Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cũng như sự
phát triển cao của đời sống xã hội thì nhu cầu sử dụng các loại vật liệu kỹ
thuật ngày một cao, đặc biệt khi các nguồn nguyên liệu tự nhiên đang ngày một
cạn kiệt. Các loại vật liệu tổng hợp hữu cơ có nhiều ưu điểm về cơ, lý, hóa
nên ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Một trong những quá trình quan trọng trong công nghiệp tổng hợp các
chất hữu cơ là quá trình vinyl hóa.Vinyl hóa là một quá trình quan trọng trong
quá trình tổng hợp các chất trung gian nhằm phục vụ cho quá trình tổng hợp ra
các chất hữu cơ cuối cùng. Nhờ quá trình vinyl hóa, người ta có thể tiến hành
tổng hợp được vinyl axetat từ etylen và axit axetic trong pha khí với xúc tác
axetat kẽm. Đây là một trong những phương pháp đạt được hiệu quả cao.
Vinyl axetat là một monome rất quan trọng trong công nghiệp chất dẻo
và sợi tổng hợp. Ngày nay, với nhu cầu ngày càng nhiều về chất dẻo và sợi
tổng hợp, công nghiệp sản xuất vinyl axetat ngày càng được phát triển mạnh và
trong những năm gần đây cũng xuất hiện thêm rất nhiều công trình nghiên cứu
tổng hợp vinyl axetat nhằm làm cho quá trình sản xuất vinyl axetat ngày một
hoàn thiện hơn. Trên thế giới hiện nay sản lượng vinyl axetat được sản xuất từ
etylen chiếm khoảng 80%, còn từ axetylen chiếm 20%. Năm 1985 lượng vinyl
axtat được sản xuất ở Mỹ là 960.200 tấn/năm, ở Đông Âu 200.000 tấn/năm, ở
Nhật 402.930 tấn/năm, đến năm 1994 tổng sản lượng ở Châu Âu và Mỹ là
3,8.106 tấn/năm. Gần đây năm 1997 ở Đông Nam Á đã xây dựng một nhà máy
sản xuất vinyl axetat từ etylen với năng suất 150.000 tấn/năm. Ở Việt Nam mặt
dù ngành tổng hợp hữu cơ – hoá dầu chưa phát triển mạnh, nên nhà máy sản
xuất vinyl axetat chưa được xây dựng. Song cùng với sự phát triển đất nước,
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để đến năm 2020 nước ta trở
thành một nước công nghiệp. Khi đó nhà máy lọc dầu số 1, số 2 ra đời, là nơi
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất vinyl axetat. Cho nên nhà máy sản
xuất vinyl axetat nhất thiết ra đời để đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế.
Ngày nay nhu cầu về sử dụng vinyl axetat của các ngành công nghiệp trong
nước nói riêng, trên thế giới nói chung ngày một tăng cao. Đặc biệt đất nước ta
đang trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và có sẵn nguồn nguyên
liệu cho quá trình tổng hợp.Ngoài nguồn nguyên liệu truyền thống thì ngày nay
ngành công nghiệp chế biến khí phát triển mạnh tạo ra nguồn nguyên liệu có
SVTH: Hồ Chí Trung
1 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
giá rẻ và phong phú cho quá trình tổng hợp. Do đó, ở Việt Nam việc thiết kế
một nhà máy sản xuất vinyl axetat là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa rất
quan trọng.
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu về nguyên liệu của quá trình sản xuất vinyl axetat từ etylen
và axit axetic
1.1.1. Giới thiệu chung về etylen [ 8, 12 ]
Etylen có công thức cấu tạo CH2 = CH2, khối lượng phân tử M= 28,052,
etylen không được sử dụng một cách trực tiếp mà etylen được sử dụng như là
một chất trung gian để sản xuất ra các chất khác với số lượng lớn trong hóa
học. Từ năm 1930 ở Châu Âu, etylen được sản xuất từ cốc, và nổi lên giữa
những năm 1940 với việc tách được etylen từ khí thải trong nhà máy lọc dầu và
sản xuất từ etan trong khí thiên nhiên. Etylen được coi là: “ Vua của các
hydrocacbon “ bởi một số lí do:
Cấu tạo đơn giản, hoạt tính cao.
Đương đối rẻ tiền.
Dễ sản xuất từ các hydrocacbon khác bằng quá trình cracking hơi
nước với hiệu xuất cao.
Các phản ứng đi từ nguyên liệu etylen tạo thành ít tạo sản phẩm
tạo thành từ các olefin khác.
xuất
triệu
Từ đó etylen đã dần thay thế axetylen trong việc tổng hợp hữu cơ. Etylen s ản
trên toàn thế giới (hơn 109 triệu tấn năm 2006) vượt trội so với bất kỳ hợp chất
hữu cơ khác. Cho đến năm 2009, công suất etylen trên thế giới đã đạt 126,7
tấn và đang có dấu hiệu cung vượt cầu.
1.1.1.1.
Tính chất vật lý [ 4, 7 ]
Etylen là một chất khí đứng đầu trong dãy đồng đẳng anken, không màu, không
mùi, hầu như không tan trong nước (ở 0 oC, 100 thể tích nước hòa tan 0,25 thể
tích khí etylen). Etylen hóa lỏng ở –105oC, tỷ trọng = 0,566.
Etylen có một số tính chất vật lý sau:
SVTH: Hồ Chí Trung
2 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Nhiệt độ nóng chảy
Bảng 1.1. Một số tính chất vật lý của etylen
169, 1oC
Nhiệt độ sôi
103,7oC
Nhiệt độ tới hạn Tc
9,90oC
Áp suất tới hạn Pc
5,117MPa
Tỷ trọng tới hạn
0,21g/cm3
Tỷ trọng
ở nhiệt độ sôi
0,57g/cm3
ở 0oC
0,34g/cm3
Tỷ trọng khí tại Tc và Pc
1,2603g/L
Tỷ trọng so với không khí
0,9686
Thể tích phân tử gam ở Tc và Pc
22,258L
Nhiệt nóng chảy
119,5KJ/Kg
Nhiệt trị
47,183KJ/Kg
Nhiệt hóa hơi
ở nhiệt độ sôi
488KJ/Kg
ở 0 C
191KJ/Kg
o
Tỷ nhiệt
Của chất lỏng tại nhiệt 2,63KJ/Kg
độ sôi
Của khí tại Tc
1,55KJ/Kg
Entanpi tạo thành
52,32KJ/mol
Entropi
0,220KJ/mol.K
Độ nhớt của khí
Áp suất hơi
Điểm bốc cháy
SVTH: Hồ Chí Trung
ở nhiệt độ nóng chảy
36.104mPa.s
ở 0oC
93.104mPa.s
ở 150oC
143.104mPa.s
ở 150oC
0,002Mpa
ở nhiệt độ sôi
0,102Mpa
ở 50oC
1,10Mpa
ở 0oC
4,27Mpa
450÷527oC
3 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
1.1.1.2.Tính chất hóa học [ 4 ]
Etylen là một hyđrocacbon không no, lai hóa sp2 trong cấu tạo có 1 liên
kết , 1 liên kết , liên kết kém bền so với liên kết , nên có những phản ứng
quan trọng như: cộng, oxy hóa, trùng hợp.
a. Phản ứng cộng
Các phản ứng đặc trưng nhất của etylen là phản ứng cộng vào liên kết
đôi.
