Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chẩn đoán và điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.27 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Nguyễn Phước Sang*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên**, Trần Diệp Tuấn**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Sốc nhiễm khuẩn vẫn còn là hội chứng lâm sàng thường gặp tại các đơn vị Hồi sức
cấp cứu nhi. Chẩn đoán sớm, xử trí ban đầu hiệu quả giúp giảm tỷ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác
định các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần
Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 73 bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn từ 1 tháng - 15 tuổi,
nhập khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, bệnh viện Nhi Đồng Cần thơ từ 01/01/2012 đến 30/04/2016.
Kết quả: Hầu hết các trẻ đều dưới 60 tháng (83,6%), trẻ nam chiếm 49,3%. Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện
lâm sàng nặng với 49,3% mạch không bắt được, 50,7% huyết áp không đo được, 76,7% bệnh nhi có rối loạn tri
giác, 79,5% tay chân lạnh, 49,3% suy hô hấp nặng. 69,9% bệnh nhi có toan hóa máu với pH ≤ 7,35. Vị trí ổ
nhiễm khuẫn gặp hàng đầu là cơ quan tiêu hóa (57%) và hô hấp (26,7%). E. coli là tác nhân gây bệnh thường gặp
nhất. Tổng lượng dịch trung bình trong giờ đầu là 34,1 ± 13,9 ml/kg. Thuốc vận mạch được dùng nhiều nhất là
dopamin (94,5%), kế đến là epinephrin (53,4%). Kháng sinh kinh nghiệm thường được sử dụng nhiều nhất là
Imipenem (60,3%) và Vancomycin (30,1%). Tỷ lệ tử vong của sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em còn khá cao, với tử vong
trong 24 giờ và tử vong chung lần lượt là 49,3% và 76,7%.
Kết luận: Đa số các trẻ có tình trạng lâm sàng rất nặng, tỷ lệ tử vong còn cao. Huấn luyện và áp dụng tốt
hướng dẫn điều trị sốc nhiễm khuẩn hiện nay về hồi sức dịch, hỗ trợ hô hấp và kháng sinh nhằm làm giảm tỷ lệ tử
vong.
Từ khóa: Sốc nhiễm khuẩn, chẩn đoán, điều trị.

ABSTRACT
DIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF SEPTIC SHOCK IN CAN THO CHILDREN’S HOSPITAL
Nguyen Phuoc Sang, Phung Nguyen The Nguyen, Tran Diep Tuan


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 315 - 320
Background – Objectives: Septic shock remains a common clinical syndrome in the pediatric intensive care
unit. Early diagnosis, effective initial management reduces mortality. Objectives of the study to determine the
clinical manifestations, laboratories and treatment of septic shock in Can Tho Children’s Hospital.
Methods: Retrospective, descriptive study of 73 patients with septic shock from 1 month to 15 years old
admitted pediatric intensive care unit of Can Tho Children’s Hospital from 01/01/2012 to 30/04/2016.
Results: Most of cases are under 60 months (83.6%), male is 49.3%. All of cases are serious condition with
impalpable pulse 49.3%, immeasurable blood pressure 50.7%, 76.7% of patients with unconsiousness, cold
extremities 79.5%, severe respiratory failure 49.3%. 69.9% cases has acidosis with pH ≤ 7,35. Most of the source
of infection are gastrointestinal tract (57%) and respiratory tract (26.7%). E. coli is the most common pathogen.
The average of fluid for first hours is 34.1 ± 13.9 ml/kg. The most common vasopressors used are dopamin
(94.5%), next epinephrine (53.4%). The most common antibiotics used are Imipenem (60.3%) and Vancomycin
*Bộ môn Nhi Đại học Y Dược Cần Thơ, **Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Sang
ĐT: 0919523668
Email:

