường gặp ở độ trung bình và
nặng. Không ghi nhận mối liên quan giữa tăng TG với mức độ nặng của viêm tụy cấp. Tuy nhiên, mức độ tăng
TG có liên quan với suy thận và hoại tử tụy.
Từ khóa: viêm tụy cấp, tăng Triglyceride máu, hoại tử tụy, suy thận

ABSTRACT


THE ASSOCIATIONS BETWEEN HYPERTRIGLYCERIDEMIA WITH THE SEVERITY OF ACUTE
PANCREATITIS AND PANCREATIC NECROSIS
Doan Hoang Long, Quach Trong Duc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 103-109
Background: Hypertriglyceridemia has been reported as a predictor of severe acute pancreatitis and
pancreatic necrosis in recent studies. However, the results are not consistentas differrent predicting cut-off levels
of Triglyceride (TG) and severity scores have been applied.
Objectives: (1) Determining the rates of acute pancreatitis patients with hypertriglyceridemia (according to
the 2010 American Endocrine Socitety classification) and (2) investigating the associations between levels of
hypertriglyceridemia and severity of acute pancreatitis and organ failure (according to Atlanta revised criteria)
and pancreatic necrosis.
Method: An analytical cross-sectional study on acute pancreatitis patients admitted to Gia Dinh People’s
Hospital who had serum TG measured within 72 hours from admission. Clinical characteristics, laboratory tests
*Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Hoàng Long
ĐT: 0975009555

Chuyên Đề Nội Khoa

Email:

103


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

and image findings were collected. Main outcomes were acute pancreatitis severity according toAtlanta revised
criteria and pancreatic necrosis.

Results: There were 204 acute pancreatitis patients in our study (mean age was 43.9 ±13 years, male: female
= 3.5). The rates of acute pancreatitis with mild, moderate, severe and very severe hypertriglyceridemia were 10%,
24.6%, 19% and 6.7%, respectively. There were no associations between levels of hypertriglycedemia with overall
pancreatitis severity (p=0.197). However, very severe hypertriglyceridemia (≥2000 mg/dl) was significantly
associated with renal failure (odd ratio= 33.91; 95% confidence interval: 2.4-479.52) (p=0.009). And TG level ≥
200 mg/dl was significantly associated with pancreatic necrosis (odd ratio= 8.13; 95% confidence interval: 1.7437.93) (p=0.008).
Conclusion: Hypertriglyceridemia was relatively common in acute pancreatitis patients in which moderate
and severe hypertriglyceridemia were more commonly seen. There were no associations between levels of
hypertriglyceridemia and the severtiy of acute pancreatitis. However, levels of hypertriglyceridemia were
significantly associated with the presence of renal failure and pancreatic necrosis.
Keywords: acute pancreatitis, hypertriglyceridemia, pancreatic necrosis, renal failure

ĐẶTVẤNĐỀ

Đối tượng nghiên cứu

Viêm tụy cấp (VTC) là một trong những
nguyên nhân đau bụng cấp phổ biến. Các
thang điểm đánh giá độ nặng của VTC phức
tạp và cần nhiều thời gian(12). Gần đây, đã có
các nghiên cứu về mối liên quan giữa mức độ
tăng Triglyceride (TG) trong 24 hoặc 72 giờ đầu
với độ nặng và biến cố hoại tử của VTC nhưng
các nghiên cứu này không thống nhất về
ngưỡng giá trị dự đoán của TG và thang điểm
dùng để đánh giá mức độ nặng VTC(3,4,7). Do đó
chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá
mối liên quan giữa các mức tăng TG với độ
nặng của VTC và suy tạng theo tiêu chuẩn
Atlanta cải tiến và biến cố hoại tử tụy.


Bệnh nhân ≥ 18 tuổi với chẩn đoán VTC
được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân có bệnh
thận mạn với creatinine nền tảng ≥ 1,4 mg/dl
và/hoặc bệnh nhân không được xét nghiệm TG
máu trong vòng 72 giờ kể từ lúc nhập viện
được loại khỏi nghiên cứu.

