Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn Thạc sỹ khoa học Khí tượng và khí hậu học: Đặc điểm hoạt động của các đợt xâm nhập lạnh trên các vùng khí hậu phía bắc Việt Nam trong các tháng chuyển tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HOÀNG THỊ BÌNH

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐỢT
XÂM NHẬP LẠNH TRÊN CÁC VÙNG KHÍ HẬU
PHÍA BẮC VIỆT NAM TRONG CÁC THÁNG CHUYỂN TIẾP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HOÀNG THỊ BÌNH

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐỢT
XÂM NHẬP LẠNH TRÊN CÁC VÙNG KHÍ HẬU
PHÍA BẮC VIỆT NAM TRONG CÁC THÁNG CHUYỂN TIẾP

Chuyên ngành: Khí tƣợng và Khí hậu học
Mã số: 60 44 02 22

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Chu Thị Thu Hƣờng
PGS.TS. Nguyễn Minh Trƣờng



Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Chu Thị Thu Hường
và PSG.TS. Nguyễn Minh Trường, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy
và Cô. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn cácThầy, Cô trong Khoa Khí tượng
Thủy văn và Hải dương học, Phòng sau đại học (Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên), đã giúp đỡ trong quá trình học tập vừa qua. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến
bố,mẹ, anh, chị, em, đồng nghiệp và các bạn học, đặc biệt là chồng, con, đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Hoàng Thị Bình

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................5
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHŨ VIẾT TẮT .......................................................7
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHÔNG KHÍ LẠNH.........................................9
1. 1. Khái niệm ...........................................................................................................9
1.2. Đặc điểm hoạt động của KKL .........................................................................10
1.2.1. Đặc điểm chung ..........................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm các trung tâm khí áp thời kỳ mùa đông ......................................12

1.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .........................................................13
1.3.1. Ngoài nước ..................................................................................................13
1.3.2. Trong nước ..................................................................................................19
CHƢƠNG 2. SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................23
2.1. Số liệu ................................................................................................................23
2.1.1. Số liệu các đợt xâm nhập lạnh ..................................................................23
2.1.2. Số liệu tái phân tích ....................................................................................23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................23
2.2.1. Phương pháp xác định đặc điểm hoạt động, cường độ và phạm vi các trung
tâm khí áp ..............................................................................................................23
2.2.2. Xác định các chỉ số gió mùa, ENSO...........................................................25
2.2.3. Phương pháp xác định ngày bắt đầu, kết thúc mùa đông và sự biến đổi của
các đợt XNL ..........................................................................................................27
2.2.4. Phương pháp xác định mối quan hệ giữa cường độ của gió mùa với số đợt
XNL ......................................................................................................................28
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐỢT XÂM NHẬP LẠNH
TRONG CÁC THÁNG CHUYỂN TIẾP ..............................................................30
3.1. Đặc điểm hoạt động và sự biến đổi phạm vi, cƣờng độ của các trung tâm
khí áp ........................................................................................................................30

2


3.1.1. Đặc điểm hoạt động của các trung tâm khí áp trong thời kỳ mùa đông .....30
3.1.2. Sự biến đổi cường độ và phạm vi hoạt động của một số trung tâm khí áp
trong các tháng cuối đông .....................................................................................35
3.2. Đặc điểm hoạt động của không khí lạnhtrong thời kỳ 1981-2015 ..............41
3.2.1. Sự biến đổi của số đợt xâm nhập lạnh ........................................................41
3.2.2. Sự biến đổi ngày bắt đầu và kết thúc mùa đông .........................................44
3.3. Sự biến đổi của các chỉ số gió mùa và mối quan hệ giữa chúng với sự XNL

...................................................................................................................................46
3.3.1. Sự biến đổi của các chỉ số GMMĐ .............................................................46
3.3.2. Mối quan hệ giữa các chỉ số GMMĐ với số đợt và thời gian duy trì đợt
XNL ......................................................................................................................50
3.3.3. Sự biến đổi các trung tâm khí áp trong các tháng chuyển tiếp cuối đông ..51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
PHỤ LỤC ................................................................................................................60

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các chỉ số GMMĐ Đông Á. .....................................................................17
Bảng 1.2. Mối tương quan giữa cường độ các trung tâm khi áp với chỉ số gradient
áp suất bắc-nam (NSI), đông-tây (EWI) và chỉ số EAWMI trên các vùng tương ứng
(hình trên) và vùng tác giả chọn (hình dưới) ...........................................................18
Bảng 3.1. Bảng HSTQ giữa các chỉ số gió mùa và số đợt XNL trong các tháng cuối
đông thời kỳ 1981-2015 ............................................................................................50
Bảng 3.2. Bảng HSTQ giữa các chỉ số gió mùa và thời gian duy trì đợt XNL trong
các tháng cuối đông thời kỳ 2001-2015 ....................................................................51

4


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Thời kỳ El Nino và La Nina trong các thập kỷ từ 1951-2013. .................14
Hình 1.2. Vùng hoạt động của các trung tâm khí áp dựa trên trường Pmsl trung bình
thời kỳ 1957-2001 và các vùng tác giả lựa chọn .....................................................18
Hình 2.1. Bản đồ trường Pmsl trung bình trong tháng 3, tháng 4 và tháng 5 ...........24