Trong phản ứng này, liên kết đôi thực chất là liên kết bị bẻ gãy và kết hợp
với 2 nguyên tử hoặc 2 nhóm nguyên tử khác tạo ra hợp chất no.
Cộng H2
Etylen cộng với H2 có xúc tác Pd tạo ra etan, phản ứng tỏa nhiệt.
CH2 = CH2 + H2
CH3 CH3
Cộng Br2
Etylen cộng Br2 tạo ra đibrom etan, phản ứng tỏa nhiệt, hiệu suất 85%.
CH2 = CH2 + Br2 BrCH2 CH2Br
Cộng axit
● Cộng axit HCl: CH2 = CH2 + HCl CH3CH2Cl
● Cộng axit H2SO4
CH2 = CH2+ H2SO4 CH3 CH2 OSO3H
2CH2 = CH2+ H2SO4 (C2H5O)2SO2
● Cộng axit HOCl, HOBr
CH2 = CH2+ HOCl ClCH2 CH2OH
Etylen clohiđrin
CH2 = CH2+ HOBr BrCH2 CH2OH
Etylen bromhiđrin
Cộng H2O
Etylen cộng nước có H2SO4 làm xúc tác, nhiệt độ nhỏ hơn 170 0C tạo ra
rượu etylic.
Etylen cộng nước có Al2O3 làm xúc tác, nhiệt độ 250÷260oC và áp suất
50÷80at tạo ra rượu etylic.
CH2 = CH2 + H2O CH3 CH2OH
Cộng benzen
SVTH: Hồ Chí Trung
4 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
CH2 = CH2 + C6H6 C6H5CH2CH3 C6H5CH = CH2
Quá trình thực hiện với sự có mặt của xúc tác ở dạng phức lỏng chứa
10÷12% AlCl3, 50÷60% benzen, 25÷30% polyankyl benzen.Nhiệt độ phản ứng
80÷1000C.
Cộng Cl2
● Tạo 1,2dicloetan
Cộng hợp etylen với clo được 1,2dicloetan. Phản ứng xảy ra ở pha lỏng
và thường có FeCl3 làm xúc tác:
CH2 = CH2 + Cl2 ClCH2 CH2Cl
Ngoài ra cũng có thể nhận được 1,2dicloetan bằng phản ứng clooxy hóa
etylen và có mặt của xúc tác.
CH2 = CH2 + 2HCl + 0,5O2 ClCH2 CH2Cl + H2O
● Tạo vinyl clorua
CH2 = CH2 + Cl2 ClCH2 – CH2Cl CH2 = CHCl
Phản ứng được thực hiện ở pha lỏng trong dung môi etanol, nhưng tiêu
tốn NaOH và C2H5OH, đồng thời đòi hỏi 1,2dicloetan phải có độ tinh khiết cao
99,9%.
Nếu đun nóng ở 400oC, CaCl2 nóng chảy làm xúc tác tạo được
vinylclorua với hiệu suất 65 67%.
CH2 = CH2 + Cl2 CH2 = CHCl+ HCl
b. Phản ứng oxy hóa
Oxy hóa hoàn toàn
CH2 = CH2 + 3O2 2CO2 + 2H2O
Oxy hóa không hoàn toàn
Etylen bị oxy hóa bởi tác nhân oxy hoa mạnh kalipemanganat trong dung dịch
KOH tạo ra etylen glycol.
Oxy hóa etylen thành axetalđehit
Etylen bị oxy hóa đến axetalđehit trong dung dịch HCl pha loãng chứa
PdCl2 và CuCl2. Thủy phân phức này cho axetalđehit và kim loại Pd.
SVTH: Hồ Chí Trung
5 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Pd + CuCl2 2CuCl + PdCl2
Để có CuCl2 thì oxy hóa CuCl trong không khí hoặc oxy.
2CuCl + 2HCl + 0,5O2 2CuCl2 + H2O
Phản ứng tổng quát:
ΔHo298 = 562 Kcal/mol
c. Phản ứng trùng hợp
Một trong những phản ứng quan trọng nhất trong kỹ thuật hiện nay là
phản ứng trùng hợp tạo ra các polyme.Quá trình tỏa nhiệt mạnh, etylen tỏa
nhiệt lớn nhất trong trùng hợp ở thể khí là 800 cal/g.
nCH2 = CH2 [ CH2 CH2 ]n (Poly etylen)
Polyme này có giá trị cao trong đời sống: được dùng để sản xuất nhựa,
vải tổng hợp...
d. Phản ứng tổng hợp oxo
Tổng hợp oxo là tổng hợp các anđehit hay xeton từ oxit cacbon và hiđro.
Etylen thực hiện phản ứng tổng hợp oxo tạo ra andehit propanic b ằng cách
phóng khí than ướt (CO:H2=1:1) đi qua etylen ở nhiệt độ 50 100oC và áp suất
10Mpa với xúc tác Coban, phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
CH2 CH2 + CO + H2 CH3 CH2 CHO
1.1.1.3. Phương pháp điều chế [ 5 ]
Có nhiều phương pháp sản xuất etylen:
Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc.
Cracking hơi nước và cracking xúc tác.
Khử nước của rượu etylic.
Hydro hóa axetylen.
a. Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc
Phương pháp này đơn giản nhất, thực hiện các quá trình ngưng tụ, hấp
thụ và tinh luyện để tách riêng etylen từ các quá trình FCC trong nhà máy lọc
dầu nhưng sản lượng rất ít.
b. Cracking hơi nước
Cracking hơi nước là quá trình sản xuất olefin thấp bằng cách nhiệt phân
các hydrocacbon no từ khí tự nhiên và phân đoạn dầu mỏ với sự có mặt của hơi
nước. Các phản ứng chính của quá trình cracking hơi nước bao gồm: dehydro
SVTH: Hồ Chí Trung
6 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
hóa, nhiệt phân, dehydro vòng hóa và deakyl hóa. Etylen được sản xuất chủ yếu
từ quá trình này (Ở Mỹ 52% etylen được sản xuất từ etan, ở Nhật và Tây Âu
71% etylen được sản xuất từ phân đoạn naphta của chưng cất dầu thô, 11% từ
phân đoạn gasoil, 11% từ LPG). Do các nhà máy sản xuất etylen theo phương
pháp này có chi phí xây dựng thấp hơn, hoạt động đơn giản hơn, cho hiệu suất
cao hơn và ít sản phẩm phụ hơn.
Etylen tạo ra dựa trên các phản ứng sau:
Cn+mH2(n+m)+2 CmHm + CnH2n+2 (1)
CpH2p+2 CpH2p + H2 (2)
Các phản ứng này đều thu nhiệt mạnh và tăng thể tích nên phải cung cấp
nhiệt cho phản ứng và giảm áp suất riêng phần bằng cách pha loãng bằng hơi
nước và thời gian phản ứng ngắn để giảm phản ứng phụ.
