Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tỉ lệ các kiểu gen cagA và vacA của Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 05/2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.27 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

TỈ LỆ CÁC KIỂU GEN CagA VÀ VacA CỦA HELICOBACTER PYLORI
Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TỪ 10/2015 ĐẾN 05/2016
Phạm Minh Tuấn*, Cao Minh Nga**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các kiểu gen cagA và vacA của H. pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tại bệnh viện
Chợ Rẫy và mối liên quan của chúng với tuổi, giới tính, vùng dịch tễ, triệu lâm sàng và hình ảnh nội soi.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích 155 bệnh nhân viêm loét dạ dày có nhiễm H.
pylori. Phát hiện kiểu gen cagA và vacA bằng phương pháp multiplex PCR. Quản lý số liệu và phân tích kết quả
bằng phần mềm SPSS 20.0.
Kết quả: CagA(+)vacAs1m1 chiếm tỉ lệ 36,8%; cagA(+)vacAs1m2 35,5%; cagA(-)vacAs1m2 11,6%; cagA(-)vacAs2m2
1,9% và cagA(-)vacAs1m1 0,6%. Không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới tính, vùng dịch tễ, chẩn đoán lâm
sàng và hình ảnh nội soi với sự phân bố của các kiểu gen cagA và vacA.
Kết luận: Bệnh nhân viêm loét dạ dày tại bệnh viện Chợ Rẫy chủ yếu do các chủng H. pylori có kiểu gen
cagA(+)vacAs1m1 và cagA(+)vacAs1m2. Không thể dựa vào triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi cũng như yếu tố
tuổi tác, giới tính và vùng dịch tễ của bệnh nhân để tiên đoán kiểu gen của các chủng H. pylori.
Từ khóa: H. pylori, multiplex PCR, cagA, vacA

ABSTRACT
PREVALENCE OF HELICOBACTER PYLORI CagA AND VacA GENOTYPES AMONG GASTRITIS
AND GASTRIC ULCER PATIENTS AT CHO RAY HOSPITAL (FROM OCT 2015 TO MAY 2016)
Pham Minh Tuan, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 109 - 115
Purpose: To determine prevalence of the cagA and vacA genotypes of H. pylori in gastritis and gastric ulcer
patients at Cho Ray Hospital and the relationship of them with age, gender, epidemic regions, clinical symptoms
and endoscopic image.


Methods: A descriptive and analytical cross-sectional study on 155 gastritis and gastric ulcer patients with
H. pylori. Genotypes cagA and vacA of H. pylori were determined by multiplex PCR. Data were processed and
analyzed by SPSS software version 20.0.
Results: CagA(+)vacAs1m1 were accounted for 36.8%; cagA(+)vacAs1m2 35.5%; cagA(-)vacAs1m2 11.6%; cagA()vacAs2m2 1.9% and cagA(-)vacAs1m1 0.6%. There were no relationship between age, gender, epidemic regions,
clinical diagnosis and endoscopic image with the distribution of cagA and vacA genotypes.
Conclusions: Gastritis and gastric ulcer patients at Cho Ray hospital were usually caused by Helicobacter
pylori strains with cagA(+)vacAs1m1 and cagA(+)vacAs1m2 genotypes. It was unable to rely on clinical symptoms,
endoscopic images as well as factors of age, gender and epidemic regions to predict the genotypes of these
Helicobacter pylori strains.
Key words: H. pylori, multiplex PCR, cagA, vacA


Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Minh Tuấn

Tiêu Hóa



Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
ĐT: 0913138844
Email:

109


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét dạ dày khá phổ biến ở Việt Nam
và trên thế giới. Bệnh tiến triển dai dẳng, ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống, đồng
thời tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến nhiều biến chứng
đe dọa tính mạng của người bệnh(9,5,4).
Helicobacter pylori được xem là tác chính gây
viêm loét dạ dày. Các chủng H. pylori mang các
kiểu gene cagA và vacA khác nhau sẽ có tiềm
năng gây bệnh khác nhau(8,2,3).
Chúng tôi thực hiện đề tài Tỉ lệ các kiểu gen
cagA và vacA của Helicobacter pylori ở bệnh nhân
viêm loét dạ dày tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
10/2015 - 05/2016 với mong muốn làm sáng tỏ
một số vấn đề về tỉ lệ phân bố các kiểu gen cagA
và vacA của H. pylori và mối liên hệ của các kiểu
gen này với yếu tố tuổi, giới tính, vùng dịch tễ,
triệu chứng lâm sàng và hình ảnh nội soi dạ dày
của bệnh nhân.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích
trên 155 mẫu sinh thiết dạ dày có thử nghiệm
urease (+) ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tại bệnh
viện Chợ Rẫy từ 10/2016 đến 05/2016.