Hình 2.2. Vùng xác định chỉ số EAWM ..................................................................26
Hình 2.3. Vùng xác định chỉ số GMMĐ tổng hợp UMI ...........................................26
Hình 2.4. Vùng xác định chỉ số GMMĐ WMI ........................................................27
Hình 3.1. Bản đồ trường HGT và đường dòng các mực 1000 và 850hPa của các
tháng đầu đông ..........................................................................................................31
Hình 3.2. Bản đồ trường HGT và trường đường dòng các mực 1000 và 850mb trong
các tháng chính đông .................................................................................................32
Hình 3.3. Bản đồ trường HGT và trường dòng các mực 1000 và mực 850mb các
tháng cuối đông .........................................................................................................34
Hình 3.4. Phạm vi biến đổi của các trung tâm khí áp qua các thập kỷ trong tháng 3
...................................................................................................................................36
Hình 3.5. Phạm vi biến đổi của các trung tâm khí áp qua các thập kỷ trong tháng 4
...................................................................................................................................37
Hình 3.6. Phạm vi biến đổi của các trung tâm khí áp qua các thập kỷ trong tháng 5
...................................................................................................................................38
Hình 3.7. Cường độ của các trung tâm khí áp thời kỳ 1981-2015 trong tháng 3 .....39
Hình 3.8. Cường độ của các trung tâm khí áp thời kỳ 1981-2015 trong tháng 4 .....40
Hình 3.9. Cường độ của các trung tâm khí áp thời kỳ 1981-2015 trong tháng 5 .....41
Hình 3.10. Xu thế biến đổi số đợt XNL giai đoạn 1981-2015 ..................................42
Hình 3.11. Số đợt XNL trung bình trong từng thập kỷ các tháng cuối đông ............43
Hình 3.12. Xu thế biến đổi số đợt XNL trong các tháng cuối đông .........................43
Hình 3.13. Ngày bắt đầu mùa đông thời kỳ 1995-2015 ............................................45
Hình 3.14. Ngày kết thúc GMMĐ thời kỳ 1995-2015 ..............................................45
Hình 3.15. Sự biến đổi của chỉ số EAWM trong các tháng cuối đông .....................46

5


Hình 3.16. Chỉ số GMMĐ WMItrong các tháng cuối đông .....................................48
Hình 3.17. Chỉ số GMMĐ tổng hợp UMI trong các tháng cuối đông ......................49

Hình 3.18. Phạm vi biến đổi các trung tâm trong tháng 4 (đường màu đen là TBNN,
đường màu đỏ là trung bình 5 năm có số đợt nhiều nhất và đường màu xanh là trung
bình 5 năm có số đợt XNL ít) trong thời kỳ 1981-2015 ...........................................52
Hình 3.19. Phạm vi biến đổi các trung tâm trong tháng 4 (đường màu đen là TBNN,
đường màu đỏ là trung bình 5 năm có số đợt nhiều nhất và đường màu xanh là trung
bình 5 năm có số đợt XNL ít) trong thời kỳ 1981-2015 ...........................................54

6


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHŨ VIẾT TẮT
ALI

Chỉ số áp thấp Aleut

EAWM

Gió mùa đông Đông Á

EAWMI

Chỉ số gió mùa đông Đông Á

EWI

Chỉ số đông-tây

ERA

Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu


GMĐB

Gió mùa đông bắc

GMMĐ

Gió mùa mùa đông

HGT

Độ cao địa thế vị

HSTQ

Hệ số tương quan

ITCZ

Dải hội tụ nhiệt đới

KKL

Không khí lạnh

KKLTC

Không khí lạnh tăng cường

NSI


Chỉ số bắc-nam

NCEP

Trung tâm Dự báo Môi trường Quốc gia

NCAR

Trung tâm Quốc gia Nghiên cứu khí quyển

Pmsl

Khí áp mực nước biển

RXĐ

Rãnh thấp xích đạo

SSTA

Nhiệt độ trung bình mặt nước biển

SST

Nhiệt độ bề mặt biển

SHI

Chỉ số áp cao Siberia


TBD

Thái Bình Dương

TBNN

Trung bình nhiều năm

VBLV

Tốc độ gió tại trạm Bạch Long Vĩ

XNL

Xâm nhập lạnh

XTNĐ

Xoáy thuận nhiệt đới

WMI

Chỉ số gió mùa mùa đông

7


MỞ ĐẦU
Không khí lạnh (KKL) là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ

thống gió mùa Châu Á. Nó đã ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu các nước Đông Nam
Ánói chung và ở Việt Nam nói riêng. Sự xâm nhập lạnh(XNL)trong thời kỳ chuyển
tiếp thường gây ra sự biến đổi thời tiết mạnh mẽ như gió mạnh, dông và kèm theo
các hiện tượng thời tiết cực đoan như lốc, tố, vòi rồng, mưa đá, đặc biệt gây nên rét
đậm, rét hại,ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động của con người.
Trong khi đó, sự biến đổi của nhiệt độ không khí bề mặt trên các vùng dưới
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã và đang làm biến đổi cường độ của các trung tâm
khí áp, tác động gián tiếp đến hoạt động của gió mùa. Hơn nữa, trong những năm
gần đây, các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra với tần suất ngày càng tăng.
Chính vì thế, luận văn lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Đặc điểm hoạt động
của các đợt xâm nhập lạnh trên các vùng khí hậu phía bắc Việt Nam trong các
tháng chuyển tiếp”.Tuy nhiên,luận văn này chỉ nghiên cứu đặc điểm, hoạt động các
trung tâm chính tác động trong mùa chuyển tiếp từ đông sang hè. Từ đó, hệ quả tác
động của GMMĐ được xác định dựa trên các đợt XNL, sự biến đổi phạm vi, cường
độ của các trung tâm khí áp, các chỉ số gió mùa và cũng như mối quan hệ giữa
chúng.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 sẽ trình bày tổng quan về KKL, khái niệm, đặc điểm hoạt động
của KKL và các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chương 2 sẽ trình bày các nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu trong
luận văn.
Chương 3 sẽ phân tích đặc điểm hoạt động, sự biến đổi cường độ và phạm
vi của các trung tâm khí áp tác động chính trong mùa đông. Đồng thời sự biến đổi
của các đợt XNL cũng như mối quan hệ của chúng với các chỉ số gió mùa trong các
tháng chuyển tiếp đã được xác định dựa trên các phương pháp thống kê cơ bản.