Nhi Khoa

315


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

(30.1%). The mortality rate of septic shock in children is relatively high, the 24 hour mortality rate was 49.3%
and overall mortality rate was 76.7%.
Conclusion: Most of cases are serious condition, high mortality. Good coaching and applying currently
management guidelines of septic shock about fluid resuscitation, respiratory support, and antibiotics to reduce

mortality.
Key words: septic shock, diagnosis, treatment

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ tử vong do
sốc nhiễm khuẩn (SNK) ở trẻ em vẫn còn rất
cao, thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế
xã hội của từng quốc gia. Tại Mỹ và các nước
phát triển tỷ lệ này khoảng từ 10% đến 50%(18).
Tại châu Á như Trung quốc tỷ lệ tử vong do
SNK khoảng 60% - 70%, nghiên cứu tại
Pakistan ghi nhận tỷ lệ tử vong là 24%(10,10).
Việt Nam chưa có số liệu thống kê toàn quốc,
tuy nhiên những nghiên cứu gần đây tại một
số bệnh viện trong nước cho thấy tỷ lệ tử vong
do SNK ở trẻ em vẫn còn khá cao(14,17).
Năm 2004 Hội hồi sức Mỹ đưa ra chiến lược
điều trị sớm theo mục tiêu. Chiến lược này đã
được áp dụng có hiệu quả trên trẻ em, giảm
được tỷ lệ tử vong đáng kể nếu tuân thủ đúng
hướng dẫn điều trị(5). Tại Việt nam đã có nhiều
đề tài nghiên cứu về SNK ở người lớn cũng như
ở trẻ em. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào
về SNK ở trẻ em tại một bệnh viện tuyến Tỉnh
được báo cáo. Do đó, để góp phần hiểu rõ hơn
về cách chẩn đoán, các phương pháp điều trị
SNK ở trẻ em tại một bệnh viện tuyến Tỉnh
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này từ đó rút ra
kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị để góp
phần cải thiện hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tử

vong do SNK ở trẻ em tại các tuyến cơ sở.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán SNK đã thống
nhất của Hội thảo Quốc tế về NKH năm 2005
phải thỏa cả 3 tiêu chuẩn sau(8,10):

Tụt huyết áp theo tuổi
• 1 tháng − < 12 tháng: < 70 mmHg
• 12 tháng − < 10 tuổi: < 70 + 2n (n: tuổi tính
bằng năm) mmHg
-≥ 10 tuổi: < 90 mmHg

Có tình trạng viêm
1 trong các tiêu chuẩn sau
• CRP > 10 mg/dl hay procalcitonin > 0,5
ng/ml
• Tăng bạch cầu theo tuổi/ giảm bạch cầu
theo tuổi hay bạch cầu non > 10%

Bằng chứng nhiễm khuẩn
Gợi ý có bằng chứng nhiễm khuẩn với bất kỳ
nguyên nhân nào khi có cấy máu dương tính,
nhuộm soi tươi, PCR, hoặc có hội chứng lâm
sàng liên quan đến khả năng nhiễm khuẩn cao:
khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc các xét
nghiệm như có bạch cầu máu trong dịch vô
khuẩn của cơ thể, thủng tạng rỗng, X quang lồng

ngực có hình ảnh viêm phổi, ban xuất huyết
hoặc tử ban.

Tiêu chuẩn loại trừ

Thiết kế nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán là SNK đã
được điều trị tuyến trước hoặc chuyển viện
lên tuyến trên.

Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhi từ 1 tháng – 15 tuổi nhập
khoa Hồi sức Tích cực – Chống độc Bệnh viện

316

Nhi Đồng Cần Thơ trong thời gian từ 01/01/2012
đến 30/04/2016 được chẩn đoán SNK.