Mục tiêu
Xác định tỷ lệ bệnh nhân VTC có các mức
tăng TG theo phân độ của Hiệp hội Nội tiết
Mỹ 2010.
Khảo sát mối liên quan giữa mức độ tăng
TG với mức độ nặng của VTC theo phân loại
Atlanta cải tiến.
Khảo sát mối liên quan giữa mức độ tăng
TG với biến cố hoại tử tụy.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu và hồi cứu
có phân tích.

104

Phương thức tiến hành
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên
cứu tại khoa Nội tiêu hóa, khoa Ngoại tiêu
hóa, khoa Hồi sức tích cực, khoa Hồi sức
ngoại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ

tháng 3/2017 – 8/2018 được hỏi bệnh sử, tiền
căn, khám lâm sàng và được làm các xét
nghiệm cơ bản, xét nghiệm TG máu trong
vòng 72 giờ đầu, amylase máu, hình ảnh học
(siêu âm bụng và/hoặc chụp cắt lớp vi tính
bụng có cản quang/chụp cộng hưởng từ bụng
có chất tương phản từ). Nếu bệnh nhân
không cải thiện sau 48 giờ đầu nhập viện thì
bệnh nhân sẽ được chụp cắt lớp vi tính bụng
cỏ cản quang hoặc chụp cộng hưởng từ bụng
có chất tương phản từ để đánh giá biến cố
hoại tử tụy. Bệnh nhân được tiếp tục theo dõi
hàng ngày để đánh giá mức độ nặng theo
tiêu chuẩn Atlanta cải tiến cho đến khi xuất
viện hoặc tử vong.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong
nghiên cứu(1,2,12).

Tiêu chuẩn chẩn đoán VTC
Chấn đoán VTC theo tiêu chuẩn Atlanta
cải tiến gồm ít nhất 2/3 tiêu chuẩn: (1) đau
bụng gợi ý VTC (đau điển hình ở thượng vị,
¼ trên trái, lan lưng, thường đau mức độ
nhiều), (2) amylase máu hoặc lipase máu tăng
≥ 3 lần giới hạn trên bình thường, (3) hình

ảnh học phù hợp chẩn đoán VTC (thường
dùng siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính bụng
có cản quang hoặc chụp cộng hưởng từ bụng
có chất tương phản từ).
Mức độ VTC theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến
VTC nhẹ khi không suy tạng và không có
các biến chứng tại chỗ hay toàn thân. VTC
nặng trung bình khi suy tạng hồi phục trong
vòng 48 giờ (suy tạng thoáng qua) và/hoặc có
biến chứng tại chỗ hay toàn thân. VTC nặng
khi suy tạng kéo dài (kéo dài trên 48 giờ)
và/hoặc tử vong.
Suy tạng theo hệ thống tính điểm Marshall
hiệu chỉnh
Suy hô hấp khi PaO2/FiO2 ≤ 300. Suy
thận khi creatinine huyết thanh ≥ 1,9 mg/dl
(chưa có sự hiệu chỉnh điểm cho mức
creatinine nền tảng ≥ 1,4 mg/dl). Suy tim
mạch khi huyết áp tâm thu < 90 mmHg và
không đáp ứng với bù dịch.
Biến chứng toàn thân
Khởi phát đợt kịch phát các bệnh lý nội
khoa mạn tính (bệnh mạch vành hay bệnh
phổi mạn).
Biến chứng tại chỗ
Tụ dịch quanh tụy cấp, hoại tử tụy hoặc
quanh tụy có hay không nhiễm trùng, hoại tử
tạo vách có hay không nhiễm trùng, nang giả
tụy, rối loạn chức năng đường thoát dạ dày,
huyết khối tĩnh mạch lách và tĩnh mạch cửa và

hoại tử đại tràng.
Hoại tử tụy
Vùng nhu mô tụy hoại tử > 3 cm hoặc >

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

30% kích thước tụy trên phim chụp cắt lớp vi
tính bụng có cản quang hoặc chụp cộng hưởng
từ bụng có chất tương phản từ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng Triglyceride theo Hiệp
hội Nội tiết Mỹ 2010
Tăng nhẹ: 150-199 mg/dl,
Tăng vừa: 200-999 mg/dl,
Tăng nặng: 1000-1999 mg/dl,
Tăng rất nặng: ≥ 2000 mg/dl.