8


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHÔNG KHÍ LẠNH

1. 1. Khái niệm
Không khí lạnh là hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối không khí lạnh phía
Bắc xâm nhập xuống Việt Nam, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một
cách cơ bản trở thành một hệ thống gió có hướng bắc và khí áp tăng[11].
Cường độ của KKL được xác định dựa trên tốc độ gió đo được tại trạm
Bạch Long Vĩ. Cụ thể như sau [11]:
KKL mạnh là không khí lạnh gây gió mạnh từ cấp 7 trở lên và kéo dài trên 6
giờ hoặc cấp 6 nhưng kéo dài liên tục trên 24 giờ.
KKL trung bình là không khí lạnh gây gió mạnh từ cấp 6 trở lên và kéo dài
trên 6 giờ hoặc cấp 7 trở lên nhưng kéo dài không quá 6 giờ.
KKL yếu là không khí lạnh gây gió mạnh dưới cấp 6 hoặc cấp 6 nhưng kéo
dài không quá 6 giờ.
Một đợt KKL hay XNL được xem như có ảnh hưởng đến Việt Nam nếu
thỏa mãn một trong hai điều kiện sau đây:
- Hướng gió lệch bắc, tại trạm đảo Bạch Long Vĩ, tốc độ gió đo được từ cấp
6 trở lên và kéo dài trên 3 giờ,trong 2 kỳ quan trắc liêntục(điều kiện 1).
- Nhiệt độ không khí trung bình ngày trên một nửa số trạm trên đất liền
thuộc khu vực Đông Bắc giảm từ 30C trở lên(điều kiện 2).
KKL xâm nhập xuống miền Bắc Việt Nam thường được chia làm 2 loại:
Gió mùa đông bắc (GMĐB) và không khí lạnh tăng cường (KKLTC) .
- GMĐB là KKL ảnh hưởng có kèm theo front lạnh hoặc đường đứt khi
xâm nhập đến Việt Nam, làm cho hệ thống gió trước đó bị thay đổi hoàn toàn, thời
tiết biến đổi mạnh mẽ, nhiệt độ giảm đột ngột và thay đổi trạng thái thời tiết từ
nóng, ấm sang lạnh hoặc rét. GMĐB đôi khi kèm theo gió giật, tố, lốc xoáy, dông
hoặc mưa lớn…
Cường độ của GMĐB được chia ra làm 3 loại:
+ GMĐB mạnh xảy ra khi tốc độ gió tại trạm đảo Bạch Long Vĩ đạt từ cấp
7 (VBLV ≥ cấp 7) và kéo dài từ 12h trở lên.

9



+ GMĐB trung bình xảy ra khi tốc độ gió tại trạm đảo Bạch Long Vĩ đạt từ
cấp 6 (VBLV ≥ cấp 6) và kéo dài trên6h hoặc VBLV= cấp 7, nhưng kéo dài không quá
2 obs quan trắc liên tiếp.
+ GMĐB yếu xảy ra khi tốc độ gió tại trạm đảo Bạch Long Vĩ đạt chỉ hơn
cấp 6 hoặc đạt cấp 6 nhưng kéo dài không quá 2 obs quan trắc liên tiếp.
- KKLTC là KKL ảnh hưởng đến nước ta trong điều kiện trước đó khu vực
đang bị một khối KKL khống chế với hệ thống gió thành phần bắc đã suy yếu.
KKLTC không kèm theo front. Khi KKLTC ảnh hưởng đến khu vực, tốc độ gió
tăng trở lại, có thể làm giảm nhiệt độ, điểm sương hoặc ít thay đổi về nhiệt độ.
Ngoài ra, KKLTC còn làm giảm lượng mây làm tăng nhiệt độ ban ngày.Tuy không
gây ra giảm nhiệt mạnh, nhưng KKLTC cũng có thể làm cho trời rét tiếp tục kéo
dài.
Cường độ của KKLTC cũng được chia thành 3 loại: mạnh, trung bình và
yếu, dựa trên các cấp độ gió như đối với GMĐB.
GMĐB hay KKLTC ảnh hưởng đến Việt Nam thường gây hiện tượng rét
đậm, rét hại trên các khu vực Bắc Bộ. Đặc biệt, tại các tỉnh miền núi phía Bắc, rét
đậm, rét hại thường kéo dài gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, nông sản của
người dân.
1.2. Đặc điểm hoạt động của KKL
KKL khi di chuyển vào Việt Nam theo 2 đường chính sau đây:
+ KKL đi qua lục địa Trung Quốcvà sau đó di chuyển theo hướng
bắcvàoViệt Nam, thường ảnh hưởng vào thời kỳ đầu mùa đông từ tháng 10 đến
tháng 12. Do không khí lạn KKL thổi qua lục địa nên không khí trở nên khô, lạnh
tạo nên kiểu thời tiết lạnh, khô hanh trên miền Bắc Việt Nam.
+ KKL cực đới biến tính di chuyển qua biển phía Bắc Biển Đông, sau
đóvào Việt Nam theo hướng gió thịnh hành là đông bắc. KKL do thổi qua biển nên
nêm nhiệt càng giảmvàẩm ướt gây ra kiểu thời tiết nhiều mây, mù và mưa phùn, chủ
yếu ảnh hưởng trong thời gian từ tháng1 đến tháng 3 hàng năm.


10


1.2.1. Đặc điểm chung
Như đã biết, các đợt KKL xâm nhập xuống miền Bắc Việt Nam có cường độ
rất khác nhau, có những đợt rất mạnh, gây nên những biến đổi thời tiết đột ngột
như: khí áp tăng, gió chuyển hướng đông bắc và mạnh dần lên, mưa lớn xảy ra trên
diện rộng, thậm chí có nơi có dông, lốc, tố, mưa đá và nhiệt độ giảm rất mạnh.
Nhưng cũng có những đợt KKL xâm nhập yếu khó nhận biết được, chỉ thể hiện qua
sự tăng áp với mức độ nhất định.
Ngoài ra, thời gian ảnh hưởng trên lãnh thổ miền Bắc Việt Nam cũng rất
khác nhau. Có những đợt XNL tồn tại hàng tuần nhưng cũng có những đợt chỉ tồn
tại trong một vài kỳ quan trắc tại các trạm phía đông Bắc Bộ rồi biến tính.
Theo số liệu thống kê KKL thường xâm nhập xuống Miền Bắc Việt Nam
thành từng đợttừtháng tháng 9 đến tháng 6 năm sau. Trong đó, đầu mùa đông, KKL
thường di chuyển trên lục địa nên nó chỉ bị biến tính về nhiệt độ và độ ẩm gần như
không thay đổi. Khi đó, miền Bắc nằm sâu trong lưỡi cao lạnh khô với thời tiết điển
hình, trời ít mây đến quang mây, gió nhẹ, khô hanh. Sang các tháng chính đông,
XNL hoạt động thường kèm theo front lạnh mạnh, gây nên rét đậm, rét hại, gió
đông bắc mạnh. Các tháng cuối mùa đông, khi áp cao Siberia di chuyển lệch đông,
đi qua Biển Đông, biến tính tăng nhiệt độ và độ ẩm, cho nên KKL di chuyển xuống
phía Nam khi tới miền Bắc Việt Nam thường cho mưa phùn.
Trong thời kỳ chuyển tiếp, KKL tuy không mạnh nhưng lại tạo ra những đợt
mưa rào và dông mạnh trên diện rộng, thậm chí gây nên mưa đá, lốc, tố... Ngoài ra,
khi KKL kết hợp với các hệ thống thời tiết khác như dải hội tụ nhiệt đới (ITCZ),
xoáy thuận nhiệt đới(XTNĐ)gây ra mưa lớn. Có thể nói, KKL ảnh hưởng đến Việt
Nam hầu như quanh năm (trừ tháng chính mùa hè), KKL trong tháng hoạt động ít
nhất có từ 1-2 đợt, tháng nhiều có từ 4-5 đợt, thậm chí có 7-9 đợt.
Thời tiết do KKL gây ra những hệ quả khác nhau, khi GMĐB tràn