Hồ sơ bệnh án không đủ dữ liệu
Sốc do những nguyên nhân khác

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Phương pháp thu thập số liệu


Đặc điểm

Tham khảo hồ sơ bệnh án tất cả những trẻ
nhập khoa Hồi sức Tích cực – Chống độc được
chẩn đoán SNK trong thời gian nghiên cứu.
Xem xét tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn
loại trừ để chọn ra những hồ sơ bệnh án đủ tiêu
chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Những hồ sơ bệnh án đủ tiêu chuẩn chọn
mẫu sẽ được thu thập thông tin theo mẫu bệnh
án soạn sẵn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 22.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 01/01/2012 đến 30/04/2016
chúng tôi có 73 trẻ sốc nhiễm khuẩn nhập Khoa
Hồi sức Tích cực - Chống độc bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu.
Đặc điểm
Nam
Nữ
< 60 tháng
Tuổi
> 60 tháng

Bệnh lý kèm
theo

Không
Điểm PRISM III (M ± SD)
Giới

Tần suất
Tỷ lệ (%)
(n=73)
36
49,3
37
50,7
61
83,6
12
16,4
26
35,6
47
64,4
18,9 ± 8,8

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.
Đặc điểm
0

Thân nhiệt > 38,5 C
Thở co lõm ngực
Nhịp thở
Thở nấc/Ngưng
thở

Rối loạn tri giác
Tri giác
Hôn mê
Mạch không bắt được
Huyết áp không đo được
Chi lạnh
Thiểu niệu
Tiêu hóa
Vị trí ổ nhiễm
khuẩn
Hô hấp
Bạch cầu tăng
Bạch cầu giảm
Công thức máu
Thiếu máu
Tiểu cầu <
150.000

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

Tần suất
Tỷ lệ (%)
(n=73)
50
68,5
9
12,3
27


37,0

56
21
36
37
58
33
41
20
27
8
33

76,7
28,8
49,3
50,7
79,5
45,2
56,2
27,4
37,0
11,0
45,2

18

24,7


Khí máu

pH < 7,35
HCO3 < 22
BE < -5
PaO2/FiO2 < 100

CRP (mg/l)
Procalcitonin
(ng/ml)

Trung vị
(khoảng tứ vị)

2,2 - 4
>4
Âm
tính
Kết quả cấy bệnh
phẩm
Dương tính
Escherichia coli
Streptococcus
Tác nhân gây
pyogenes
bệnh
Enterobacter
cloacae
Lactate máu


Tần suất
Tỷ lệ (%)
(n=73)
51
69,9
68
93,1
62
84,9
11
15,1
18,5 (12,9 – 48,1)
11,7 (4,0 – 55,0)
8
40
48
25
11

11
54,8
65,8
34,2

4
3

Bảng 3: Các biện pháp điều trị.
Điều trị

Thở oxy qua cannula
NCPAP
Thở máy
Điện giải
Loại dịch
Điện giải + keo
Keo
Hồi sức Lượng dịch
20
dịch trong giờ đầu
> 20-40
(ml/kg)
TB ± ĐLC
> 40
34,1 ± 13,9
Vancomycin
Kháng sinh
Imipenem
Dopamin
Dobutamin
Vận mạch
Epinephrin
Norepinephrin
Hỗ trợ
hô hấp

Tần suất
(n=73)
26
1

46
31
41
1
28
30

Tỷ lệ
(%)
35,6
1,4
63,0
42,5
56,1
1,4
38,4
41,1

15

20,5

44
22
69
32
39
32

60,3

30,1
94,5
43,8
53,4
43,8

Bảng 4: Kết quả điều trị.
Kết quả
Sống
Tử vong
Tử vong ≤ 24 giờ
Tử vong > 24 giờ

Tần suất (n=73)
17
56
36
20

Tỷ lệ (%)
23,3
76,7
49,3
27,4

BÀN LUẬN
Lâm sàng, cận lâm sàng
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận
trẻ nam chiếm tỷ lệ 49,3%, tỷ lệ nam/nữ = 0,97,
bệnh xảy ra ở cả hai giới như nhau. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu

317


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

của Phùng Nguyễn Thế Nguyên, tác giả ghi
nhận tỷ lệ nam/nữ 0,95(14). Hầu hết các trẻ trong
nghiên cứu đều < 60 tháng tuổi chiếm tỷ lệ
83,6%. Đa số các nghiên cứu nhiễm khuẩn huyết
và SNK đều cho thấy trẻ nhỏ là đối tượng chính
của bệnh lý nhiễm khuẩn này(7,3,14). Trẻ nhỏ dưới
5 tuổi khả năng đề kháng kém do hệ thống miễn
dịch chưa hoàn chỉnh, sức đề kháng yếu và trẻ
dễ bị nhiễm khuẩn. Khi đã nhiễm khuẩn thì dễ
bị nhiễm khuẩn nặng hơn các trẻ lớn và nhanh
chóng đưa đến NKH và SNK với tỷ lệ tử vong
cao tử vong cao, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển(16). Qua nghiên cứu, chúng tôi cũng ghi
nhận trẻ mắc các bệnh lý kèm theo trước khi
được chẩn đoán SNK chiếm tỷ lệ 35,6%. Các
bệnh lý thường gặp là di chứng não và suy dinh
dưỡng. Bệnh lý nền là một trong những yếu tố
làm tăng tỷ lệ tử vong ở trẻ SNK. Theo Watson,
49% trẻ nhiễm khuẩn huyết nặng có bệnh lý kèm
theo trước đó, thay đổi từ 36,1% ở nhóm trẻ từ
15-19 tuổi đến 59,1% ở nhóm trẻ từ 5-9 tuổi(18).

Sốt là một triệu chứng rất thường gặp trong
nhiễm khuẩn huyết, thường có tiên đoán sống
còn cao hơn những trường hợp hạ thân nhiệt(15).
Chúng tôi ghi nhận 68,5% trẻ khi vào sốc có thân
nhiệt trên 38,50C. Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện
lâm sàng nặng với 49,3% mạch không bắt được,
50,7% huyết áp không đo được, 76,7% bệnh nhi
có rối loạn tri giác; 79,5% tay chân lạnh; 49,3%
suy hô hấp nặng. Các nghiên cứu trước đây cũng
nhận thấy trẻ bị SNK nhập viện trong tình trạng
rất nặng. Nghiên cứu năm 2011 tại BVNĐ 1 ghi
nhận sốc mất bù 87,7%, trong đó 30,8% không có
mạch và huyết áp không đo được 52,3%(14). Năm
2005, một nghiên cứu tại Viện Nhi trên 49 trường
hợp SNK ghi nhận 91,8% có đầu chi lạnh, 100%
trẻ đều có thời gian đổ đầy mao mạch trên 3
giây, 100% có rối loạn tri giác (59,2% li bì, 16,3%
hôn mê), 69,4% có huyết áp thấp và kẹp(17).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thang điểm
PRISM III có giá trị trung bình là 18,9 ± 8,8 điểm.
Nghiên cứu của Trần Minh Điển ghi nhận
PRISM III có giá trị trung bình là 21,9 ± 6,98(17).

318

Bệnh nặng thì điểm PRISM III cao, đồng thời là
tỷ lệ tử vong cao.
Xác định vị trí ổ nhiễm khuẩn là mốt vấn đề
hết sức quan trọng ở bệnh nhân bị SNK, vì qua
đó chúng ta sẽ có chiến lược điều trị nhanh và