KẾTQUẢNGHIÊN CỨU
Có 204 bệnh nhân VTC, trong đó 179 bệnh
nhân được đo TG trong vòng 24 giờ và 25 bệnh
nhân được đo TG trong 24-72 giờ đầu. Các đặc
điểm chung được mô tả trong bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu
Biến số
Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn)
Giới nam, n (%)
BMI (trung bình ± độ lệch chuẩn)
Tiền căn VTC, n (%)
Đái tháo đường, n (%)

Nguyên nhân VTC
Do rượu, n (%)
Do tăng TG máu, n (%)
Do sỏi, n (%)
Do rượu và tăng TG máu, n (%)
Không xác định, n (%)
Biến chứng tại chỗ, n (%)
Biến chứng toàn thân
Đái tháo đường nhiễm ceton acid, n (%)
Mức độ VTC
Nhẹ, n (%)
Nặng trung bình, n (%)
Nặng, n (%)
Suy tạng
Suy hô hấp, n (%)
Suy tim mạch, n (%)
Suy thận, n (%)
Nhập hồi sức tích cực, n (%)
Nhiễm trùng bệnh viện, n (%)
Tử vong và bệnh nặng xin về, n (%)

Giá trị
43,9 ± 13
159 (77,9)
22,6± 3,7
108 (53,7)
43 (21,1)
124 (60,8)
45 (22,1)
27 (13,2)

28 (13,8)
35 (17,2)
175 (85,8)
10 (4,9)
29 (14,2)
161 (78,9)
14 (6,9)
17 (8,3)
12 (5,9)
9 (4,5)
29 (14,2)
6 (2,9)
9 (4,4)

Tỉ lệ bệnh nhân VTC có các mức tăng TG theo
phân độ tăng TG của Hiệp Hội Nội Tiết Mỹ 2010
Tỉ lệ viêm tụy cấp có tăng TG là 60,3%,
trong đó tỉ lệ TG tăng nhẹ, tăng vừa, tăng nặng,
tăng rất nặng trong 24 giờ đầu theo Hiệp hội

105


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

Nội tiết Mỹ lần lượt là 10%, 24,6%, 19%, 6,7%.
Liên quan giữa mức độ tăng TG máu với mức
độ nặng của VTC trong 24 giờ đầu


huyết áp (p=0,029) với tỉ số chênh (khoảng tin
cậy 95%) là 21,03 (1,37-321,75) và trị số TG≥
2000 mg/dl (p=0,009) với tỉ số chênh (khoảng
tin cậy 95%) là 33,91 (2,4-479,52) (Bảng 4).

Chúng tôi không ghi nhận có sự khác biệt
Mối liên quan giữa mức độ tăng TG với
về mức độ VTC theo tiêu chuẩn Atlanta cải
biến cố hoại tử tụy
tiến giữa các mức độ tăng TG trong vòng 24
Chúng tôi ghi nhận trong nhóm có biến
giờ đầu (p= 0,197) (bảng 2). Cũng không có sự
cố
hoại
tử tụy, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm có
khác biệt về mức độ nặng của VTC giữa các
tăng TG cao hơn nhóm có TG bình thường
mức độ tăng TG dựa trên sự xuất hiện của
trong 24 giờ đầu (81,8% so với 18,2%)
biến cố suy tạng kéo dài tính chung (p=0,195),
(p=0,028) (Bảng 5). Do đó chúng tôi tiến hành
suy hô hấp (p=0,123), suy tim mạch (p=0,361)
phân tích đa biến với các biến số có trị số
(Bảng 2). Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỉ lệ
p<0,2 trong mô hình phân tích đơn biến. Kết
suy thận giữa các mức độ tăng TG (p=0,017
quả ghi nhận có mối liên quan giữa biến cố
và p for trend=0,01). Do đó chúng tôi tiến
hoại tử tụy với nguyên nhân VTC do sỏi