vềthường gây ra những đợt mưa trên diện rộng, đặc biệt là các tỉnh thuộc khu vực
phía đông Bắc Bộ, ven biển Trung Bộ. Khi GMĐB tràn về, mưa chỉ xảy ra ở vài nơi
thuộc phía đông Bắc Bộ với lượng mưa không đáng kể. Gió đổi hướng gió đột ngột,

11


gió đang có thành phần nam chuyển sang thành phần bắc với tốc độ gió mạnh cấp
6-7, giật có thể lên đến cấp 9 trên vịnh Bắc Bộ và vùng biển ngoài khơi Trung Bộ,
biển động rất mạnh. Bên cạnh đó, nhiệt độ không khí giảm nhiệt đột ngột, gây thời
tiết rét đậm, rét hại xảy ra ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
1.2.2. Đặc điểm các trungtâm khí áp thời kỳ mùa đông
Gió mùa Châu Á là sự luân phiên khống chế theo mùa của các trung tâm khí
áp tầng đối lưu dưới. Sự thay đổi của các nhân tố động lực và nhiệt lực, sự dịch
chuyển kinh hướng của các đới khí áp và gió, quy mô hành tinh phù hợp với sự
phân bố của cán cân bức xạ bề mặt trong năm.
Mùa đông, các trung tâm áp cao có hướng từ lục địa ra biển. Ngược lại, mùa
hè, các trung tâm áp thấp có hướng từ biển vào lục địa. Sự di chuyển theo mùa của
các trung tâm khí áp trong tầng đối lưu dưới dẫn đến sự đổi hướng gió rõ rệt (gần
như đối lập nhau) trên khu vực Châu Á. Các trung tâm tác động trong mùa đông
gồm: Áp cao Siberia, áp thấp Aleut, rãnh thấp xích đạo, áp cao TBD, áp cao Hoa
Đông... Trong đó, áp cao Siberia là trung tâm phát gió chủ đạo trong hệ thống
GMMĐ Châu Á. Áp cao này hoạt động ở tầng thấp, mạnh nhất trong các tháng
chính đông và phạm vi mở rộng bao phủ vùng lớn lục địa Châu Á. Áp thấp Aleut là
một áp thấp bán vĩnh cửu nằm ở quần đảo Aleut, phát triển mạnh trong mùa đông
và suy yếu trong mùa hè. Trong khi, dải áp thấp xích đạo lùi về Nam Bán Cầu[10].
Hoạt động của các trung tâm tác động trong mùa đông ít phức tạp hơn so
với các tháng mùa hè. Cụ thể,
Trong thời kỳ đầu đông (từ tháng 9 đến tháng 11), hệ thống các trung tâm
hoạt động trong mùa hè đã suy yếu, thay vào đó là sự mạnh lên của các hệ thống

trung tâm hoạt động trong mùa đông. Các đợt KKL di chuyển trên lục địa Trung
Quốc, theo hướng Bắc- Nam và ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam.
Trong thời kỳ chính đông (tháng 12 đến tháng 2), áp cao Siberia tăng cường
và mở rộng cùng với sự khơi sâu của rãnh Đông Á trên cao. Đây là nguyên nhân
khiến những đợt XNLảnh hưởng đến các vùng vĩ độ thấp hơn.Đây cũng là thời gian
gió mùa hoạt động mạnh nhất, gây rét đậm, rét hại trên nhiều vùng.

12


Trong thời kỳ cuối đông (tháng 3, tháng 4 và tháng 5),hệ thống các trung
tâm hoạt động trong mùa đông đang dần suy yếu, thay vào đó là sự mạnh lên của
các trung tâm hoạt động trong mùa hè. Áp cao Siberia dịch chuyển lệch đông, qua
phía Bắc Biển Đôngnên độ ẩm tăng, gây thời tiết nồm ẩm trong thời kỳ này.
Có thể nói, trong thời kỳ mùa đông, áp cao Siberia có vai trò quan trọng
quyết định hoạt động của GMMĐ nói chung và số đợt XNL ảnh hưởng đến các
vùng khí hậu phía Bắc Việt Nam nói riêng.
1.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.3.1. Ngoài nƣớc
Trong những năm gần đây, hoạt động của gió mùa nói chung và GMMĐ
nói riêng đã và đang được nhiều tác giả quan tâm.
Nghiên cứu khí hậu và biến trình năm GMMĐ Đông Á giai đoạn 1979-1995,
Yi Zhang, Kenneth R. Sperber và cs(1997) cho rằng, sự biến đổi trong hoạt động của
GMMĐthường có nguồn gốc từ áp cao Siberia.Cường độ áp cao này mạnh nhất trong
tháng 1, khí áp mực nước biển vùng trung tâm có khi lên đến 1060hPa. Các đợt
XNLtrung bình thường có 7 ngày, cũng có thể kéo dàitới 9 ngày [24].
Cường độ của áp cao Siberia mạnh lên trong những năm 60 và yếu đi rất
nhiều những năm 1980, yếu đi rõ rệt từ những năm 70 đến những năm 90cũng
đượctác giả Gong D.Y và C.H. Ho (2002) nghiên cứu. Trong đó, cường độ áp cao
này được xác địnhlà giá trị Pmsl trung bình trên vùng (40-600N, 70-1200E) [18].