thuật multiplex PCR với bộ kit AccuLite H. pylori
Genotyping do công ty TNHH công nghệ sinh
học Khoa Thương cung cấp.
Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS (phiên

bản 20.0).

Y đức trong nghiên cứu:
Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức trong
nghiên cứu Y Sinh học - ĐHYD Tp.HCM chấp
thuận thông qua quyết định số 426/ĐHYD-HĐ.
Tất cả bệnh nhân được giải thích và ký biên
bản đồng ý tham gia nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 10/2015 đến 5/2016, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu trên 155 mẫu đáp ứng
yêu cầu của tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong đó,
43,20 % nam (67/155) và 56,80% nữ (88/155). Tuổi
trung bình là 45,17 ± 13,59 (tuổi nhỏ nhất là 16 và
lớn nhất là 79). Kết quả thu được như sau:

Tỉ lệ các kiểu gen cagA và vacA
Bảng 1. Mối liên quan giữa gen cagA(+/-) với gen
vacAs1/s2m1/m2
Gen cagA
Giá trị
(-)
(+)
p(*)
cagA
cagA
Tổng cộng
(-)
vacA

1 (4,3)
1(0,8)
2 (1,3)
s1
0 (0,0)
13(9,8)
13 (8,4)
vacA
s1m1m2
0 (0,0)
6 (4,5)
6 (3,9)
vacA
s1m1
1(4,3)
57 (43,2)
58(37,4) < 0,01
vacA
s1m2
18(78,3) 55(41,7)
73(47,1)
vacA
s2m2
3(13,1)
0 (0,0)
3 (1,9)
vacA
Tổng cộng 23(100,0) 132(100,0) 155(100,0)

Gen

s1/s2m1/m2
vacA

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Mẫu sinh thiết lấy từ tổn thương viêm loét
của dạ dày có thử nghiệm urease (+).
Kích thước mẫu phải đủ cho việc ly trích
ADN của H. pylori (≥ 2mm3).
Hồ sơ có ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, kết
quả nội soi chẩn đoán là viêm loét dạ dày.

Tiêu chuẩn loại trừ
Mẫu sinh thiết từ những bệnh nhân có tiền
sử từng được phẫu thuật cắt dạ dày.
Mẫu bị lẫn quá nhiều tạp chất.

Phương pháp nghiên cứu

Phép kiểm Fisher’s exact cho thấy: kiểu gen vacAs1m1
có mối liên quan với kiểu gen cagA(+); vacAs2m2 liên quan
với cagA(-). Kiểu gen vacAs1m2 có mối liên quan đồng thời
với cả hai kiểu gen cagA(+) và cagA(-), trong đó mối liên
quan với kiểu gen cagA(+) tốt hơn với cagA(-) (p < 0,01).
(*)

(Các mẫu có kiểu gen cagA(+)vacA(-), cagA(-)vacA(-),
cagA(+)vacAs1, cagA(+)vacAs1m1m2 không được tính vào
thống kê tương quan).

Gen cagA(+) chiếm tỉ lệ 85,2% (132/155). Gen


Xác định các mẫu sinh thiết có thử nghiệm
urease (+) bằng bộ kit urease N.S do Công ty Cổ
phần Công nghệ Việt Á cung cấp.

vacA(+) được tìm thấy 98,7% (153/155), trong đó:

Xác định kiểu gen cagA và vacA bằng kỹ

vacAm1 37,4% (58/155), vacAm2 49,0% (76/155),

110

vacAs1 96,8% (150/155), vacAs2 1,9% (3/155) và
không xác định được vacAs1/s2 1,3% (2/155);

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

vacAm1m2 3,9% (6/155) và không xác định được

cagA(+)vacAs1m2 35,5% (55/155) và cagA(+)vacAs1m1m2

vacAm1/m2 9,7% (15/155).