hành phân tích đa biến cho biến cố suy thận.
(p=0,014) (tỉ số chênh= 7,58; khoảng tin cậy
Những biến số có trị số p<0,2 trong mô hình
95%: 1,5-38,22) và mức độ tăng TG từ mức độ
phân tích đơn biến (Bảng 3) được đưa vào
vừa trở lên tỉ số chênh= 8,13; khoảng tin cậy
phân tích đa biến. Kết quả cho thấy mối liên
95%: 1,74-37,93) (p=0,008) (Bảng 6).
quan giữa biến cố suy thận với tiền căn tăng
Bảng 2: Liên quan giữa mức độ nặng của viêm tụy cấp và suy tạng theo các mức tăng Triglyceridetrong 24 giờ đầu
Mức TG huyết trong 24 giờ đầu
Bình thường Tăng nhẹ Tăng trung bình Tăng nặng Tăng rất nặng
n=71
n=18
n=44
n=34
n=12
Mức độ VTC
Nhẹ, n (%)
Trung bình, n (%)
Nặng, n (%)
Suy tạng kéo dài, n (%)
Suy hô hấp, n (%)
Suy tim mạch, n (%)
Suy thận, n (%)

0,197
13 (18,3)
56 (78,9)
2 (2,8)

2 (2,8)
3 (4,2)
2 (2,8)
1 (1,4)

3 (16,7)
14 (77,8)
1 (5,6)
1 (5,6)
1 (5,6)
1 (5,6)
1 (5,6)

8 (18,2)
33 (75)
3 (6,8)
3 (6,8)
3 (6,8)
3 (6,8)
1 (2,3)

Bảng 3: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan với
suy thận
Yếu tố khảo sát
Giới nam, n (%)
Đái tháo đường, n (%)
Tăng huyết áp, n (%)
Bệnh thận mạn, n (%)
*
Béo phì, n (%)

Tuổi > 60, n (%)
Tăng TG≥2000 mg/dl
trong 24 giờ đầu, n (%)┼

Không suy
Có suy
thận, n=195 thận, n=9
150 (77)
7 (77,8)
38 (19,5)
4 (44,4)
38 (19,5)
5 (56,5)
30 (15,4)
2 (22,2)
5 (2,6)
2 (40)
25 (12,8)
0 (0)
9 (5,3)
3 (37,5)

p
1
0,093
0,023
0,636
0,011
0,605
0,011


Trong 9 bệnh nhân có suy thận, chỉ có 5
bệnh nhân được ghi nhận trị số BMI, có 4 bệnh

106

p

2 (5,9)
27 (79,4)
5 (14,7)
5 (14,7)
6 (17,6)
4 (11,8)
2 (6,1)

0 (0)
11 (91,7)
1 (8,3)
1 (8,3)
2 (16,7)
1 (8,3)
3 (25)

0,195
0,123
0,361
0,017
(p for trend= 0,01)


nhân không được ghi nhận trị số BMI. Trong số
195 bệnh nhân không suy thận, chi có 170
bệnh nhân được đo TG trong 24 giờ đầu.
Trong số 9 bệnh nhân suy thận, chỉ có 8 bệnh
nhân được đo TG trong 24 giờ đầu.
Bảng 4: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan
với suy thận
Yếu tố khảo sát
Đái tháo đường
Có tăng huyết áp
Béo phì
Tăng TG ≥ 2000 mg/dl

Tỉ số
chênh
0,09
21,03
5,72
33,91

Khoảng tin
cậy 95%
0,003-2,95
1,37-321,75
0,26-124,39
2,4-479,52

p
0,177
0,029

0,267
0,009

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Bảng 5: Liên quan giữa biến cố hoại tử tụy với tăng
Triglyceride trong 24 giờ đầu
Có hoại tử Không hoại tử
p
tụy (n=22)
tụy (n=157)
Có tăng TG, n (%)
18 (81,8)
90 (57,3)
0,02
8
TG bình thường, n (%) 4 (18,2)
67 (42,7)

Bảng 6: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan với
hoại tử tụy
Tỉ số chênh (Khoảng tin
cậy 95%)
Tiền sử VTC trước đây
0,51 (0,18-1,46)
Có tăng huyết áp
1,25 (0,36-4,27)
VTC do sỏi