Đối với các nguyên liệu nặng quá trình diễn ra theo cơ chế chuỗi gốc
phức tạp nhưng vẫn là cắt mạch C – C tạo ra một parafin và một olefin như
phản ứng (1). Tốc độ cracking lớn ở nhiệt độ trên 700oC.
Phản ứng dehydro hóa chỉ xảy ra mạnh ở nhiệt độ 800÷850oC. Các quá
trình tạo cốc, hydrocacbon thơm đa vòng xảy ra mạnh ở nhiệt độ 900÷1000oC.
Thời gian lưu dài cũng làm tăng các hợp chất hydrocacbon nặng trong quá trình
sản xuất olefin bằng phản ứng cracking.
Các thông số công nghệ của quá trình:
Nhiệt độ phản ứng: Thay đổi từ 700÷900oC tùy thuộc vào loại nguyên
liệu. Đối với nguyên liệu là etan thì tiến hành trong khoảng 800÷850oC còn với
nguyên liệu nặng như naphta thì tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn.
Thời gian lưu: thời gian lưu nằm trong khoảng 0,2÷1,2 giây. Về mặt lý
thuyết thì thời gian lưu ngắn sẽ tăng tốc độ chọn lọc tạo etylen và protylen, tuy
nhiên thời gian lưu lại ảnh hưởng tới một số yếu tố kinh tế, kỹ thuật như độ
bền vật liệu, giá thành lò phản ứng…do vậy người ta chỉ khống chế giá trị
dưới là 0,2 giây.
Áp suất riêng phần hydrocacbon và vai trò của nước: khi pha loãng hơi
nước về mặt nhiệt động học là thích hợp vì phản ứng thích hợp ở áp suất thấp.
Nhưng về mặt động học khi đó áp suất riêng phần của hydrocacbon giảm do
SVTH: Hồ Chí Trung
7 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
vậy vận tốc tổng cộng của phản ứng giảm, tuy nhiên độ chọn lọc tạo thành
olefin lại tăng.
Như vậy hơi nước có vai trò sau:
+ Làm giảm áp suất riêng phần của hydrocacbon (có lợi cho phản ứng
tăng thể tích) và làm tăng hiệu suất tạo thành olefin.
+ Giảm phản ứng phụ polyme hóa lượng cốc tạo thành trong ống phản
ứng.
+ Giảm nhiệt cung cấp cho một đơn vị chiều dài ống do hiệu ứng pha
loãng.
+ Cung cấp nhiệt cho phản ứng khi pha trộn.
Tuy nhiên việc dùng nước pha loãng cũng có một số hạn chế sau đây:
+ Hơi nước phải được gia nhiệt tới nhiệt độ phản ứng, do vậy tốn nhiệt
năng.
+ Sự có mặt của hơi nước làm tăng thể tích phản ứng dẫn đến tăng giá
lò nhiệt phân.
+ Việc tách nước ra khỏi sản phẩm tương đối kém.
Tỷ lệ hơi nước (khối lượng hơi nước/khối lượng nguyên liệu) phụ
thuộc vào khối lượng phân tử của nguyên liệu. Đối với etan là 0,2÷1, đối với
naphta là 1÷1,2.
c. Hydro hóa axetylen
Phương pháp này dùng ở các nước không có dầu mỏ và khí cacbua hydro.
So với phương pháp khử nước của rượu etylic thì phương pháp này kinh tế
hơn.
Phản ứng hydro hóa axetylen tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 250oC,
dùng xúc tác là Pd mang trên silicagen.
C2H2 + H2
C2H4 + 42Kcal
Phản ứng tỏa nhiệt mạnh, để dễ khống chế nhiệt độ phải pha loãng
axetylen bằng hydro và khí tuần hoàn để C 2H4 có nồng độ 12% trong hỗn hợp
khí. Dùng nước để làm sạch etylen. Trong khí sản phẩm gồm: C 2H2: 0,2%;
SVTH: Hồ Chí Trung
8 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
C2H6: 3,0%; C2H4: 63%; H2: 30%; khí trơ và hydrocacbua cao: 2,7%. Hiệu suất
etylen đạt 80÷85%.
Ngoài các phương pháp điều chế chính như trên còn có các phương pháp phụ
sau:
CH3 CH2 Cl CH2 = CH2 + HCl
Br CH2 CH2Br + Zn CH2 = CH2 + ZnBr2
CH2 = CH – COOH CH2 = CH2 + CO2
1.1.1.4. Ứng dụng [ 4, 7 ]
Etylen được xem là “vua của công nghiệp hóa dầu”. Năng lực sản xuất
công nghiệp hóa dầu của một số nước được đánh giá bằng năng lực sản xuất
etylen. Sở dĩ như vậy vì etylen là một nguyên liệu có khả năng thực hiện phản
ứng cộng dễ dàng với nhiều vật liệu rẻ tiền như oxy, clo, hyđro clorua và nước
để có nhiều sản phẩm rất quí, đa dạng, trong khi đó phản ứng lại xảy ra trong
điều kiện tương đối ôn hòa nhưng hiệu suất lại rất cao. Etylen có khả năng
thực hiện phản ứng thế để tạo ra các monome vinyl trong sản xuất chất dẻo
PVC cũng như có khả năng trùng hợp để cho polietylen. Vì vậy trên 65% etylen
được sử dụng để sản xuất các loại chất dẻo: PE, PS, PVC, PVA, AS (nhựa
acrylonitril styren), ABS(nhựa acylonitril butadien),SBR(cao su tổng hợp styren
butadien)...,10% etylen dùng để sản xuất chất chống đóng băng, còn lại được
dùng để sản xuất các hóa chất cho nhiều ngành khác, trong đó quan trọng hơn
cả là sản xuất chất hoạt động bề mặt và dung môi.
Etylen cháy với ngọn lửa sáng hơn ngọn lửa metan, tạo thành khí CO 2 và
hơi nước. Hỗn hợp etylen và oxy là hỗn hợp nổ mạnh vì phản ứng đốt cháy tỏa
nhiều nhiệt. Do đó có thể dùng etylen với oxy để hàn cắt kim loại.
Ngoài ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ với rất nhiều sản phẩm quí,
etylen còn dùng để giấm quả xanh vì etylen có tác dụng kích thích sự hoạt động
của các men làm quả mau chín. Do đó có thể dùng etylen để giấm cà chua,
chanh, chuối... với nồng độ rất loãng ở 18 200C.
1.1.1.5. Tồn chứa, bảo quản
Etylen tại các cơ sở sản xuất được nén hoặc hóa lỏng trong các bình
chứa bằng thép dày có độ an toàn cao, có các thiết bị an toàn chiết nạp, và
phòng chống cháy nổ nghiêm ngặt. Khi cần lượng khí vào các thiết bị sản xuất
SVTH: Hồ Chí Trung
9 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
với vận tốc chậm người ta xả khí vào các bể chứa dạng phao hình cầu, trụ,
hoặc cho qua thiết bị giảm áp như van tiết lưu.