Bingyi Wu & Jia Wang (2002) cũng xác định chỉ số áp cao Siberia trên
vùng (40-600N, 80-1200E). Chỉ số nàycó tương quan cao với cường độ GMMĐ
Đông á (EAWMI) với hệ số tương quan (HSTQ) lên tới0,8. Đồng thời, tác giả cũng
cho rằng, có thể sử dụng chỉ số số áp cao Siberia đểđặc trưng cho cường độ của
EAWM[13].
Bên cạnh đó, EAWM biến đổi qua từng thập kỷ được tác giảDing Yihui và
cs(2014)xem xét trong thời kỳ 1951-2013. Kết quả cho thấy, EAWM mạnh lên từ
mùa đông 1950 đến mùa đông 1986/87, và yếu đi từ mùa đông 1986/87 đến mùa
đông 2004/05, song lại tăng cường từ năm 2005. Sự biến đổi của EAWM có liên

13


quan chặt chẽ với sự thay đổi của hoàn lưu khí quyển và nhiệt độ bề mặt biển.
Trong các năm EAWM mạnh/yếu thì nhiệt độ lạnh/nóng hơn ở Trung Quốc. Phân
tích sự biến đổi của hiện tượng El Nino và La Nina trong các thập kỷ từ 1951-2013
cho thấy, những thập kỷ 1961-1970, 1971-1980 và 2001-2013 hiện tượng La Nina
xảy ra nhiều hơn hiện tượng El Nino. Ngược lại ở những thập kỷ 1991-2000 thì
hiện tượng El Nino lại xảyra nhiều hơn [14].

Hình 1.1.Thời kỳ El Nino và La Ninatrong các thập kỷ từ 1951-2013 [14].
F. Panagiotopoulos và cs (2005)nghiên cứu sự biến đổivề cường độ của áp
cao Siberia trong vùng 400-650N và 800-1200E. Kết quả cho thấy, cường độ áp cao
Siberia có xu hướng giảm trong năm 1978 và 2001.Khi đó, giá trị khí áp của áp cao
này giảm khoảng 2,5 hPa/thập kỷ và tương quan chặt chẽ với nhiệt độ bề mặt. Vì
vậy, nhiệt độ toàn cầu tăng có ảnh hưởng đến cường độ của nó. Trong khi, không
khí ấmtừ Đông Âu được xác định là cơ chế chính gây ra sự biến đổi của áp cao
Siberia và những biến đổi đó tác động mạnh mẽ đến biến đổi khí hậu [15].
Bên cạnh đó, Ghap Jhun Jong và cs (2004) lại phân tích cường độ của
GMMĐ ở Đông Á thông qua chỉ số GMMĐ. Chỉ số này dựa vàochênh lệch độ đứt

gió theo phương kinh tuyến trên mực 300mb để xác định sự biến đổi của EAWM
trên khu vực Đông Á. Chỉ số xác định bởi:Hiệu của tốc độ gió vĩ hướng trung bình
trên vùng (27,580N- 37,580N, 110,80E- 170,80E) và vùng (50,80N- 60,80N, 80,80E-

14


140,80E) ở mực 300hPa, thời kỳ 1958-2001. Qua nghiên cứu cho thấy, EAWM
mạnh xảy ra vào những năm có chuẩn sai lơn hơn 0,9. EAWM yếu xảy ra vào
những năm có chuẩn sai nhỏ hơn - 0,9. Cụ thể, các năm 1967, 1969, 1976, 1980,
1983, 1984 và 1985 là năm mạnh lên của EAWM, trong đó, các năm 1969, 1976
trong thời kỳ El Nino và năm 1984 là trong thời kỳ La Nina. Ngược lại, các năm
1958, 1971, 1972, 1978, 1989, 1991 và 1997, gió EAWMhoạt động yếu (năm 1972
trong thời kỳ La Nina và 2 năm 1991 và 1997 trong thời kỳ El Nino). Tuy nhiên,
các tác giả cho rằng, sự thay đổi GMMĐ ở khu vực Đông Á dường như không có
liên quan chặt chẽ đến các hiện tượng ENSO[17].
Sun và Wu (2015)cho rằng,EAWM có cường độ mạnhcó thể dẫn đến các
hiện tượng cực đoan, như hạn hán, lũ lụt, tuyết rơi và những đợt lạnh. Các tác giả
xem xét vai trò của SST biển Bắc TBD ở phía Đông Châu Á trong mùa đông. Các
biến trình chỉ số SST đưa ra tương đối phù hợp với biến thiên thập kỷ của EAWM
thời kỳ 1871-2012. Chỉ số EAWMI được định nghĩa là H500 hPa trong vùng (250 450N) và (1100 -450E), nơi có rãnh Đông Á; khu vực này phản ánh sự khác biệt liên
quan đến EAWM (Sun và Li 1997, Wang và cộng sự, 2009, Wang and He
2012)[22].
Nghiên cứu của Lu and Chan (1999) đã thống nhất chỉ số gió mùa sử dụng
cho cả mùa hè và mùa đông sử dụng cho khu vực phía Bắc Biển Đông. Trênvùng
biển Biển Đông là khu vực quan trọng cho hoạt động EAWM. Quan sát gió mực
1000 và 200hPa, tác giả thấy có hiện tượng sự đổi chiều gió từ mùa đông sang mùa
hè và ngược lại. Do đó, ở khu vực Đông Á, gió vào mùa hè (mùa đông) có thành
phần hướng nam (hướng Bắc). Tuy nhiên, thành phần vùng trong hai mùa có thể
giống nhau (đông nam vào mùa hè và đông bắc vào mùa đông). Chủ yếu dựa trên

cơ chế độ tương phản nhiệt đối nghịch giữa hai mùa. Bởi vì, cơ chế vật lý cơ bản
giống nhau, nên chỉ có thể sử dụng xem xét cường độ của GMMĐ và cả trong mùa
hè. Để cung cấp một chỉ số thích hợp, một phương pháp đơn giản, các tác giả đãchỉ
ra các khu vực trong khu vực Châu Á TBD nơi có gió mùa mùa hè và mùa đông
chiếm ưu thế.Trong khu vực Châu ÁTBD, tốc độ gió theo phương vĩ hướng ởmực

15


1000 hPa trên khu vựccho giá trị lớn. Trong đó, gió mùa đông trongbốn tháng của
tháng 11, tháng 12, tháng 1 và tháng 2. Trong đó, tháng 4 và tháng 11 là thời kỳ
chuyển tiếp, chỉ số xác định như sau:
UMI = U1000 (7.50N–200N; 107.50E–1200E)