3,9% (6/155); cagA(-) 0,6% (1/155), cagA(-) vacAs1m1

0,6% (1/155), cagA(-)vacAs1m2 11,6% (18/155) và

Kiểu gen cagA(+) 0,6% (1/155), cagA(+)vacAs1

cagA(-)vacAs2m2 1,9% (3/155) (Bảng 1).

8,4% (13/155), cagA(+)vacAs1m1 36,8% (57/155),

Mối liên quan của các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 với tuổi, giới tính, vùng dịch tễ, triệu
chứng lâm sàng và kết quả nội soi
Bảng 2. Phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo nhóm tuổi.
Nhóm nghiên cứu (n,%)

Kiểu gen
s1/s2m1/m2
cagA vacA
(+/-)

(-)

(-)

cagA vacA
(+)
(-)
cagA vacA
(+)
s1
cagA vacA
(+)

s1m1m2
cagA vacA
(+)
s1m1
cagA vacA
(+)
s1m2
cagA vacA
(-)
s1m1
cagA vacA
(-)
s1m2
cagA vacA
(-)
s2m2
cagA vacA
Tổng cộng

< 40 tuổi

40 - 60

> 60 tuổi

Tổng cộng

0
(0)
0

(0)
4 (5,9)
4 (5,9)
24 (35,3)
25 (36,8)
1 (1,5)
9 (13,2)
1 (1,5)
68(100,0)

0
(0)
0
(0)
6 (10,2)
0
(0)
24 (40,7)
20 (33,9)
0
(0)
7 (11,9)
2 (3,4)
59(100,0)

1 (3,6)
1 (3,6)
3 (10,7)
2 (7,1)
9 (32,1)

10 (35,7)
0
(0)
2 (7,1)
0
(0)
28(100,0)

1 (0,6)
1 (0,6)
13 (8,4)
6 (3,9)
57 (36,8)
55 (35,5)
1 (0,6)
18 (11,6)
3 (1,9)
155(100,0)

Giá trị p(*)

0,91

(*) Phép kiểm Fisher’s exact cho thấy: phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo các nhóm tuổi không có sự khác biệt có ý
(Các mẫu có kiểu gen cagA(+)vacA(-), cagA(-)vacA(-), cagA(+)vacAs1, cagA(+)vacAs1m1m2 không

nghĩa thống kê (p = 0,91).

được tính vào thống kê tương quan).


Bảng 3. Phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo giới tính.
Kiểu gen
(+/-)
s1/s2m1/m2
cagA vacA
(-)
(-)
cagA vacA
(+)
(-)
cagA vacA
(+)
s1
cagA vacA
(+)
s1m1m2
cagA vacA
(+)
s1m1
cagA vacA
(+)
s1m2
cagA vacA
(-)
s1m1
cagA vacA
(-)
s1m2
cagA vacA
(-)

s2m2
cagA vacA
Tổng cộng

Nữ
0
(0,0)
1
(1,1)
11 (12,5)
4 (4,5)
29 (33,0)
32 (36,4)
0 (0,0)
9 (10,2)
2 (2,3)
88 (100,0)

Nhóm nghiên cứu (n,%)
Nam
1 (1,5)
0 (0,0)
2 (3,0)
2 (3,0)
28 (41,8)
23 (34,3)
1 (1,5)
9 (13,4)
1 (1,5)
67 (100,0)


Tổng cộng
1 (0,6)
1 (0,6)
13 (8,4)
6 (3,9)
57 (36,8)
55 (35,5)
1 (0,6)
18 (11,6)
3 (1,9)
155(100,0)

Giá trị p(*)

0,71

(*) Phép kiểm Fisher’s exact cho thấy: phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo giới tính không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p = 0,71). (Các mẫu có kiểu gen cagA(+)vacA(-), cagA(-)vacA(-), cagA(+)vacAs1, cagA(+)vacAs1m1m2 không được tính
vào thống kê tương quan).