1.1.2. Giới thiệu chung về axit axetic [ 11, 12 ]
Axit axetic có công thức hóa học CH3COOH, khối lượng phân tử
M=60,05 là chất lỏng không màu, có tính ăn mòn. Axit axetic có mùi xốc, vũ
chua, tan nhiều trong nước, rượu, axeton và các dung môi khác và là chất nguy
hiểm với da. Axit axetic được tìm thấy trong dung dịch loãng của nhiều loại
động thực vật. Trong giấm có khoảng 4 12% axit axetic và được sản xuất
bằng phương pháp lên men rượu. Nó được tìm thấy cách đây hơn 5000 năm
trước.
Hiện nay các nước sản xuất axit axetic tổng hợp nhiều nhất là Mỹ, Tây
Âu, Nhật Bản, Canada và Mexico. Tổng công suất của các nhà máy sản xuất
axit axetic tại các nước này đạt 4 triệu tấn/năm. Axit axetic được sử dụng trong
nhà máy sản xuất vinyl axetat và anhyđric axetic.Vinyl axetat được sử dụng
trong quá trình sản xuất nhựa latic làm phụ gia cho sơn, keo dán, giấy bọc và
trong công nghiệp dệt. Anhyđric axetic được sử dụng để sản xuất sợi xenlulo
axetat, đầu lọc thuốc lá, và nhựa xelulo.
1.1.2.1. Tính chất vật lý [ 5, 11, 12 ]
Axit axetic có nhiệt độ nóng chảy 16,66oC, đông đặc tạo thành tinh thể
như nước đá, nhiệt độ sôi 117,9oC ở áp suất 101,3Kpa.Axit axetic ở nhiệt độ
thường là một chất lỏng không màu, trong suốt, thường lẫn các tạp chất như
nước, anhyđric axetic và các chất dễ oxy hóa khác.Axit axetic đóng rắn
(chứa<1% nước) có tính hút ẩm mạnh. Sự có mặt của nước ở nồng độ nhỏ hơn
0,1% thể tích làm giảm nhiệt độ nóng chảy của axit axetic khoảng 0,2oC.
Axit axetic tan vô hạn trong nước, là dung môi tan tốt trong các chất hữu
cơ, vô cơ. Nó là hợp chất rất ổn định, hơi của nó không phân hủy ở 4000C,
nhiệt lượng đốt nóng là 3490 kcal/mol. Axit axetic có mùi hăng chua, là chất
độc, dễ làm hỏng niêm mạt mắt, làm hỏng da khi ở dạng đặc. Khi bị làm lạnh
đóng rắn thành tinh thể không màu dạng lá mỏng, có nhiệt độ sôi cao hơn rượu
có cùng khối lượng phân tử do giữa các phân tử axit có liên kết hydro bền vững .
Người ta có thể đánh giá độ tinh khiết của axit axetic qua nhiệt độ đông đặc.
Nhiệt độ đông đặc của dung dịch axit axetic được cho bảng sau:
Bảng 1.2. Nhiệt độ đông đặc của dung dịch axit axetic
%khối lượng
Nhiệt độ đông đặc,0C
SVTH: Hồ Chí Trung
%khối lượng
Nhiệt độ đông đặc,0C
10 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
100
99,6
99,2
98,8
98,4
98,0
97,6
97,2
16,75
15,84
15,12
14,49
13,86
13,25
12,66
12,09
96,8
96,4
66,0
93,46
80,6
50,6
18,11
11,48
10,83
10,17
7,1
7,4
19,8
6,3
Tỷ trọng của dung dịch axit axetic đạt cực đại ở khoảng nồng độ
77 78% trọng lượng tại nhiệt độ 150C. Tỷ trọng của axit axetic tinh khiết là
một hàm phụ thuộc vào nhiệt độ.
Một số tính chất vật lý của axit axetic.
Bảng 1.3. Một số tính chất vật lý của axit axetic
Dạng khí ở 25oC
1,110 J/g.K
Nhiệt dung riêng,Cp
Độ nhớt
Dạng lỏng ở 19,4oC
2,043 J/g.K
Dạng tinh thể ở 1,5oC
1,470 J/g.K
ở 175,8oC
0,783 J/g.K
ở 20oC
11,83 mPa.s
ở 25 C
10,97 mPa.s
ở 40 C
10,97 mPa.s
o
o
Entanpi tạo thành
ΔHo(lỏng,25oC)
ΔHo(hơi,25oC)
Nhiệt cháy,ΔHc(lỏng)
Entropi
874,8 KJ/mol
So(lỏng,25oC)
484,50 KJ/mol
So(hơi,25oC)
432,25 KJ/mol
Điểm chớp cháy cốc kín
43oC
Điểm tự bốc cháy
465oC
Áp suất tới hạn,Pc
5,786 Mpa
Nhiệt độ tới hạn,Tc
592,71K
SVTH: Hồ Chí Trung
11 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
1.1.2.2. Tính chất hóa học [ 5, 7 ]
Axit axetic thuộc loại axit cacboxylic đơn chức no, trong cấu tạo có nhóm
cacboxyl ( COOH) nên thể hiện đầy đủ tính chất của một axit hữu cơ. Có các
phản ứng chính sau:
Phản ứng kéo theo sự đứt liên kết O H.
Phản ứng xảy ra ở nguyên tử C của nhóm cacboxyl.
Đa số phản ứng loại này là sự tấn công nucleophyl của tác nhân X vào
nguyên tử cacbon của nhóm cacboxyl, tiếp theo xảy ra sự đứt liên kết C H tạo
thành este, alkyl clorua.
Phản ứng decacboxyl hóa.
Phản ứng thế của nguyên tử cacbon .
a. Tính axit
Trong dung dịch nước, axit axetic phân ly tạo ra anion, cation:
CH3 COOH + HOH CH3COO + H3O+
So với axit vô cơ, axit axetic là axit yếu, có hằng số axit:
Phản ứng với NaOH:
CH3COOH + NaOH CH 3COONa + H2O
b. Phản ứng xảy ra ở nguyên tử C của nhóm cacboxyl
Nguyên tử C của nhóm cacboxyl tích một phần điện dương, do sự phân
cực của nối đôi cacbonyl ( CO), do sự chuyển dịch điện tử không chia của oxy
trong nhóm hyđroxyl ( OH) mà một phần điện tích dương trên nguyên tử C của
nhóm cacboxyl nhỏ hơn so với trường hợp nguyên tử C của nhóm cacbonyl
trong anđehit. Thường các phản ứng này dùng axit vô cơ làm chất xúc tác.Vai
trò của axit vô cơ là làm tăng mật độ điện tích dương trên nguyên tử C của
nhóm cacboxyl tạo điều kiện cho sự tấn công nucleophyl của tác nhân X. Tiếp
đó là đứt liên kết C OH, hoàn nguyên lại xúc tác và cho sản phẩm cuối.