chính xác. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi
nhận ổ nhiễm khuẩn thường gặp nhất là ở
đường tiêu hóa và đường hô hấp với tỷ lệ lần
lượt là 56,2% và 27,4%. Các nghiên cứu trước
đây cũng ghi nhận kết quả ổ nhiễm khuẩn chủ
yếu là đường tiêu hóa và hô hấp(7,19).
Các thay đổi cận lâm sàng trong SNK trẻ
em thường gặp: toan chuyển hóa, tăng hoặc hạ
đường máu, giảm albumin máu, hạ canxi, rối
loạn đông máu… Do vậy cần được kiểm tra
các xét nghiệm, không chỉ để đánh giá tình
trạng bệnh, mà còn hỗ trợ cho theo dõi và điều
trị(13). Các cận lâm sàng giúp chẩn đoán sốc
chúng tôi ghi nhận 37% có số lượng bạch cầu
trong máu tăng, 11% có bạch cầu giảm. Trung
vị của CRP và procalcitonin lần lượt là 18,5
mg/l và 11,7 ng/ml, tăng cao hơn giá trị bình
thường rất nhiều. CRP là một protein phản
ứng trong giai đoạn cấp, nồng độ tăng ở hầu
hết các bệnh nhân có tình trạng viêm, nhiễm
khuẩn và tổn thương mô. Procalcitonin là tiền
chất của Calcitonin – một chất điều hòa nồng
độ canxi trong máu. Chất này có thể giúp chẩn
đoán tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có
hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, nó có thể
giúp phát hiện sớm nhiễm khuẩn huyết ở
bệnh nhân hậu phẫu, chấn thương và cả ở trẻ
sơ sinh(11). Trong nghiên cứu này 48 trong tổng
số 73 trẻ được xét nghiệm lactate máu lúc
được chẩn đoán SNK. Tất cả các trẻ được xét

nghiệm lactate máu đều có nồng độ lactate
máu trên 2,2 mmol/l, trong đó có 40 trẻ có
nồng độ lactate > 4 mmol/l, chiếm tỷ lệ 54,8%.
69,9% các trường hợp bệnh nhân có toan với
pH ≤ 7,35, 93,1% giảm HCO3- < 22 mmol/l,
84,9% trẻ có kiềm dư trong máu thấp < -5
mmol/l. Các xét nghiệm giúp đánh giá chức
năng các cơ quan cho thấy 24,7% trường hợp
tiểu cầu giảm (< 150.000/mm3) lúc vào sốc.

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
60,3% trẻ có tỷ số PaO2/FiO2< 300, trong đó có
15,1% trẻ có tỷ số này < 100.
Kết quả xét nghiệm vi sinh, chúng tôi ghi
nhận cấy bệnh phẩm dương tính trong trong 25
trẻ chiếm tỷ lệ 34,2%. Trong đó, cấy máu dương
tính 6,8% các trường hợp, cấy phân dương tính
trong 14 trẻ chiếm tỷ lệ 19,2%, cấy dịch nội khí
quản dương tính 8,2%. Về các tác nhân gây bệnh,
kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa
phần các vi khuẩn Gram âm chiếm ưu thế.
Trong đó, Escherichia coli là tác nhân vi khuẩn
gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất.

Các biện pháp điều trị
63% các trường hợp được đặt nội khí quản
và thở máy ngay từ đầu, 35,6% được thở oxy

qua cannula và chỉ có 1,4% được thở NCPAP.
Các khuyến cáo điều trị SNK gần đây khuyến
cáo cung cấp oxy lưu lượng cao và giúp thở
sớm khi sốc không đáp ứng nhằm cung cấp
oxy tối ưu cho mô(3).
Chúng tôi ghi nhận 98,6% các trẻ SNK
được sử dụng dung dịch điện giải là dung
dịch chống sốc đầu tiên. Về loại dịch sử dụng,
42,5% các trẻ được sử dụng dung dịch điện
giải đơn thuần, 56,1% các trẻ được dùng phối
hợp dung dịch điện giải kết hợp dung dịch
keo. Nghiên cứu tại BVNĐ 1 năm 2011 ghi
nhận 53,3% trường hợp điện giải đơn thuần,
47,7% trường hợp dùng điện giải và cao phân
tử(14). Tổng lượng dịch trung bình trong giờ
đầu tiên là 34,1 ± 13,9 ml/kg. 79,5% các trường
hợp có lượng dịch trong giờ đầu là 20-40
ml/kg. Tại Bệnh viện Nhi đồng 1, năm 20022008 lượng dịch trung bình là 28,5 ± 17,2
ml/kg, năm 2008-2011 lượng dịch trong giờ
đầu trung bình là 33,3 ± 16,7 ml/kg(3,14). Gần
đây, theo khuyến cáo của Hội hồi sức Hoa Kỳ,
lượng dịch trong sốc nên là 20 ml/kg truyền
trong 5-10 phút và lượng dịch trong giờ đầu có
thể đến 60 ml/kg(8).
Kháng sinh ban đầu thường được sử dụng
nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là
Imipenem (60,5%), tiếp theo là Vancomycin