(2.1)

Khi UMI có giá trị lớn hơn 0,5 thì GMMĐ hoạt động yếu. Ngược
lại,khiUMI cho giá trị nhỏ hơn -0.5 thì GMMĐ hoạt động mạnh và giá trị UMI
trong khoảng (-0.5; 0.5) thìhoạt động GMMĐkhá ổn định. Mặt khác, khi xem xét sự
tương phản về nhiệt độ bắc- nam của 19 mùa đông, cho thấy, tương quan nhiệt độ
và tốc độ gió u mực 1000 trong phạm vi vùng (107.5-1200E, 7.5-200N) đạt 0.65 [20]
Dựa trên chỉ số của Lu and Chan (1999), Wu và Chan(2004) nghiên cứu về
mối quan hệ của gió mùa mùa hè và GMMĐtrên toàn khu vực Đông Á giai đoạn
1958-1999. Các tác giả thấy, có sự tương quan đáng kể giữa nhiệt độ mùa đông và
lượng mưa vào mùa hè ở Trung Quốc. Cụ thể, các tác giả xem xét trung bình của
thành phần gió tại mực 1000 hPa khoảng thời gian 20 năm (1976-1995). Kết quả
cho thấy, có một khu vực gió có thể phản ánh cường độ của gió mùa mùa hè và cho
cả mùa đông. Trong mùa đông thể hiện rõ bởi sự mạnh lên của gió bắc trong vùng
(107.5-1200E, 7.5-200N).Kết quả cho thấy, GMMĐhoạt động yếu trong các năm
1958/59; 1974/75; 1977/78; 1978/79; 1984/85. Ngược lại, GMMĐhoạt động mạnh

trong các các năm 1961/62; 1966/67;1981/82; 1962/63;1967/68; 1975/76 và
1985/86 [23].
Ngoài ra, Gao Hui và cs (2007) phân tích các năm có EAWM mạnh thểhiện
qua gió đông bắc mạnh hơn, nhiệt độ giảm mạnh đó làkhi áp cao Siberia và dòng
xiết gió tây đều rất mạnh, áp thấp Aleut và rãnh Đông Á khơi sâu. Cường độ của
GMMĐ dựa trên xác định các chỉ số: gió kinh hướng mực dưới tầng đối lưu V10m(Ji
và Sun, 1997; Chen và cộng sự(2001); Gió vĩ hướng ở trên tầng đối lưu u300hPa
(Jhun và Lee, 2004); rãnh Đông Á H500hPa (Sun và Sun, 1995) (Bảng 1).Trong đó,
mối tương quan giữa các chỉ số đạt độ tin cậy đều trên 99%. Kết quả cho
thấy,EAWMhoạt động mạnh trong các mùa đông1961/62,1967/68,1976/77,
1980/81, 1983/84, 1985/86. Ngược lại, EAWMhoạt động yếutrong các mùa đông

16


1958/59, 1972/1973, 1978/79, 1989/90, 1997/98. Tương ứng, cường độ áp cao
Siberia, dòng xiết gió tây đều rất mạnh, áp thấp Aleut và rãnh Đông Á khơi sâu và
ngược lại [16].
Bảng 1.1. Các chỉ số GMMĐĐông Á [16].
Chỉ

Biến

Khu vực

Cƣờng độ gió mùa

số
(250-400N,1200-1400E) Chỉ số nhỏ thì gió mùa EAWM hoạt


Hiệu

ICHEN V10m

và(100-250N, 1100-1300E)

động mạnh và chỉ số lớn thì gió EAWM
hoạt động yếu

ISUN

HGT500hPa (300-400N, 1250-1450E)

Chỉ số nhỏ gió mùa EAWM hoạt động
mạnh và chỉ số lớn thì gió EAWM hoạt
động yếu

IJHUN U300hPa

Hiệu (27,580-37,580N; 110,80- Chỉ
0

Shi

Pmsl

0

0


số

lớn

thì

EAWMhoạt động

170,8 E) và (50,8 N-60,8 N;

mạnh. Chỉ số nhỏ thì EAWM hoạt động

80,80E -140,80E)

yếu

Hiệu (1100E; 200-500N)

WMI > 1.0: GMMĐ hoạt động mạnh và

và(1600E, 200-500N)

WMI < - 1.0: GMMĐ hoạt động yếu.

Wang và Chen (2013) xác định chỉ số mới của EAWM, thông qua xem xét
chỉ số đông-tây (EWI) (gradient khí áp giữa áp cao Siberia và áp thấp Aleutvà chỉ
số Bắc-Nam (NSI) (gradient giữa áp cao Siberiavà RXĐ). HSTQ giữa các chỉ số
được chuẩn hoá và Pmsl vùng tác giả chọn trong 45 năm là 0,99. HSTQ giữa chỉ số
EAWM và EWI (NSI) là 0,95 (0,91). HSTQ giữa NSI và EWI là 0,74. Các tác giả
cho rằng,mối quan hệ của Siberia và RXĐ cao hơn so với mối quan hệ của Siberia

và Aleut. Mặt khác, chỉ số này có liên quan mật thiết đến dao động ENSO vàSST
trên Ấn Độ Dương nhiệt đới[19].
IEAWM = (2SLP1 - SLP2 - SLP3)/2 (2.2)
Trong đó, SLP11à khí áp mực biển trong vùng (40,8–60,80N, 70,8–120,80E)
của áp cao Siberia, SLP2 là khí áp mực biển Bắc TBD vùng (30,8–50,80N, 140,80E

17


–170,80W), SLP3 là khí áp mực biển vùng RXĐ vùng (20,80S–10,80N, 110,8–
160,80E) (Hình 1.2).