Bảng 4. Phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo vùng dịch tễ.
Kiểu gen
(+/-)
s1/s2m1/m2
cagA vacA
(-)

(-)


cagA vacA
(+)
(-)
cagA vacA
(+)
s1
cagA vacA
(+)
s1m1m2
cagA vacA

Tiêu Hóa

Vùng dịch tễ (n,%)
Đông Nam bộ
1
1
4
1

(2,1)
(2,1)
(8,5)
(2,1)

Tây Nam bộ
0 (0,0)
0 (0,0)
8 (11,1)
2 (2,8)


Tây Nguyên
0
0
1
1

(0,0)
(0,0)
(7,1)
(7,1)

Duyên hải
Nam Tr. bộ
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
2 (9,1)

Tổng cộng

Giá trị
p(*)

1 (0,6)
1 (0,6)
13 (8,4)
6 (3,9)

111



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học
Kiểu gen
s1/s2m1/m2
cagA vacA
(+/-)

(+)

Vùng dịch tễ (n,%)
Đông Nam bộ

Tây Nam bộ

Tây Nguyên

22 (46,8)
11 (23,4)
0 (0,0)
7 (14,9)
0 (0,0)
47(100,0)

23 (31,9)
30 (41,7)
0 (0,0)
6 (8,3)

3 (4,2)
72(100,0)

6 (42,9)
5 (35,7)
0 (0,0)
1 (7,1)
0 (0,0)
14(100,0)

s1m1

cagA vacA
(+)
s1m2
cagA vacA
(-)
s1m1
cagA vacA
(-)
s1m2
cagA vacA
(-)
s2m2
cagA vacA
Tổng cộng

Duyên hải
Nam Tr. bộ
6 (27,3)

9 (40,9)
1 (4,5)
4 (12,8)
0 (0,0)
22(100,0)

Tổng cộng
57 (36,8)
55 (35,5)
1 (0,6)
18 (11,6)
3 (1,9)
155(100,0)

Giá trị
p(*)
0,16

(*) Phép kiểm Fisher’s exact cho thấy: phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo vùng dịch tễ không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p = 0,16). (Các mẫu có kiểu gen cagA(+)vacA(-), cagA(-)vacA(-), cagA(+)vacAs1, cagA(+)vacAs1m1m2 không
được tính vào thống kê tương quan).

Bảng 5. Phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo triệu chứng lâm sàng.
Kiểu gen
(+/-)
cagA
s1/s2m1/m2
vacA
(-)
(-)

cagA vacA
(+)
(-)
cagA vacA
(+)
s1
cagA vacA
(+)
s1m1m2
cagA vacA
(+)
s1m1
cagA vacA
(+)
s1m2
cagA vacA
(-)
s1m1
cagA vacA
(-)
s1m2
cagA vacA
(-)
s2m2
cagA vacA

Rối loạn
Tiêu hóa
0 (0,0)
0 (0,0)

1 (20.0)
0 (0,0)
1 (20.0)
3 (60.0)
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)

Đau
thượng vị
0 (0,0)
0 (0,0)
2 (5,6)
0 (0,0)
12 (33,3)
16 (44,4)
0 (0,0)
5 (13,9)
1 (2,8)

Tổng cộng

5(100,0)

36(100,0)

Triệu chứng lâm sàng (n,%)
Viêm
Viêm
dạ dày

DD - TT
0 (0,0)
1 (1,0)
0 (0,0)
1 (1,0)
0 (0,0)
7 (7,0)
1 (16,7)
5 (5,0)
2 (33,3)
39 (39,0)
2 (33,3)
33 (33,0)
0 (0,0)
1 (1,0)
1 (16,7)
11 (11,0)
0 (0,0)
2 (2,0)
6(100,0)

100(100,0)

(0,0)
(0,0)
(37,5)
(0,0)
(37,5)
(12,5)
(0,0)

(12,5)
(0,0)

Tổng
cộng
1 (0,6)
1 (0,6)
13 (8,4)
6 (3,9)
57 (36,8)
55 (35,5)
1 (0,6)
18 (11,6)
3 (1,9)

8(100,0)

155(100,0)

GERD
0
0
3
0
3
1
0
1
0


Giá trị
p(*)

0,99

(*) Phép kiểm Fisher’s exact cho thấy: phân bố các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo triệu chứng lâm sàng không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,99).
(Các mẫu có kiểu gen cagA(+)vacA(-), cagA(-)vacA(-), cagA(+)vacAs1, cagA(+)vacAs1m1m2 không được tính vào thống kê
tương quan).