Phản ứng este hóa
Axit axetic khi tác dụng với rượu etylic có mặt xúc tác axit vô cơ tạo ra
este. Đây là phản ứng thuận nghịch.
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
Este etyl axetat
Tạo thành clorua axetyl
SVTH: Hồ Chí Trung
12 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Axit axetic tác dụng với pentaclorua photpho, triclorua photpho, thionyl
clorua sẽ tạo thành clorua axetyl do sự thế nhóm OH bằng nhóm Cl.
CH3COOH + SOCl2 CH3COCl + SO2 + HCl
CH3COOH + PCl5 CH3COCl + POCl3 + HCl
3CH3COOH + PCl3 3CH3COCl + H3PO3
c. Phản ứng decacboxyl hóa
Đối với axit axetic, khi đun nóng muối natri của nó với vôi tôi xút cho metan.
CH3COOH CH4 + CO2
Dưới tác dụng của nhiệt độ, xúc tác MnO2 tạo ra axeton.
2CH3COOH CH3COCH3 + CO2 + H2O
d. Phản ứng của nguyên tử cacbon
Do hiệu ứng siêu liên hợp với nhóm cacbonyl ( CO), nguyên tử hyđro
trong axit axetic dễ bị thay thế bởi halogen. Phản ứng tiến hành tốt nhất khi có
lượng photpho đỏ.
CH3COOH + Br2
BrCH2COOH + HBr
CH3COOH + Cl2 ClCH2COOH + HCl
Tác dụng của photpho đỏ là làm chuyển hóa axit axetic thành bromua
axetyl, chất này dưới tác dụng của xúc tác axit tạo điều kiện cho halogen tấn
công vào.
e. Tạo thành axetamit
Khi đun nóng axit axetic với amoniac tạo thành muối amoni axetyl, sau đó
phản ứng tiếp theo tạo thành axetamit.
f. Tạo thành anhyđrit axetic
Khi đun nóng ở nhiệt độ 700 8000C với chất hút nước mạnh P2O5, hai phân
tử axit axetic mất 1 phân tử nước tạo ra anhyđrit axetic.
2CH3COOH + NH3 (CH3CO)2O + H2O
g. Tác dụng với kim loại tạo muối axetat
Axit axetic khi phản ứng với kim loại như Mn, Zn,Cu,Na... t ạo ra mu ối
axetat.
SVTH: Hồ Chí Trung
13 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Các loại muối này có giá trị sử dụng lớn: axetat Zn, axetat Cu được sử
dụng để sản xuất bột màu. Ngoài ra còn có axetat Fe, axetat Na, axetat Mn...
dùng làm xúc tác cho quá trình tổng hợp hữu cơ.
CH3COOH + Na
CH3COONa + 0,5H2
2CH3COOH Mn
(CH3COO)2Mn + H2
h. Tạo axit peraxetic
Oxy hóa axit axetic bằng H2O2 tạo ra axit peraxetic.
CH3COOH + H2O2
CH3COOOH + H2O
Phản ứng này xảy ra với sự có mặt của xúc tác H 2SO4 (10 20% trọng lượng).
Hiện nay người ta dùng axit peraxetic để điều chế các hợp chất epoxy.
k. Tạo ra axeton phenol
Khi cho hơi của hỗn hợp axit axetic và axit bezoic đi qua xúc tác ThO2
hoặc MnO2 ở 400 5000C tạo ra axeton phenol.
CH3COOH + C6H5COOH
C6H5COCH3+ CO2 + H2O
l. Tác dụng với axetylen
Axit axetic tác dụng với axetylen khi có mặt của xúc tác Hg ở 70 800C sẽ
tạo thành etyliden diaxetat.
2CH3COOH + C2H2
CH3CH(OCOCH3)2
Khi đốt nóng etyliden diaxetat có mặt của xúc tác sẽ phân hủy thành
axetalđehit và anhyđrit axetic.
CH3CH(OCOCH3)2
CH3CHO + (CH3CO)2O
Từ axit axetic và axetylen tạo ra este không no là vinyl axetat.
CH3COOH + C2H2
CH2 = CHOCOCH3ΔHo298 = 28,3Kcal
m. Tác dụng với etylen
Axit axetic tác dụng với etylen có mặt của oxy tạo thành vinyl axetat.
CH3COOH + C2H4 + 0,5O2 CH2 = CHOCOCH3 + H2O
ΔHo298 = 180KJ/mol
1.1.2.3. Ứng dụng [ 5, 8 ]
Axit axetic có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ.
Từ axit axetic đem tổng hợp tạo ra các polyme có giá trị kinh tế cao trong công
nghiệp: thuốc trừ cỏ, làm dung môi, axetat xelulo, este, sợi tổng hợp, chất kết
dính, nhuộm...
SVTH: Hồ Chí Trung
14 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
1.1.2.4. Điều chế axit axetic [ 3, 5, 8, 11 ]
Axit axetic được dùng rộng rãi trong công nghiệp, đời sống và y
học.Công nghiệp sản xuất axit axetic phát triển từ sau đại chiến thế giới thứ
hai và hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Có rất nhiều phương pháp điều chế
axit axetic, trước đây người ta điều chế bằng phương pháp lên men và chưng
khô gỗ, oxy hóa rượu etylic. Nhưng trước những yêu cầu sử dụng axit axetic
ngày càng lớn đòi hỏi phải sản xuất theo phương pháp tổng hợp.
Có các phương pháp chính sau:
Oxy hóa axetalđehit.
Tổng hợp từ oxit cacbon và rượu metylic.
Oxy hóa hyđro cacbon butan, naphta
a. Oxy hóa axetaldehit
Phương pháp oxy hóa axetaldehit để điều chế axit axetic được dùng rộng
rãi trong công nghiệp ở nhiều nước.
Phản ứng tổng quát:
CH3CHO + 0,5O2 CH3COOH
Phản ứng oxy hóa axetaldehit tiến hành trong pha lỏng hay pha hơi. Phản
ứng tiến hành trong pha hơi không cần xúc tác nhưng do phản ứng tỏa nhiệt nên
dễ gây ra đun nóng cục bộ làm cho phản ứng tạo nhiều sản phẩm phụ do
axetaldehit bị oxy hóa sâu (metyl axetat, etyliden diaxetat, axit fomic, CO2).
Mặt khác hơi axetaldehit tạo với không khí một hỗn hợp nổ trong giới
hạn rộng. Vì các lý do đó trong thực tế ít dùng phương pháp này. Trong công
nghiệp hay dùng phương pháp oxy hóa axetaldehit trong pha lỏng, xúc tác là
Mangan (0,05÷0,1% trọng lượng tính theo axetaldehit), nhiệt độ phản ứng
50÷80oC, át suất 3÷4at, dùng oxy kỹ thuật, hiệu suất thu được axit axetic là
96%.
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến quá trình. Nếu nhiệt độ thấp sẽ xảy ra tích
tụ peroxit axetyl trong phản ứng dẫn đến hiện tượng nỗ. Nếu nhiệt độ quá cao
thì cần phải tăng áp suất và dễ xảy ra phản ứng oxy hóa sâu. Do đó hay tiến
hành ở nhiệt độ 80oC, để duy trì nhiệt độ như vậy trong tháp có đặt các ống
xoắn làm lạnh. Quá trình oxy hóa axetaldehit xảy ra theo cơ chế gốc chuỗi tự
do.