Hình 1.2. Vùng hoạt động của các trung tâm khí áp dựa trên trường Pmsl trung bình
thời kỳ 1957-2001 và các vùng tác giả lựa chọn [19].
Kết quả cho thấy,RXĐ tương quan cao với EAWM qua đó ta thấy vai trò
RXĐ trong mối quan hệ với EAWM. Ngoài ra, các tác giả cho thấy, áp thấp Aleut
ảnh hưởng đến EAWM ở phần rìa tây nam hơn vùng trung tâm của nó (Bảng 1.2).
Bảng 1.2.Mối tương quan giữa cường độ các trung tâm khi áp với chỉ số
gradient áp suất bắc-nam (NSI), đông-tây (EWI) và chỉ số EAWMI trên các vùng
tương ứng (hình trên) và vùng tác giả chọn (hình dưới) [19].
SH

AL

RXĐ

NSI

EWI


EAWMI

0.91/0.89

0.64/0.58

0.48/0.61

0.91/0.92

0.95/0.91

EWI

0.78/0.81

0.83/0.81

0.29/0.30

0.74/0.67



NSI

0.94/0.82

0.29/0.26


0.66/0.82





RXĐ

0.35/0.35

0.12/0.12







AL

0.30/0.30










18


Xem xét mối quan hệ của ENSO với lượng mưa trong mùa đông ở phía
Nam Trung quốc trong thời kỳ La Nina và El Nino, tác giả YUAN, Li and YANG
(2013) xem xét đặc điểm của GMMĐ dựa trên các chỉ số khác nhau như:Trường
HGT mực 500, Pmsl và gió tầng thấp (V10m). Kết quả cho thấy, các mùa đông
trước năm 1980,trong thời kỳ La Ninathì EAWM hoạt động mạnh hơn. Ngược lại,
các mùa đông sau năm 1980 trong thời kỳ La Nina, cường độ của EAWM lại yếu đi
đáng kể. Bên cạnh đó, các tác giảcho rằng mùa đông "lạnh và ẩm ướt" ở miền nam
Trung Quốc vào tháng giêng cao hơn so với các tháng khác hay trong thời kỳ La
Nina sau năm 1980.Ngoài ra, những năm gần đây, mưa băng tuyết và bão tuyết
cũng xảy ra nhiều hơn vào tháng giêng thời kỳ La Nina [25].
1.3.2. Trong nƣớc
Bên cạnh các nghiên cứu ngoài nước thì ở Việt Nam, Nguyễn Viết Lành và
cs(2007) tập chung vào nghiên cứu về các đợt XNL của gió mùa Á-Úc. Các tác giả
cho rằng, hoạt động của các trung tâm tác động như áp cao Hoa Đông, áp cao lạnh
Siberia và áp cao Thanh Tạng làm ảnh hưởng đến các đợt XNL chủ yếu ở khu vực
phía Bắc, thường tăng cường mạnh vào các tháng chính và cuối đông. Ngoài ra, sự
gia tăng nhiệt độ trong tháng 1 và tháng 2 trong thời kỳ 1961-2000, ở một số trạm là
thời kỳ áp thấp Trung Hoa và áp cao TBD hoạt động mạnh[06].
Trước đó, Nguyễn Viết Lành, Chu Thị Thu Hường (2005)đã xem xét đặc
điểm hoạt động của các trung tâm khí áp, trường HGT và trường đường dòng trung
bình tháng trên các mực đẳng áp chuẩn, trong thời kỳ 1953-2000. Kết quả cho
thấy,trong các tháng đầu đông, các trung tâm khí áp biến đổi nhiều hơn so với các
tháng chính đông. Cường độ áp cao áp cao Siberia tăng trong tháng 11, ít biến đổi
trong tháng 12, tháng 1 và giảm khi sang tháng 2, tháng 3[04].
Dựa vào số liệu nhiệtđộ trung bình và cực tiểu tháng tại 21 trạm ở Bắc Bộ
trong thời kỳ 1961-2007, Chu Thị Thu Hường và cs (2010) đãnghiên cứu xu hướng
biến đổi cường độ của áp cao Siberia dựa vào khí áp mực nước biển và gió bề mặt.

Kết quả cho thấy, cường độ áp cao Siberia giảm chậm trong các tháng chính đông,
tăng chậm trong các tháng đầu và cuối đông. Bên cạnh đó, tác giả đã cho thấy mối

19


quan hệ khá tốt của áp cao Siberia với nhiệt độ trong các tháng mùa đông trên khu
vực Bắc Bộ trong thời kỳ và thể hiện mối tương quan có giá trị âm trong các tháng
mùa đông[02].
Nghiên cứu hoạt động của GMMĐ ở Việt Nam trong thời kỳ 1999-2009,
Đỗ Thị Thanh Thủy (2013) đã phân tích quan hệ giữa áp cao Siberia với áp thấp
Aleut và tốc độ gió vĩ hướng mực 200mb trong các tháng mùa đông tương ứng-0.78
và 0,77.Ngoài ra, mối quan hệ của áp thấp Aleut với tốc độ gió vĩ hướng tại trục
dòng xiết mực 200mb với HSTQ đạt tới -0.9. Hơn nữa, áp cao Siberia và áp thấp
Aleut có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cả hai trung tâm này đều liên quan chặt chẽ
với trục dòng xiết mực 200mb, nhất làáp thấp Aleut. Mặt khác, tác giả cũng khẳng
định, vai trò trung tâm áp cao Siberia chi phối mạnh mẽ đến quá trình XNLtrong
mùa đông ở Việt Nam [09].
Vũ Thanh Hằng và cs (2010) xem xét sự biến đổi của các hiện tượng rét
đậm, rét hại trong giai đoạn 1961- 2007. Kết quả nghiên cứu cho rằng, áp cao lạnh
lục địa Siberia có cường độ mạnh nhất trong thời kỳ 1961-1970 (khí áp tại tâm là
1036mb), suy giảm về cường độ ở các thập kỷ tiếp với giá trị khí áp tại tâm chỉ đạt
1032hPa và vị trí tâm áp cao nằm xa về phía bắc hơn (cách xa vùng lãnh thổ Việt
Nam hơn so những thập kỷ trước đó). Điều này có thể là một trong những nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại ở nước ta. Trong
khi, hiện tượng rét đậm, rét hại chủ yếu xuất hiện ở các vùng khí hậu phía bắc Việt
Nam [03].
Phân tích số đợt XNL trong 1994 - 2003,Trần Công Minh(2005)cho rằng,
mỗi năm có gần 30 đợt XNL. Trong ba tháng chuyển tiếp (tháng 4, tháng 5, tháng
10) có 25-27 đợt, các tháng 11, tháng 12, tháng 1, tháng 2 và tháng 3 mỗi tháng có

từ 34-37 đợt XNL. Các đợt XNL được đặc trưng bởi sự mạnh lên của tốc độ dòng
xiết cận nhiệt đới vào mùa đông. Trong đó, sự tồn tại và ổn định của dòng xiết gió
tây nhánh phía nam cao nguyên Tibet còn được xem là dấu hiệu mở đầu hay kết
thúc mùa đông ở Đông Á. Mùa đông hàng năm bắt đầu là khi dòng xiết gió tây phía
cao nguyên Tibet xuất hiện ổn định,thường khoảng cuối tháng 10 đầu tháng 11.