Bảng 6. Phân bố của các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 theo kết quả nội soi.
Kiểu gen
(+/-)
cagA
s1/s2m1/m2
vacA
(-)

(-)

cagA vacA
(+)
(-)
cagA vacA
(+)
s1
cagA vacA
(+)
s1m1m2
cagA vacA

(+)
s1m1
cagA vacA
(+)
s1m2
cagA vacA
(-)
s1m1
cagA vacA
(-)
s1m2
cagA vacA
(-)
s2m2
cagA vacA
Tổng cộng

Kết quả nội soi (n,%)
Viêm xung
huyết

Viêm sướt
phẳng

Viêm sướt
nhô cao

0
0
6

4
22
21
1
12
1

(0,0)
(0,0)
(9,0)
(6,0)
(32,8)
(31,3)
(1,5)
(17,9)
(1,5)

0 (0,0)
1 (2,3)
2 (4,7)
1 (2,3)
16 (37,2)
16 (37,2)
0 (0,0)
5 (11,6)
2 (4,7)

0
0
3

1
14
15
0
1
0

67(100,0)

43(100,0)

34(100,0)

(0,0)
(0,0)
(8,8)
(2,9)
(41,2)
(44,1)
(0,0)
(2,9)
(0,0)

(+/-)

Viêm
+ loét

Loét


(33,3)
(0,0)
(0,0)
(0,0)
(0,0)
(66,7)
(0,0)
(0,0)
(0,0)

0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
1(100,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)

0 (0,0)
0 (0,0)
2 (28,6)
0 (0,0)
4 (57.1)
1 (14,3)
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)


3(100,0)

1(100,0)

7(100,0)

Viêm teo
niêm mạc
1
0
0
0
0
2
0
0
0

Tổng
cộng
1 (0,6)
1 (0,6)
13 (8,4)
6 (3,9)
57 (36,8)
55 (35,5)
1 (0,6)
18 (11,6)
3 (1,9)
155(100,0)


Giá trị
p(*)

0,67

s1/s2m1/m2

(*) Phép kiểm Fisher’s exact cho thấy: phân bố các kiểu gen cagA vacA
theo kết quả nội soi không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p = 0,67). (Các mẫu có kiểu gen cagA(+)vacA(-), cagA(-)vacA(-), cagA(+)vacAs1, cagA(+)vacAs1m1m2
không được tính vào thống kê tương quan).

112

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
BÀN LUẬN
Tỉ lệ các kiểu gen cagA và vacA
Gen cagA (mã hóa cho protein cagA) hiện
diện khoảng 50 - 60% chủng H. pylori ở các
nước phương Tây và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, ở
khu vực Đông Á và Đông Nam Á, các chủng
H. pylori mang cagA chiếm tỉ lệ rất cao. Các
chủng H. pylori mang gen cagA đã được chứng
minh có liên quan chặt chẽ với viêm dạ dày
thể nặng, viêm teo dạ dày, loét dạ dày và ung
thư dạ dày. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ

lệ CagA(+) được tìm thấy là 85,2% (132/155)
tương đồng với các nghiên cứu của tác giả
Trần Thiện Trung (Tp.HCM - 2013)(11) và Ines
Pinto-Ribeiro (Trung Quốc - 2016)(7). Sự chênh
lệch đôi chút về kết quả giữa các nghiên cứu
có thể do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như cỡ
mẫu, tiêu chuẩn chọn mẫu, vùng dịch tễ và
đặc biệt là kỹ thuật ly trích ADN của H. pylori
và phương pháp phát hiện gen cagA.
Gen vacA (mã hóa cho protein vacA) hiện
diện ở hầu hết tất cả các chủng H. pylori. Protein
vacA là độc tố gây độc tế bào, kích thích tạo
không bào trong tế bào biểu mô, tạo các lổ trống
trên màng tế bào, phá hủy hoạt động ẩm bào và
lysosome, kích thích sự chết theo chương trình
của tế bào (apoptosis). Độc lực của protein vacA
phụ thuộc chủ yếu vào sự khác biệt trong cấu
trúc của gen vacA tại vùng tín hiệu s (s1 và s2) và
vùng m (m1 và m2). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, gen vacA(+) được tìm thấy 98,7%
(153/155), trong đó: vacAs1 96,8% (150/155), vacAs2
1,9% (3/155) và không xác định được vacAs1/s2
1,3% (2/155); vacAm1 37,4% (58/155), vacAm2 49,0%
(76/155), vacAm1m2 3,9% (6/155) và không xác định
được vacAm1/m2 9,7% (15/155). Các kết quả này
cũng phù hợp với nhận định của các tác giả Trần
Thiện Trung (Tp.HCM - 2013)(11) và Ines PintoRibeiro (Trung Quốc - 2016)(7). Nghiên cứu của
chúng tôi có 2/155 (1,3%) vacA không xác định
được vùng tín hiệu là s1 hay s2 (vấn đề này cũng
gặp 4,6% ở nghiên cứu của tác giả Trần Thiện

