Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh điện tâm đồ ở bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.29 KB, 5 trang )


PWD

R
P

Tuổi
-0,159
>0,05

NYHA
-0.071
>0,05

EF
NT-proBNP
-0,270
0,116
<0,05
>0,05

Nhận xét: PWD tương quan nghịch với EF.
Bảng 7: Tương quan giữa QTd, QTc và một số yếu tố
QTd
QTc

R
P
R
P


Tuổi
-0,067
>0,05
-0,038
>0,05

NYHA
-0,026
>0,05
0,102
>0,05

EF
NT-proBNP
-0,116
0,086
>0,05
>0,05
0,41
-0,053
>0,05
>0,05

Nhận xét: Không có tương quan giữa QTd,
QTc với tuổi, NYHA, EF, NT-ProBNP.

BÀN LUẬN
Đặc điểm chung dân số nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nam/nữ
là 0,875 và tuổi trung bình của nam và nữ đều

trên 60 tuổi, kết quả tương tự với nghiên cứu của
Phạm Thanh Phong (2011) tiến hành trên 111
bệnh nhân suy tim tuổi trung bình 69 ± 13,5 tuổi
trong đó có 54,1% bệnh nhân nữ(12), của Huỳnh
Châu Tuấn trên người cao tuổi (2010) với bệnh
nhân nữ chiếm 57,56%(5) và của Hoàng Anh Tiến
(2006) với tỉ lệ nam/nữ là 0,92(3).
Có kết quả này là do
Biến đổi cấu trúc và chức năng hệ tim mạch
nên tỉ lệ suy tim cao hơn người trẻ tuổi.
Phụ nữ vào độ tuổi mãn kinh thì sự bảo vệ

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

của estrogen giảm sút làm tăng nguy cơ tăng
huyết áp, bệnh mạch vành dẫn đến tỉ lệ suy tim
ở nữ cao hơn nam.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nghiên cứu
Kết quả của chúng tôi ghi nhận: tiêu chuẩn
chính chiếm tỉ lệ cao nhất là khó thở phải ngồi
(84%), tiêu chuẩn phụ chiếm tỉ lệ cao nhất là
khó thở khi gắng sức (93,3%).Các triệu chứng
thường gặp khác bao gồm: ran ở phổi (54,7%),
tĩnh mạch cổ nổi (20%), phù (29,3%), ho về
đêm (28%), tràn dịch màng phổi (24%). Các
triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: nghiệm pháp
phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+) (6,7%), nhịp tim
nhanh (13,3%), gan to (5,3%). T3 là triệu chứng

không gặp trên lâm sàng.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương
tự với nghiên cứu của Huỳnh Châu Tuấn
(2010)(5) và Huỳnh Đình Lai (2004)(6) với triệu
chứng khó thở xuất hiện 100% bệnh nhân; của
Nguyễn Oanh Oanh (2009) triệu chứng khó thở
chiếm tỉ lệ cao nhất 90,78%(9). Như vậy có thể
thấy triệu chứng khó thở là triệu chứng xuất
hiện nhiều nhất và hầu như luôn có ở bệnh nhân
suy tim.
Phân độ suy tim theo NYHA của chúng tôi:
81,3% NYHA III; 12% NYHA IV; 6,7% NYHA II;
không có NYHA I Nghiên cứu của chúng tôi có
kết quả tương tự như nghiên cứu của Trần Thị
Mỹ Liên (2011) cho tỉ lệ NYHA III 60,2%; NYHA
II 37,4%; NYHA IV 2,4%; không có NYHA I(14).
Nghiên cứu của Phạm Thanh Phong (2011) cho
tỉ lệ NYHA III (39,7%); NYHA II 28,8%; NYHA
IV 19,8%; NYHA I 11,7%(12). Lý do suy tim
NYHA III chiếm đa số là (1) suy tim NYHA I, II
thường được điều trị ngoại trú chỉ nhập viện khi
có đợt cấp, (2) suy tim NYHA IV thường tử vong
hoặc chuyển tuyến cao hơn. Kết quả tăng nồng
độ NT-ProBNP chiếm 92%, bóng tim to 78,7% và
EF giảm 84%. Kết quả này phù hợp với lâm sàng
vì đa số bệnh nhân suy tim NYHA III, IV.
Điện tâm đồ
Số bệnh nhân suy tim có điện tâm đồ bất
thường chiếm tỉ lệ 90,7%. Trong đó dấu hiệu