Nhi Khoa


Nghiên cứu Y học

(30,3%). Kết quả này khác với kết quả nghiên
cứu tại BVNĐ 1 từ năm 2002-2008 ghi nhận
kháng sinh ban đầu thường được sử dụng nhiều
nhất là Cefotaxime (89,4%) và Gentamycin
(48,9%). Có sự khác biệt về chọn lựa kháng sinh
điều trị khởi đầu này là do nghiên cứu trên thực
hiện trước năm 2008, tại thời điểm đó kháng sinh
thường được sử dụng theo liệu pháp lên thang.
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện theo khuyến
cáo của SSC 2008 kháng sinh được sử dụng theo
liệu pháp xuống thang.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
dopamin là thuốc vận mạch được sử dụng nhiều
nhất (94,5%) tiếp theo là epinephrin (53,4%). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như
nghiên cứu của Đỗ Thị Mộng Hoàng, tác giả này
cho thấy 92,1% các trường hợp SNK sử dụng
dopamin(9). Theo khuyến cáo của SSC 2012, đối
với SNK không đáp ứng sau khi bù dịch thì nên
sử dụng vận mạch sớm. Thuốc vận mạch đầu
tiên được lựa chọn là dopamin hoặc epinephrin.
Tuy nhiên cần lưu ý là diễn tiến huyết động học
thay đổi theo thời gian nên cần theo dõi sát để
thay đổi thuốc thích hợp.

Kết quả điều trị
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
có 56 trẻ tử vong, chiếm tỷ lệ 76,7%. Trong đó, 36

(49,3%) trẻ tử vong trong vòng 24 giờ đầu sau
khi được chẩn đoán. Các nghiên cứu trong nước
gần đây cho thấy tỷ lệ tử vong rất cao từ 6080%(9, 3). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu tại các
nước phát triển, từ khi áp dụng theo hướng dẫn
điều trị năm 2002 của ACCM tỷ lệ tử vong do
SNK ở trẻ em có xu hướng giảm đáng kể(1). Tỷ lệ
tử vong cũng thay đổi theo khu vực địa lý: 21%
tại Bắc Mỹ, 29% tại Châu Âu, 32% tại Úc và New
Zealand, 40% tại Châu Á, 11% tại Mam Mỹ và
40% tại Châu Phi(19).

KẾTLUẬN
Qua nghiên cứu 73 bệnh nhi sốc nhiễm
khuẩn tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ chúng
tôi nhận thấy phần lớn bệnh nhi có biểu hiện
lâm sàng nặng. Lactate máu tăng cao, toan

319


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

chuyển hóa, chức năng của nhiều cơ quan
cũng bị ảnh hưởng. Tổng lượng dịch trung
bình trong giờ đầu là 34,1 ± 13,9 ml/kg.
Dopamin và epinephrin là 2 thuốc vận mạch
được dùng nhiều nhất. Kháng sinh kinh
nghiệm thường được sử dụng nhiều nhất là

Imipenem và Vancomycin.

9.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12.