7,58 (1,5-38,22)
Tuổi> 60
1,38 (0,28-6,73)
Tăng TG
Tăng TG nhẹ
4,97 (0,64-38,81)
Tăng TG vừa trở lên
8,13 (1,74-37,93)
Yếu tố khảo sát

p
0,209
0,728
0,014
0,691
0,127
0,008

BÀNLUẬN
Tỉ lệ VTC có tăng TG là 60,3%, cao hơn
khoảng 1,5 lần tỉ lệ VTC có TG bình thường. Các
nghiên cứu của Hamada, Nawaz đều có tỉ lệ
bệnh nhân có tăng TG thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân
có TG bình thường(3,8). Các kết quả ở Việt Nam
như của Nguyễn Gia Bình(4), Huỳnh Tấn Đạt(5)
đều có tỉ lệ bệnh nhân có tăng TG cao hơn. Sự
khác biệt có thể do bia rượu là nguyên nhân
chính gây VTC trong nghiên cứu của chúng tôi
và các nghiên cứu ở Việt Nam và bia rượu có thể
gây tăng TG thứ phát.

Chúng tôi không ghi nhận có sự khác biệt về
mức độ nặng của VTC theo tiêu chuẩn Atlanta
cải tiến giữa các nhóm bệnh nhân có bệnh nhân
có mức độ tăng TG khác nhau (p=0,197). Cũng
không có sự khác biệt về kết cục suy tạng kéo
dài giữa các mức độ tăng TG (p=0,195) (Bảng 2).
Một nghiên cứu ở Mỹ của Sue cho thấy có sự
liên quan giữa mức độ tăng TG với suy đa
tạng/suy tạng kéo dài, trong đó nhóm suy đa
tạng/suy tạng kéo dài có giá trị TG trung vị cao
hơn so với nhóm không suy tạng (132 mg/dl ở
nhóm suy đa tạng/ suy tạng kéo dài so với 111
mg/dl ở nhóm không suy tạng)(10). Theo nghiên
cứu của Nawaz cũng ở Mỹ thì nhóm có tăng TG
có tỉ lệ suy tạng kéo dài cao hơn nhóm không
tăng TG (40% so với 17%) (p< 0,001) và các nhóm

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

có mức độ tăng TG càng cao thì tỉ lệ kết cục suy
tạng kéo dài cũng cao hơn (p for trend < 0,001)(8).
Tuy nhiên, nghiên cứu ở Nhật Bản của Hamada
giữa 2 nhóm bệnh nhân có TG > 200 mg/dl với
nhóm TG < 200 mg/dl không ghi nhận sự khác
biệt về biến cố suy tạng kéo dài giữa 2 nhóm
(p=0,27)(3). Chúng tôi chưa giải thích được sự
khác biệt giữa 2 nghiên cứu của Nawaz và
Hamada, nhưng có thể yếu tố chủng tộc góp

phần làm cho bệnh nhân ở Mỹ dễ xuất hiện suy
tạng kéo dài hơn bệnh nhân châu Á khi mức độ
TG tăng cao.
Biến cố suy tim mạch giữa các mức độ TG
trong 24 giờ đầu cũng không có sự khác biệt (p=
0,361) (Bảng 2). Kết quả của Tariq ở Mỹ cũng
không cho thấy sự khác biệt về biến cố suy tim
mạch giữa 2 nhóm TG> 200 mg/dl so với TG<
200 mg/dl (5% so với 2,69%) (p=0,213)(11). Nghiên
cứu của Hamada cũng không thấy sự khác biệt
về biến cố suy tim mạch giữa 2 nhóm VTC có
TG> 200 mg/dl so với TG< 200 mg/dl (2,6% so
với 1,3%) (p=0,178)(3). Tương tự, nghiên cứu của
Lê Thành Lý ở bệnh viện Chợ Rẫy cũng không
ghi nhận có sự khác biệt về biến cố suy tim mạch
giữa 2 nhóm VTC có TG> 500 mg/dl so với nhóm
có TG< 500 mg/dl (4,2% so với 4,3%) (p=1)(7).
Như vậy hầu hết nghiên cứu đều không cho
thấy mối liên quan giữa biến cố suy tim mạch
với mức độ tăng TG trong VTC.
Khi chia nhóm tăng TG thành các mức tăng
TG khác nhau, chúng tôi cũng không ghi nhận
có sự khác biệt về tỉ lệ suy hô hấp (p=0,123) (Bảng
2). Hamada cũng không ghi nhận có sự khác biệt
về biến chứng suy hô hấp giữa 2 nhóm TG < 200
mg/dl và TG> 200 mg/dl (p=0,363)(3). Lê Thành
Lý ghi nhận nhóm có tăng TG > 500 mg/dl có tỉ
lệ suy hô hấp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm TG thấp < 500 mg/dl (34,8% so với 10,1%,
p= 0,002)(7). Tuy nghiên cứu trên mô hình phổi