SVTH: Hồ Chí Trung
15 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
b. Oxy hóa nbutan trong pha lỏng
C4H10 + 5/2O2 2CH3COOH + H2O ΔHo298 = 420 KJ/mol
Sản phẩm oxy hóa có thành phần phức tạp, ngoài axit axetic còn có axit
fomic, axit propanoic… Các hợp chất chứa oxy khác. Hiệu suất CO x:17%; este
và xeton:22%; axit axetic: 57%, axit axetic và axit propanoic: 4%.
c. Sản xuất axit axetic từ oxit cacbon và metanol
Năm 1913, hãng BASF đã thiết kế quá trình sản xuất axit axetic từ metanol và
CO ở nhiệt độ phản ứng là 250oC, áp suất 70Mpa.
CH3OH + CO CH3COOH ΔHo298 = 138,6 KJ/mol
Xúc tác: Co(CO)8, xúc tác chứ Co này được hoạt hóa bằng axit HI.
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào hiệu suất hơi riêng phần của CO và
nồng độ methanol .Hiệu suất chuyển hóa axit axetic đạt 90% với metanol và
70% đối với CO.
Sản phẩn phụ của quá trình này là CH4, CH3CHO, C2H5OH, CO2,
C2H5OOH, alkyl axetat, 2etyl1butanol. Khoảng 3,5% mất mát dưới dạng CH4;
4,5% ở dạng sản phẩm lỏng; 2% ở dạng khí thải; khoảng 10% CO nguyên liệu
biến đổi thành CO2 theo phản ứng: CO + H2O CO2 + H2
Ở áp suất thường, hiệu suất chuyển hóa là 99% với metanol và 90% với
oxit cacbon.
d. Đi từ axetylen, etylen
CHCH + H2O CH3CHO CH3COOH
CH2 = CH2 + 0,5O2 CH3CHO CH3COOH
CH2= CH2 + H2O CH3CH2OH CH3CHO CH3COOH
1.1.2.5. Tồn chứa, bảo quản [ 5 ]
Axit axetic là chất gây ăn mòn, và dễ tạo muối với một số kim loại hoạt
động nên việc tồn chứa, bảo quản rất khó khăn, thông thường tại các cơ sở
sản xuất chứa axit axetic vào các bể chứa bằng thép không gỉ có mạ và sơn phủ
SVTH: Hồ Chí Trung
16 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
cẩn thận bằng các chất chống ăn mòn, hoặc chứa trong các bể thủy tinh với
những nơi tồn chứa với dung tích nhỏ.
1.2.Giới thiệu về sản phẩm vinyl axetat [ 5, 9 ]
Vinyl axetat có công thức cấu tạo CH2 = CH O COCH3, khối lượng phân
tử M=86,091, gọi tắt là VA, là một trong những monomer quan trọng trong công
nghiệp chất dẻo và sợi tổng hợp vinylen. VA còn được dùng để sản xuất sơn,
keo dáng có độ bền cao, bền với hóa chất và các chất oxy hóa khác.
VA được biết vào năm 1912 trong quá trình điều chế etyliđen điaxetat từ
axetylen và axit axetic. Công nghiệp sản xuất VA xuất hiện đầu tiên vào năm
1925 và từ đó đến nay công nghệ sản xuất VA ngày càng hoàn thiện, phát triển
mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sản xuất VA đã làm cho sản
lượng VA trên thế giới không ngừng tăng lên vào những năm 1950. Năm 1968 ở
Mỹ đã sản xuất được 708 triệu pound và cũng năm này một số lượng lớn VA
được sản xuất ra ở Nhật Bản và Châu Âu.
1.2.1. Tính chất vật lý [ 5, 9, 10 ]
VA là chất lỏng cháy được, khi cháy có mùi đặc trưng nhẹ, không màu,
rất linh động và dễ dàng bắt cháy. Hơi của VA có thể gây tổn thương đến mắt
bởi sự thủy phân của nó tạo thành axit axetic và axetalđehit. Nó không tồn tại ở
điều kiện thường. Một số tính chất vật lý của VA được thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng1.4. Một số tính chất vật lý quan trọng của VA
Nhiệt độ sôi ở 760mmHg
72,7oC
Áp suất hơi ở 20oC
92mmHg
Tỷ trọng hơi
2,97
Tỷ trọng chất lỏng d420
0,9312g/ml
Tỷ trọng
20/20oC
0,9342
10/20oC
0,9455
Nhiệt độ nóng chảy
92,8oC
Nhiệt độ đông đặc
100,2 oC
Nhiệt dung riêng
Điểm cháy
SVTH: Hồ Chí Trung
20 oC
0,46cal/g
60 oC
0,48cal/g
Cốc kín
18oF
Cốc hở
30oF
17 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Nhiệt dung của VA hơi ở
20 oC
22,5cal/sec.cm.oC
100 oC
27,3cal/sec.cm.oC
Nhiệt độ tới hạn
140,8 oC
Áp suất tới hạn
45,67atm
Nhiệt độ tự bốc cháy
427 oC
Nhiệt nóng chảy
495Kcal/mol
Nhiệt hóa hơi
7,8Kcal/mol
Thể tích tới hạn
0,265lít/mol
Tỷ trọng tới hạn
0,324g/ml
Áp suất hơi của VA phụ thuộc vào nhiệt độ được xác định theo công
thức:
log Pm =
VA có thể hòa tan trong nhiều hợp chất hữu cơ nhưng với nước nó hòa
tan rất hạn chế nước (ở 20oC tan được 2,5g VA trong 100g nước, còn ở 50oC thì
có thể hoà tan 2,1g VA trong 100g nước). Hoà tan tốt trong rượu etylic và dietyl
ete. Ở nhiệt độ thường vinyl axetat kém ổn định và dễ bị trùng hợp tạo thành
polivinyl axetat đây là một sản phẩm có giá trị trong nhiều lĩnh vực. VA còn có
khả năng tạo hỗn hợp đẳng phí một số chất như: nước, metanol, 2propanol,
xyclohexan, heptan, hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất xem ở bảng 1.5.
Bảng 1.5. Hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất
Cấu tử đẳng phí
Nước
Metanol
2 propanol
Xyclohexan
Heptan
Điểm đẳng phí,0C
66,0
58,9
70,8
67,4
72,0
Thành phần VA,%(k.lượng)
92,7
63,4
77,6
61,3
83,5
1.2.2. Tính chất hóa học [ 5, 9, 10 ]
Trong công thức cấu tạo của VA có liên kết đôi trong phân tử nên VA có đầy
đủ tính chất qua trọng của hợp chất hyđrocacbon không no như:
Phản ứng cộng.
Phản ứng oxi hóa.
SVTH: Hồ Chí Trung
18 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Phản ứng trùng hợp, đồng trùng hợp.