Trung - Tp. HCM, 2013(11) và 2,1% ở nghiên cứu

Tiêu Hóa

Nghiên cứu Y học

của Ines Pinto-Ribeiro - Trung Quốc, 2016(7)) và
15/155 (9,7%) trường hợp không thể xác định
được vùng tín hiệu là m1 hay m2 (nghiên cứu
của tác giả Trần Thiện Trung - Tp.HCM, 2013[11]
cũng ghi nhận tỉ lệ này là 4,6%). Tình trạng này
có thể do mật độ ADN của vi khuẩn trong mẫu
quá thấp, nên độ sáng của vạch tín hiệu lên
không đủ mạnh. Nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận có tỉ lệ đồng nhiễm vacAm1m2 chiếm tỉ lệ
3,9% (6/155). Điều này cũng gặp trong kết quả
nghiên cứu của các tác giả Trần Thiện trung
(Tp.HCM, 2013)(11) với tỉ lệ 9,9% và Lê Quý Hưng
(Huế, 2013)(6) với tỉ lệ 5,8%.
Về mối liên quan giữa gen cagA(+/-) với các tổ
hợp gen vacAs1/s2m1/m2, phân tích thống kê cho thấy
mối liên quan giữa cagA(+/-) với các tổ hợp gen
vacAs1/s2m1/m2 có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Cụ
thể được thể hiện ở bảng 3.1, gen vacAs1m1 hầu
như chỉ tổ hợp với cagA(+) (cagA(+)vacAs1m1 98,3%);
gen vacAs2m2 chỉ tổ hợp với cagA(-) (cagA(-)vacAs2m2
100%); gen vacAs1m2 tổ hợp đồng thời với cả hai
cagA(+) và cagA(-), tuy nhiên tương quan với kiểu
gen cagA(+) tốt hơn (cagA(+)vacAs1m2 35,5%; cagA()vacAs1m2 11,6%), điều này không xãy ra ở nghiên
cứu của tác giả Trần Thiện Trung (Tp.HCM 2013)(11). Tỉ lệ phân bố các kiểu gen cagA(+/)vacAs1/s2m1/m2 trong nghiên cứu của chúng tôi,

nhất là các kiểu gen cagA(+)vacAs1m1 và
cagA(+)vacAs1m2 rất tương đồng với kết quả nghiên
cứu của tác giả Trần Thiện Trung (Tp.HCM 2013)(11). Trong kiểu gen cagA(+)vacAs1m1 đã được
nhiều y văn trên thế giới và trong nước chứng
minh có liên quan chặt chẽ đến khả năng gây
bệnh viêm loét và ung thư đường tiêu hóa của
H. pylori(2,3,8).

Mối liên quan các kiểu gen cagA(+/)
vacAs1/s2m1/m2 với nhóm tuổi, giới tính, vùng
dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và kết quả
nội soi
Về mối liên quan giữa các kiểu gen cagA(+/-)
vacAs1/s2m1/m2 với yếu tố tuổi của bệnh nhân, trong
155 bệnh nhân viêm loét dạ dày được chọn ngẫu
nhiên theo tiêu chuẩn chọn mẫu, chúng tôi ghi