chó của Kimura cho thấy suy hô hấp trong VTC
có thể qua trung gian tăng TG ảnh hưởng đến sự
trao đổi khí và cơ học hô hấp có thể thứ phát qua
sự phóng thích các acid béo tự do(6), kết quả của
chúng tôi lại không cho thấy mối liên quan này.

107


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Do số lượng bệnh nhân suy hô hấp trong nghiên
cứu của chúng tôi ít nên cần có nghiên cứu
tương tự với cỡ mẫu lớn hơn.
Chúng tôi ghi nhận các nhóm có TG càng
cao thường có suy thận thoáng qua hoặc kéo dài
không đáp ứng bù dịch hơn (p for trend =0,01)
(Bảng 2). Tỉ lệ bệnh nhân có mức TG ≥ 2000
mg/dl ở nhóm suy thận cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm không suy thận (37,5% so
với 5,3%) (p=0,011) (Bảng 3). Hai nghiên cứu của
Tariq và Hamada cũng cho thấy nhóm có TG >
200 mg/dl có tỉ lệ suy thận cấp cao hơn so với
nhóm có TG <200 mg/dl(3,11). Nghiên cứu ở Việt
Nam của Lê Thành Lý và cộng sự cũng cho thấy
nhóm có TG> 500 mg/dl có tỉ lệ suy thận cấp cao
hơn nhóm có TG < 500 mg/dl (p=0,002)(7) nhưng
dựa trên tiêu chuẩn Ranson để đánh giá suy

tạng. Cơ chế được đề xuất là do men lipase tụy
thủy phân lượng TG dư thừa trong huyết thanh
dẫn đến sự tích tụ của các acid béo tự do, là chất
gây độc cho hoạt động của tạng và TG tích tụ
quanh các ống thận được thủy phân bởi lipase
tụy và sản xuất ra lượng lớn các acid béo tự do
gây độc quanh các tế bào thận, và trực tiếp ảnh
hưởng đến chức năng thận(11). Nồng độ các men
tụy cao hơn nhiều ở cầu thận do sự cô đặc và sẽ
làm tổn thương nhiều hơn chức năng thận(11).
Ngoài ra, Scheuer và cộng sự cũng đã báo cáo do
sự thâm nhiễm của TG ở cầu thận và ống thận
mô kẽ làm cho sự xơ hóa cầu thận tiến triển
nặng hơn trên mô hình chuột(9).
Về biến cố hoại tử tụy, khi phân tích đa
biến chúng tôi ghi nhận nhóm có tăng TG≥ 200
mg/dl trong 24 giờ đầu thường gặp hoại tử tụy
hơn so với nhóm TG bình thường (Bảng 6).
Nghiên cứu hồi cứu của Tariq ở Mỹ cũng ghi
nhận nhóm bệnh nhân có mức TG > 200 mg/dl
có tỉ lệ hoại tử tụy cao hơn so với nhóm TG <
200 mg/dl (p=0,001)(11). Tuy nhiên, nghiên cứu
của Nawaz lại không ghi nhận sự khác biệt về
biến cố hoại tử tụy giữa 2 nhóm có tăng TG và
TG bình thường (41% so với 36%, p=0,6)(8). Cơ
chế của tăng TG máu làm nặng thêm tổn
thương nhu mô tụy và góp phần làm tăng tỉ lệ

108


hoại tử tụy là do TG trong máu tăng cao sẽ tạo
ra các stress oxi hóa, tích tụ các gốc tự do và
làm hoại tử thêm nang tuyến tụy. Ngoài ra,
tăng TG máu có thể làm giảm độ nhớt máu ở
vi tuần hoàn ở nhu mô tụy và làm nặng thêm
tình trạng thiếu oxi mô tụy(13).