20


Trục của dòng xiết cận nhiệt đới trung bình nằm ở vĩ độ 27,50N dao động 20-350N.
Khi có sự XNL thì dòng xiết cận nhiệt lại mạnh lên. Mặt khác, vùng trung tâm cao
áp Siberia giá trị 1035mb, có thể đạt giá trị 1050 đến 1080mb [07].
Nghiên cứu mối quan hệ của XNL với áp thấp Aleut, Nguyễn Viết Lành và
cs(2016) phân tích cường độ của áp thấp Aleut thông qua chỉ số áp thấp Aleut. Chỉ
số này được tính thông qua giá trị khí áp trung bình khu vực khí áp nhỏ hơn hoặc
bằng 1005mb trong khu vực 20-700N, 1200E-1200W. Trong đó, áp thấp Aleut tương
quan cao với số đợt XNL có ảnh hưởng đến thời tiết trong mùa đông Việt Nam. Cụ
thể, khi áp thấp mạnh lên thì số đợt XNL xuống Việt Nam giảm đi và khi đó áp cao
Siberia có hướng lệch đông hơn so với lệch nam. HSTQ giữa cường độ Aleut và số
đợt XNL cho tất cả các chuỗi số liệu trong thời kỳ khá ổn định, cao nhất 0,7 (giai
đoạn 1986-2015) [05].
Nguyễn Đức Ngữ (2002)đã nghiên cứu biến đổi về cường độ các trung tâm
khí áp trong thời kỳ ENSO mạnh (El Nino năm 1997 và La Nina năm 1999). Tác
giả cho rằng,cường độ áp cao Siberia mạnh hơn trong mùa đông La Nina. Khi đó,
sống áp cao này phát triển mạnh về phía Đông Nam khống chế vùng biển cận nhiệt
đới Tây Bắc TBD. Đồng thời, RXĐmở rộng và tín phong Bắc Bán cầu mạnh lên
tăng cường cho hoạt động của GMMĐ[08].
Chu Thị Thu Hường (2015)cho rằng, biến đổi khí hậu có thể gây nên sự
biến đổi hệ thống hoàn lưu chung. Trong đó, áp cao Siberia cócường độ giảm,phạm
vi thu hẹp và lùi về phía bắc hơn trong mùa đông, thời kỳ 1961-2010. Trong khi đó,

áp thấp Aleut và RXĐ lại có phạm vi ít biến đổi [01].
Có thể nói, các nghiên cứu trong và ngoài nước cho đến hiện nay chủ yếu
vẫn tập trung phân tích biến đổi cường độ và phạm vi của áp sao Siberia hay một số
trung tâm khí áp, các chỉ số GMMĐ trong thời kỳ chính đông.Mà trong thời kỳ này,
các trung tâm tác động mạnh nhất và ổn định, cho hệ quả thời tiết về thời tiết rõ
ràng. Trên thực tế, hiện tượng thời tiết cực đoan thường xảy ra vào các tháng
chuyển tiếp đầu và cuối đông. Mặc dù vậy, thời kỳ chuyển tiếp lại chưa được nhiều
tác giả quan tâm hay đề cập đến. Ngoài ra, hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu

21


ngày bắt đầu và kết thúc của GMMĐtrên khu vực Việt Nam. Chính vì vậy, luận văn
sẽ nghiên cứu đặc điểm hoạt động của các trung tâm khí áp, sự biến đổi của các đợt
XNL trong thời kỳ chuyển tiếp. Số liệu, phương pháp và kết quả nghiên cứu sẽ
được trình bày trong chương 2 và 3 của luận văn này.

22


CHƢƠNG 2. SỐ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Số liệu
2.1.1. Số liệu các đợtxâm nhập lạnh
Số liệucác đợt XNLnhập trong các tháng, năm ảnh hưởng đến Việt Nam
trong thời kỳ 1981–2015 được thống kê trong cuốn ―Đặc điểm khí tượng thủy
văn‖qua các nămcủa Trung tâm Khí tượngThủy văn Quốc Gia. Từ đó, ngày bắt đầu,
kết thúc các đợt XNLtrong thời kỳ 1995-2015 đã được thống kê vàphân tích.
2.1.2.Số liệu tái phân tích

Nguồn số liệu tái phân tích được cung cấp bởi Trung tâm dự báohạn vừa

Châu Âu (ERA) trong thời kỳ 1981-2015, có độ phân giải là 0.75x0.75 độ kinh vĩ.
Bộ số liệu này bao gồm:Số liệu trung bình thángcủa các trường khí áp mực nước
biển (Pmsl), độ cao địa thế vị (HGT) và gió kinh hướng (v), vĩ hướng (u) tại các
mực

đẳng

áp:

1000,

850,

700,

200hPa

vàđược

download

trênwebsite: />Bên cạnh đó, số liệu SSTtrong thời kỳ 1981-2015cũng được sử dụng xem
xét các năm El Nino và La Nina. Nguồn số liệuđược download từ trang website:
/>2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp xácđịnh đặc điểm hoạt động,cƣờng độ và phạm vi các
trung tâm khí áp
a) Đặc điểm hoạt động
Đặc điểm hoạt động của các trung tâm khí áp trong thời kỳ mùa đông được
phân tích dựa trên trường HGT và đường dòng trên các mực đẳng áp chuẩn 1000,
850, 700 và 200mb trong từng tháng. Thời kỳ hoạt động của GMMĐ được xác định

từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau. Trong đó,tháng 9, 10 và 11 được xem là các tháng
đầu đông (hay thời kỳ chuyển tiếp từ hè sang đông), tháng 12, 1 và 1 được xem là
tháng chính đông và tháng 3, 4 và 5 là các tháng cuối đông (hay thời kỳ chuyển tiếp
từ đông sang hè).

23


×