113


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

nhận độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là
45,17 ± 13,59 năm, phù hợp với tổng hợp y văn
của tác giả Trần Kiều Miên (2012)(9) và nghiên
cứu gần đây của các tác giả Trần Thiện Trung
(2013)(11) và Trần Thị huyền Trang (2015)(10). Tuy
nhiên, khi phân tích thống kê về mối liên quan

giữa các kiểu tổ hợp gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 của
H. pylori với yếu tố tuổi của bệnh nhân (bảng 2),
nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối
liên quan có ý nghĩa thống kê (p = 0,91). Như
vậy, về yếu tố độ tuổi của bệnh nhân bị viêm
loét dạ dày, theo nghiên cứu của chúng tôi, có
thể không bị chi phối bởi các kiểu gen có độc
lực khác nhau của vi khuẩn H. pylori, mà bởi
các yếu tố nguy cơ khác của căn bệnh này như
stress, thói quen dùng thuốc (NSAID,
corticoid), rượu bia, thuốc lá và các bệnh nội
khoa có liên quan khác(1,9,4,5).
Về mối liên quan giữa các kiểu gen cagA(+/)vacAs1/s2m1/m2 với yếu tố giới tính, theo tổng hợp y
văn của tác giả Trần Kiều Miên (2012)(9), bệnh
viêm loét dạ dày thường xãy ra ở nam hơn nữ
giới với tỉ lệ 65% nam và 35% nữ. Tuy nhiên, qua
phân tích thống kê số liệu nghiên cứu của chúng
tôi ở bảng 3 cho thấy, không có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa sự phân phối của các kiểu
gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 của H. pylori với yếu tố
giới tính của bệnh nhân (p = 0,71).
Về mối liên quan giữa các kiểu gen cagA(+/)vacAs1/s2m1/m2 với yếu tố vùng dịch tễ, theo y văn,
H. pylori được tìm thấy ở tất cả các nơi trên thế
giới, sự lây truyền các vi khuẩn này có liên quan
đến tình trạng quá tải và điều kiện vệ sinh kém.
Phương thức lây truyền thường được mô tả là
thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người với
người giữa các thành viên trong gia đình và cộng
đồng xung quanh, hay thông qua nguồn thức ăn
và nước uống bị ô nhiễm. Do đó, khả năng là ở

các vùng dịch tễ khác nhau sẽ tồn tại những
quần thể H. pylori có các kiểu gen cagA(+/)vacAs1/s2m1/m2 khác nhau, độc lực và khả năng gây
bệnh cũng khác nhau(1,12). Tuy nhiên, khi phân
tích thống kê để tìm mối liên hệ giữa các kiểu
gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 với yếu tố vùng dịch tễ

114

của bệnh nhân (bảng 4), chúng tôi không tìm
thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p = 0,16).
Điều này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của
chúng tôi chưa đủ lớn để có thể phát hiện được
mối liên quan này.
Về mối liên quan giữa các kiểu gen cagA(+/)vacAs1/s2m1/m2 với triệu chứng lâm sàng: nội soi
tiêu hóa trên là một thủ thuật xâm nhập trong y
khoa, nên theo qui định, trước khi nội soi, bệnh
nhân cần phải được thăm khám cẩn thận bởi bác
sĩ lâm sàng (ở đây thường là bác sĩ nội tiêu hóa).
Chúng tôi tiến hành phân tích thống kê số liệu
thu được từ nghiên cứu để tìm mối liên hệ giữa
các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 với các triệu
chứng khiến bệnh nhân tìm đến phòng khám
tiêu hóa (chẩn đoán trước nội soi của bác sĩ nội
tiêu hóa), kết quả cho thấy không có mối liên hệ
có ý nghĩa thống kê giữa hai yếu tố này với p =
0,99 (Bảng 5).
Về mối liên quan giữa các kiểu gen cagA(+/)vacAs1/s2m1/m2 với kết quả nội soi: các bác sĩ khoa
Nội soi - bệnh viện Chợ Rẫy đang dùng bảng
tiêu chuẩn Sydney có bổ sung (1994) để đánh giá
kết quả nội soi. Tổn thương đại thể của dạ dày

qua nội soi được chia thành 7 dạng: viêm xung
huyết, viêm sướt phẳng, viêm sướt nhô cao,
viêm dạ dày xuất huyết, viêm dạ dày trào ngược
dịch mật, viêm dạ dày phì đại và viêm teo niêm
mạc dạ dày. Chúng tôi tiến hành phân tích thống
kê số liệu thu được từ nghiên cứu để tìm mối
liên hệ giữa các kiểu gen cagA(+/-)vacAs1/s2m1/m2 với
các chẩn đoán nội soi (bảng 6), kết quả cho thấy
không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa
hai yếu tố này (p = 0,67).