1.2.2.1. Phản ứng cộng
Cộng halogen (Cl2,Br2): tạo thành dihalogen etyl axetat.
Diclorua etyl axetat
Dibromua etyl axetat
Cộng với HX (HCl,HBr): tạo thành 1 hay 2 halogen etyl axetat.
CH2 = CHOCOCH3 + HCl
Cộng rượu ROH
VA tác dụng với rượu trong môi trường kềm.
CH2 = CHOCOCH3 + ROH CH3CHO + CH3COOR (Hiệu suất 90%)
VA tác dụng với rượu trong môi trường axit.
VA tác dụng với rượu trong môi trường axit mạnh và xúc tác là muối thủy ngân.
Cộng hợp chất xianua
Cộng với metanal
Cộng với clorua nitranyl
Cộng với anđehit nitơ
SVTH: Hồ Chí Trung
19 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Cộng với axit axetic
Cộng với cacbon tetraclorua (CCl4)
Cộng với CCl3Br
Cộng với mercaptan
Cộng với NH3
Hiệu suất 55% Hi ệu su ất 59%
Cộng với đibutyl amin
Cộng với etanal
Phản ứng cộng với axetylclorua để tạo thành axetyl axeton với xúc tác AlCl3.
Phản ứng cộng tạo vòng
Khi dùng diode metan kết hợp với đồng và kẽm, nhóm metylen (CH 2 ) được
cộng vào nhóm vinyl axetat tạo ra cyclopropyl axetat.
1.2.2.2. Phản ứng oxy hóa
VA bị oxy hóa bởi hyđropeoxit H2O2 dưới tác dụng của xúc tác Osmi tetraoxit tạo
thành glycol anđehit.
SVTH: Hồ Chí Trung
20 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
VA dưới tác dụng của chất oxy hóa mạnh KMnO4 có mặt kiềm KOH tạo thành
axetat etylenglycol.
1.2.2.3. Phản ứng trùng hợp
Phản ứng quan trọng nhất của VA là phản ứng trùng hợp theo cơ chế gốc tự
do. Quá trình trùng hợp có thể được khơi mào bằng các hợp chất hyđroxyl của các
chất thơm, các hợp chất nitro, amin, oxy, muối đồng, các polyolefin có nối đôi liên
hợp, sunfua...VA nguyên chất ở nhiệt độ thường trùng hợp rất chậm,nhưng nếu có tác
dụng của ánh sáng hay các peoxit thì phản ứng trùng hợp xảy ra nhanh. VA trùng hợp
cho polyvinyl axetat (PVA).PVA là một chất dẻo rất có giá trị.
PVA dùng để sản xuất sơn có độ bám dính cao, để chế biến bề mặt da và
vải...Từ PVA có thể điều chế ra rượu polyvinilic bằng cách cho PVA tác dụng với
kiềm hoặc axit trong môi trường rượu ROH.
Rượu polyvinilic là bán sản phẩm dùng để sản xuất sợi vinylon, keo dán...
1.2.2.4. Phản ứng đồng trùng hợp
Với nối đôi trong phân tử VA có thể tham gia vào một số phản ứng đồng trùng
hợp với các monome khác tạo ra copolyme có nhiều ứng dụng trong thực tế như:axit
acrylic, acrynonitril, vinyl clorua, styren,anhyđrit maleic, isopropenyl axetat, etyl
vinyl...Ví dụ như khi đồng trùng hợp VA với vinyl clorua thuđược loại chất dẻo
vinilic, loại chất dẻo này dùng làm màng mỏng, sơn, vật liệu tẩm ngấm...
Tỷ lệ phản ứng của VA với một số monomer xem bảng 1.6.
Bảng 1.6. Tỷ lệ phản ứng của VA với một số monomer
Comonomer
Axit acrylic
Acrynonitril
Clopren
Diallyl phtalat
Dietyl fumarat
Etylen
Etyl vinyl ete
Isobutyl metacrylat
Isopropenyl axetat
SVTH: Hồ Chí Trung
rVA
0,1
0,07
0,01
0,72
0,01
1
3
0,025
1
rM
2
6
50
2,0
0,44
1
0
30
1
Nhiệt độ, oC
70
70
65
60
90÷150
60
60
75
21 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Anhydrit maleic
Styren
Vinyl clorua
n-vinyl pyrrolidon
0,07
0,01
0,6
0,2
0,01
55
1,4
3,3
60
40
50
1.2.2.5. Phản ứng thủy phân VA, PVA
Phản ứng thủy phân VA không tạo ra rượu như các phản ứng thủy phân este khác vì
sản phẩm tạo ra không bền chuyển ngay thành axetalđehit, xúc tác là axit.
Khi thủy phân PVA trong môi trường axit thu được rượu polyvinilic.
CH2 = CHOCOCH3 + H2O
CH3COOH + CH3CHO
1.2.2.6. Từ VA tạo ra các vinyl este khác
VA còn có thể sử dụng để điều chế các vinyl este khác bởi phản ứng trao đổi
nhóm vinyl với gốc axit khác. Xúc tác là muối của Hg và môi trường axit.
1.2.3. Phân loại, tiêu chuẩn và bảo quản VA [ 9 ]
1.2.3.1. Phân loại
VA được phân làm ba loại tùy theo lượng chất ức chế đưa vào. Chất ức chế
thường dùng là hyđroquinon hoặc diphenyl amin.
Loại 1: Nếu VA được đem sử dụng ngay mà không tồn chứa thì lượng hyđroquinon
đưa vào từ 3 7ppm.
Loại 2: Nếu VA được sử dụng sau 4 tháng thì lượng chất ức chế đưa vào ứng với
loại VA chứa 12 17ppm hyđroquinon.
Loại 3: Ứng với chất ức chế sử dụng là diphenyl amin thì hàm lượng 200
300ppm. Loại này có thể tồn chứa trong thời gian dài mà VA không bị biến chất.
Trước khi sử dụng loại VA này để trùng hợp cần phải loại bỏ chất ức chế diphenyl
anim, với loại 1 và 2 thì điều này không cần thiết.
1.2.3.2. Tiêu chuẩn
VA thương phẩm có những tiêu chuẩn sau:
Vinyl axetat,%
: 99,8 ,min.
Nhiệt độ sôi,0C
: 72,3 73,0.
Hàm lượng axit axetic,%
: 0,007 ,max.
Hàm lượng axetalđehit,%
: 0,013 ,max.
Hàm lượng nước,%
: 0,04 ,max.
SVTH: Hồ Chí Trung
22 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Màu sản phẩm, hệ APHA
: 0 5.
Hàm lượng chất lơ lửng
1.2.3.3. Bảo quản
: không.