KẾTLUẬN
Tăng TG khá thường gặp ở bệnh nhân viêm
tụy cấp với mức tăng thường gặp ở độ trung
bình và nặng. Chúng tôi không ghi nhận mối
liên quan giữa tăng TG với mức độ nặng của
viêm tụy cấp. Tuy nhiên, mức độ tăng TG có liên
quan với suy thận và hoại tử tụy.

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

Banks PA, Bollen TL, Dervenis C et al (2013). “Classification of
acute pancreatitis—2012: revision of the Atlanta classification
and definitions by international consensus”. Gut, 62: 102-111.

2.

Berglund L, Brunzell JD, Goldberg AC et al (2012). “Evaluation
and treatment of hypertriglyceridemia: an Endocrine Society
clinical practice guideline”. J Clin Endocrinol Metab, 97: 2969-2989.

3.


Hamada S, Masamune A, Kikuta K et al (2016). “Clinical impact
of elevated serum triglycerides in acute pancreatitis: validation
from the nationwide epidemiological survey in Japan”. Am J
Gastroenterol, 111: 575-576.

4.

Hoàng Đức Chuyên, Nguyễn Gia Bình (2012). "Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm tụy cấp do tăng
Triglyceride". Luận án thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội.

5.

Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê (2012). “Vai trò của tăng
Triglyceride trong viêm tụy cấp”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16:
395-401.

6.

Kimura T, Toung J, Margolis S et al (1979). “Respiratory failure
in acute pancreatitis: a possible role for triglycerides”. Ann Surg,
189: 509-514.

7.

Lê Thành Lý, Nguyễn Thanh Liêm (2014). “Liên quan giữa tăng
Triglyceride máu và độ nặng của viêm tụy cấp theo lâm sàng và
theo tiêu chuẩn Ranson”. Tạp chí Y học thực hành, 62: 11-14.

8.


Nawaz H, Koutroumpakis E, Easler J et al (2015). “Elevated
serum

triglycerides

are

independently

associated

with

persistent organ failure in acute pancreatitis”. Am J Gastroenterol,
110: 1497-1503.
9.

Scheuer H, Gwinner W, Hohbach J et al (2000). “Oxidant stress
in hyperlipidemia-induced renal damage”. Am J Physiol Renal
Physiol, 278: F63-F74.

10. Sue LY, Batech M, Yadav D et al (2017). “Effect of Serum
Triglycerides on Clinical Outcomes in Acute Pancreatitis:
Findings from a Regional Integrated Health Care System”.
Pancreas, 46: 874-879.

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

11. Tariq H, Gaduputi V, Peralta R et al (2016). “Serum Triglyceride

14. Wu C, Ke L, Tong Z, Li B, Zou L et al (2014).

Level: A Predictor of Complications and Outcomes in Acute

“Hypertriglyceridemia is a risk factor for acute kidney injury in

Pancreatitis?”. Can J Gastroenterol Hepatol, 28: 1-8.

the early phase of acute pancreatitis”. Pancreas, 43: 1312-1316.

12. Tenner S, Baillie J, DeWitt J, Vege SS (2013). “American College
of

Gastroenterology

guideline:

management

of

acute

pancreatitis. Am J Gastroenterol, 108: 1400-1415.

13. Wang Q, Wang G, Qiu Z et al (2017). “Elevated Serum
Triglycerides

in

the

Prognostic

Assessment

of

Acute

Ngày nhận bài báo:

08/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

Pancreatitis”. J Clin Gastroenterol, 51: 586-593.

Chuyên Đề Nội Khoa


109



×