KẾT LUẬN
Nghiên cứu tỉ lệ phân bố các kiểu gen cagA
và vacA của Helicobacter pylori trong 155 mẫu sinh
thiết dạ dày có thử nghiệm urease dương tính ở
bệnh nhân viêm loét dạ dày và khảo sát mối liên
quan giữa tỉ lệ phân bố các kiểu gen cagA(+/)vacAs1/s2m1/m2 với nhóm tuổi, giới tính, vùng dịch
tễ, chẩn đoán lâm sàng và hình ảnh nội soi của
người bệnh, chúng tôi nhận thấy:

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Bệnh nhân viêm loét dạ dày do H. pylori, khả
năng bị nhiễm chủng vi khuẩn mang kiểu gen
cagA(+)vacAs1m1 chiếm tỉ lệ 36,8%; cagA(+)vacAs1m2
35,5%; cagA(-)vacAs1m2 11,6%; cagA(-)vacAs2m2 1,9%
và cagA(-)vacAs1m1 0,6%.
Không thể dựa vào yếu tố tuổi tác, giới tính,

vùng dịch tễ cũng như triệu chứng lâm sàng và
hình ảnh nội soi để tiên đoán kiểu gen của các
chủng H. pylori.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

Breckan RK, et al (2016). The All-Age Prevalence of
Helicobacter pylori Infection and Potential Transmission Routes.
A Population-Based Study. Helicobacter, 2016: 1-10.
Brooks GF, et al (2013). Helicobacter pylori. In: Brooks GF, et al
(eds). Jawetz, Melnick & Adelberg's Medical Microbiology,
26th Edition, pp 261-262. McGrow-Hill Medical, New York.
Costa DM, et al (2015). What exists beyond cagA and vacA?
Helicobacter pylori genes in gastric diseases. World Journal of
Gastrointestinal Pathophysiology, 21: 10563-10572.
Feldman M, Lee EL (2016). Gastritis. In: Friedman LS,
Feldman M, Brandt LJ (eds). Sleisenger and Fordtran's
gastrointestinal and liver disease, 10th edition, pp 868-883.
Elsevier Saunders, Philadelphia.

John DV(2013). Peptic Ulcer and Related Disorders. In: Longo
DL, et al (eds). Harrison's manual of medicine, 18th Edition, pp
1005-1011. McGrow-Hill Medical, New York.
Lê Quý Hưng và Hà Thị Minh Thi (2013). Nghiên cứu xác
định kiểu gen cagA và vacA của H. pylori ở bệnh nhân ung thư

Tiêu Hóa

Nghiên cứu Y học

dạ dày. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 14:
118-125.
7. Pinto-Ribeiro I, et al (2016). Helicobacter pylori vacA Genotypes
in Chronic Gastritis and Gastric Carcinoma Patients from Macau,
China. Toxins 2016, 8: 1-10.
8. Senda Y, et al (2016). CagA - Helicobacter pylori VacA Exhibits
Pleiotropic Actions in Host Cells - Endoscopic Findings of H. pylori
Infection. In: Suzuki H, Warren R, Marshall B (eds).
Helicobacter pylori, pp 33-72; 157-168. Springer, Japan.
9. Trần Kiều Miên (2012). Viêm loét dạ dày - tá tràng: nguyên
nhân, điều trị và phòng ngừa. In: Nguyễn Đình Hối (ed). Bệnh
tiêu hóa gan mật - trĩ, pp 17-28. Nhà xuất bản Y học, Tp. HCM.
10. Tran Thi Huyen Trang, et al (2015). The Prevalence of
Helicobacter pylori Virulence Factors in Bhutan, Vietnam, and
Myanmar Is Related to Gastric Cancer Incidence. BioMed
Research International, 2015: 1-8.
11. Trần Thiện Trung và các cộng sự (2013). Kết quả nghiên cứu
gen cagA và các gen vacA của Helicobacter pylori trên bệnh
nhân viêm dạ dày bằng phương pháp multiplex PCR. Tạp chí
Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17: 11-17.

12. Yakoob MY, Hussainy AS (2010). Chronic Gastritis and
Helicobacter pylori: A Histopathological Study of Gastric
Mucosal Biopsies. Journal of the College of Physicians and
Surgeons Pakistan, 20: 773-775.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

24/11/2016
21/11/2016
01/03/2017

115



×