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Balamuth F, Weiss SL, Neuman MI, Scott H, et al (2014),
“Pediatric Severe Sepsis in U.S. Children’s Hospitals”.Pediatr
Crit Care Med, 15 (9), pp. 798-805.
Brierley J, Carcillo JA, Choong K, et al (2009), “Clinical practice
parameters for hemodynamic support of pediatric and
neonatal septic shock: 2007 update from the American College

of Critical Care Medicine”.Crit Care Med, 37 (2), pp.666 – 688.
Bùi Quốc Thắng (2005), “Khảo sát yếu tố dịch tễ, lâm sàng và
cận lâm sàng trên những bệnh nhi nhiễm trùng huyết tử
vong”.Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 9 (1), trang.104-108.
Cao Việt Tùng, Phạm Văn Thắng, Lê Nam Trà (2005), “Nghiên
cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sốc nhiễm khuẩn trẻ
em tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhi Trung Ương”.Tạp
chí nghiên cứu Y học, 34 (2), trang. 45-53.
Cartaya JM, Rovira LE, Segredo Y, et al (2014), “Implementing
ACCM Critical Care Guidelines for Septic Shock Management
in a Cuban Pediatric Intensive Care Unit”.MEDICC Review, 14,
pp.47-54.
Chen XC, Yang YF, Wang R, et al (2015), “Epidemiology and
microbiology of sepsis in mainland China in the first decade of
the 21st century”.International Journal of Infectious Diseases 31,
pp.9-14.
Dellinger RP, Carlet JM, Masur H, et al (2004), “Surviving
Sepsis Campaign guidelines for management of severe sepsis
and septic shock”.Intensive Care Med, 30, pp.536–555.
Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A, et al (2013), “Surviving
Sepsis Campaign: International Guidelines for Management of
Severe Sepsis and Septic Shock: 2012”.Crit Care Med, 41,
pp.580–637.

320

10.

11.


13.

14.

15.
16.
17.

18.

19.

Đỗ Thị Mộng Hoàng (2014), “Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn ở
trẻ em nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2009 - 2013”,
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.
Goldstein B, Giroir B, Randolph A, et al (2005), “International
pediatric sepsis consensus conference: Definitions for sepsis
and organ dysfunction in pediatrics”.Pediatr Crit Care Med, 6,
pp.2-8.
Khan MR, Maheshwari PK, Masood K, et al (2012),
“Epidemiology and Outcome of Sepsis in a Tertiary Care PICU
of Pakistan”.Indian J Pediatr, 79 (11), pp1454–1458.
Larsena GY, Mecham N, Greenberg R. (2011), “An Emergency
Department Septic Shock Protocol and Care Guideline for
Children Initiated at Triage”.Pediatrics, 127, e1585–e1592.
Phạm Văn Quang, Bạch Văn Cam, Trần Hữu Minh Quân,
Nguyễn Đức Thắng (2010), “Điều trị ban đầu sốc nhiễm khuẩn
trẻ em tại khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi đồng 1”.Y Học Thành
phố Hồ Chí Minh, 14 (1), trang.15-22.
Phùng Nguyễn Thế Nguyên (2011), “Đặc điểm lâm sàng, cận

lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm
khuẩn ở trẻ em”.Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15 (1),
trang.200-208.
Reinhart K, Meisner M (2011), “Biomarkers in the Critically Ill
Patient: Procalcitonin”.Crit Care Clin, 27, pp. 253-263.
Schortgen F (2012), “Fever in sepsis”.Minerva Anestesiol, 78,
pp.1254-64.
Trần Minh Điển (2010), “Nghiên cứu kết quả điều trị và một số yếu
tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em”, Luận án Tiến
Sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
Watson RS, Carcillo JA, Linde-Zwirble WT, et al (2003), “The
Epidemiology of Severe Sepsis in Children in the United
States”.Am J Respir Crit Care Med, 167, pp695-701.
Weiss SL, Fitzgerald JC, Pappachan J, et al (2015), “Global
Epidemiology of Pediatric Severe Sepsis: The Sepsis
Prevalence, Outcomes, and Therapies Study”.Am J Respir Crit
Care Med, 191 (10), pp1147-57.

Ngày nhận bài báo:

24/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

21/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2017


Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em



×