VA thường tồn chứa và bảo quản trong các bể chứa làm bằng thép cacbon,
nhôm, thép tráng men, thép không gỉ. Người ta không dùng vật liệu đồng làm bể chứa
vì đồng dễ làm nhiễm màu VA và làm biến chất chất ức chế. Trong quá trình tồn chứa
và bảo quản cần chú ý giới hạn cháy nổ của VA với không khí. Giới hạn cháy nổ của
hơi VA với không khí là 2,6 13,4% thể tích. Tại nhiệt độ thường VA có thể dễ dàng
tạo hỗn hợp nổ với không khí trong khoảng không gian bể chứa. Để ngăn chặn khả
năng này người ta cho thêm nitơ vào bể chứa. Khi bảo quản tất cả các đường ống và
bể chứa được nối đất và có thiết bị phòng chống cháy nổ.
Các nghiên cứu để chỉ ra rằng sự ức chế khả năng biến chất của VA tạo các
phản ứng phụ trong khi bảo quản của chất ức chế hoạt động tốt nhất tại nhiệt độ
thường. Với các bể chứa VA nổi trên mặt đất cần phải làm lạnh bằng nước hoặc
được sơn trắng bên ngoài để giảm nhiệt độ bề mặt bể trong mùa hè tránh hiện tượng
cháy nổ và sự biến chất của VA.
1.3. Tình hình sản xuất và sử dụng VA [ 9, 10 ,11, 12 ]
1.3.1. Tình hình sản xuất VA
VA được phát hiện vào năm 1912 bởi nhà bác học Klatte (Đức), với việc tổng hợp
được VA từ axetylen và axit axetic trong pha lỏng. Đến năm 1925 quá trình sản xuất
VA và PVA được phát triển mạnh mẽ, sản lượng VA trên thế giới tăng nhanh vào
năm1965 trên thế giới có 106 tấn/năm VA được sản xuất ra, còn vào năm 1984 đạt
2,7.106 tấn/năm. Vào năm 1990 có 800.000 tấn VA được sản xuất ở Mỹ, ở Nhật có
550.000 tấn và Tây Âu có 660.000 tấn. Phương pháp sản xuất VA từ axetylen dần
được thay thế vì axetylen rất đắt tiền. Ngày nay trong công nghiệp axetylen được thay
thế bằng etylen. Khoảng 80% VA trên thế giới được sản xuất từ etylen, còn lại 20%
VA được sản xuất từ axetylen trong pha khí. Do tính kinh tế của nguồn nguyên liệu
mà ngày nay trong công nghiệp sản xuất VA đi từ metyl axetat hay dimetyl ete với CO
và H2 đang được nghiên cứu và hoàn thiện.
1.3.2. Tình hình sử dụng VA
VA là một monomer cho quá trình trùng hợp, đồng trùng hợp. VA được sử dụng cho
các quá trình sau:
SVTH: Hồ Chí Trung
23 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
Trong quá trình trùng hợp tạo polyvinyl axetat, lượng VA tiêu tốn cho quá trình
này chiếm từ 55 ÷ 60% tổng lượng VA sản xuất ra.
Sản xuất polyvinylalcol, lượng này chiếm 13 ÷15%.
Quá trình đồng trùng hợp giữa VA và etylen chiếm 8%.
Trùng hợp tạo polyvinyl butyrat, lượng này chiếm 15%.
Dùng trong phụ gia dầu nhờn, trong đồng trùng hợp, với acrylonitryl tạo sợi
acylic.
Dùng trong các quá trình khác.
VA có thể hòa tan trong rượu etylic và dietyl ete. Ở nhiệt độ thường VA kém ổn
định và dễ bị trùng hợp cho sản phẩm polyvinyl axetat. Đây là một sản phẩm có
giá trị kinh tế cao trong nhiều lĩnh vực. Polyvinyl axetat có tính bám dính cao, được
ứng dụng trong sản xuất keo dán và vecni, các dẫn xuất của nó như: polyninyl
alcol, polyvinyl butyrat. Khi thủy phân polyvinyl axetat sẽ thu được một polymer
rất thông dụng đó là polyvinyl alcol, polymer này được sử dụng làm chất nhũ hóa
và làm chất tăng độ nhớt cho dung dịch nước.Thủy phân một phần polyvinyl axetat
sẽ thu được một polymer dễ tạo màng, chất này có thể dùng làm vải giả da. Ngoài
ra các copolyme của vinyl axetat, vinyl clorua và các monomer khác cũng được ứng
dụng rộng rãi trong kỹ thuật.
Bảng 1.7. Tình hình sử dụng VA ở một số nước:
Sử dụng %
Tây Âu
Mỹ
Nhật Bản
EtylenVinyl axetat
4
7
11
Polyvinyl Axetat
60
58
16
Polyvinyl Alcol
17
21
71
Polyvinyl Butarat
3
7
Copolymevinyl clorua
11
4
1
Các loại khác
5
3
1
SVTH: Hồ Chí Trung
24 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm
Đồ án môn học Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và
CH3COOH
1.4. Phương pháp tổng hợp vinyl axetat từ etylen và axit axetic
1.4.1. Cơ sở lý thuyết
Phương pháp tổng hợp VA từ etylen và axit axetic dựa vào phản ứng oxy hóa
kết hợp etylen với axit axetic sử dụng xúc tác muối Paladi.
Phản ứng này tiến hành trong pha lỏng hay pha khí. Nhưng dù tiến hành trong
pha nào thì vẫn thêm một lượng muối Cu2+ (với nồng độ [Cu2+] >>[Pd2+]) vào xúc tác
để thúc đẩy sự oxy hoá Pd0 thành Pd2+, khi thêm muối Cu2+ vào thì nó sẽ oxy hoá Pd và
trở về Cu+. Cu+ rất dễ bị oxy hoá bởi O2 thành Cu2+.
Pd0 + 2Cu2 +
Pd 2+ + 2Cu+
2Cu+ + 0,5O2 + 2H+ 2Cu2+ + H2O
Cả hai phản ứng đều xảy ra mãnh liệt trong môi trường axit, trong đó PdCl 2
nằm ở dạng H2PdCl4.
Cơ chế phản ứng bao gồm các giai đoạn tạo phức trung gian từ PdCl 2, C2H4,
H2O và sự chuyển hoá nội phân tử của các phức này:
[PdCl4]2 + C2H4 [PdCl3(C2H4)]
+OAc +Cl +OAc +Cl
+C2H4
[PdCl3(Oac)]2
Cis[PdCl2(Oac)(C2H4)] +Cl
+Cl
1.4.1.1. Công nghệ tổng hợp VA từ C2H4 và CH3COOH trong pha lỏng (hãng ICI)
Công nghệ tổng hợp VA từ etylen và axit axetic trong pha lỏng được phát minh
bởi hãng Hoechst(Đức); ICI(Anh); Nippon Gosei(Nhật Bản) và được ICI áp dụng vào
sản xuất thương mại với qui mô lớn tại Anh, Mỹ trong một vài năm gần đây với sản
lượng là 100 pound/năm.
a. Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình
CH2 = CH2 + CH3COOH CH2 = CHOCOCH3 + Pd + 2HCl
CH2 = CH2+ H2O + PdCl2
CH3CHO + Pd + 2HCl
Pd + 2CuCl2
PdCl2 + 2CuCl
SVTH: Hồ Chí Trung
25 GVHD: TS.Trương Thanh Tâm