41


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018

bệnh mạch vành đứng hàng đầu (58,7%), phần
lớn là thiếu máu cục bộ cơ tim (42,7%) và nhồi
máu cũ (41,3%). Tiếp theo là phì đại thất (54,7%).
Rối loạn nhịp chiếm 50,6% chủ yếu là nhịp
nhanh xoang (24%) và rung nhĩ (21,3%). Nghiên
cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của
Trần Thị Mỹ Liên: 98,4% điện tim bất thường.
Thiếu máu cục bộ cơ tim đứng hàng đầu
(40,7%), đứng thứ hai là rung nhĩ
(27,6%)(14).Nghiên cứu của Nguyễn Oanh Oanh
trên bệnh nhân suy tim EF < 30% cho thấy rối
loạn nhịp đứng hàng đầu (88,15%), phì đại thất
(35,53%) đứng hàng thứ hai. Điều này cho thấy
sự biến đổi về cấu trúc tim ở nhóm bệnh nhân có
phân suất tống máu thấp(9).
Khảo sát các mối tương quan
Sundstrom (1998): chỉ số sokolow- Lyon có
tương quan nghịch với chức năng tâm thu lẫn
tâm trương thất trái, tương quan nghịch với EF
(r = -0,25; p < 0,02). Tương tự chúng tôi: r = 0,359; p < 0,01(13). Hoàng Anh Tiến: có mối
tương quan thuận giữa chỉ số Sokolow- Lyon
và nồng độ NT-ProBNP (r = 0,476; p < 0,01)(3).
Nguyễn Hải Thủy và Lê Thanh Tùng (2011)

trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 cũng
cho kết quả tương quan thuận giữa hai chỉ số
này (r = 0,346; p < 0,001)(7). Tương tự chúng tôi
(r = 0,697; p < 0,01).
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương
quan nghịch giữa PWD và phân suất tống máu
thất trái (r = -0,27; p < 0,05). Hesham Rashid
(2011) nghiên cứu trên 50 bệnh nhân nhồi máu
cơ tim cấp trong đó có 27 bệnh nhân (54%) có EF
< 50% cũng cho mối tương quan nghịch mức độ
yếu giữa PWD và EF (r= -0,451; p < 0,01)(2).
Huseyin (2005) chỉ ra mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa PWD và EF trên 73 bệnh nhân suy
tim tâm trương(4). Cơ chế của mối tương quan
vẫn chưa rõ.
Chúng tôi không tìm được mối tương quan
giữa QTd, QTc với EF và NT-ProBNP. Tuy nhiên
Bonnar (1999) cho thấy QTd và QTc ở nhóm EF <
50% lớn hơn ở nhóm EF ≥ 50%,có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001)(1).Nguyễn Hải Thủy và Lê Thanh

42

Tùng (2011) trên bệnh nhân đái tháo đường type
2 cho thấy mối tương quan thuận mức độ yếu
giữa QTc và nồng độ NT- proBNP (r = 0,471; p <
0,001)(7). Cơ chế các mối tương quan trên vẫn
chưa được rõ.

KẾT LUẬN

Tỉ lệ suy tim ở nữ cao hơn nam.
Triệu chứng khó thở gặp ở hầu hết các
trường hợp. Suy tim NYHA III đứng hàng đầu.
Cận lâm sàng: đa số bệnh nhân có hình ảnh
bóng tim to và giảm EF. Về ECG thiếu máu cục
bộ cơ tim, nhịp nhanh xoang và rung nhĩ là
những rối loạn thường gặp.
Các chỉ số Sokolow-Lyon, Cornell và
Romhilt-Esters tương quan nghịch với EF.Chỉ số
Sokolow-Lyon và Cornell tương quan thuận với
nồng độ NT-ProBNP huyết thanh.
PWD tương quan nghịch với EF.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bonnar CE and et al (1999), "QT dispersion in patients with
chronic heart failure: beta blockers are associated with a
reduction in QT dispersion", Heart, 81, pp. 297-302.
2. Hesham R and et al. (2011), "P wave dispersion and duration in
patients with myocardial infraction", Indian pacing electrophysiol
J, 10, pp. 10-20.
3. Hoàng Anh Tiến (2007), "Nghiên cứu sự tương quan giữa nồng
độ NT-ProBNP với chỉ số Sokolow- Lyon trên điện tâm đồ", Tạp
chí tim mạch học Việt Nam số 1, (47), tr. 263-270.
4. Huseyin G.and et al (2005), "The Relationship between P Wave
Dispersion and Diastolic Dysfunction.", Texas Heart Institute
Journal, 32, pp. 163-167.
5. Huỳnh Châu Tuấn (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân đợt cấp suy

tim mạn tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ, Luận văn
bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại Học Y Dược Huế.
6. Huỳnh Đình Lai (2004), Nghiên cứu tình trạng rối loạn một số
chất điện giải ở bệnh nhân suy tim nặng, Luận văn bác sĩ chuyên
khoa II, Trường Đại Học Y Dược Huế.
7. Nguyễn Hải Thủy và Lê Thanh Tùng (2011), "Nghiên cứu sự
liên quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với biến đổi
hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường
type 2", Tạp chí Y Dược Học 2011, số 5, tr. 74-82.
8. Nguyễn Lân Việt (2014), Suy tim, Thực hành bệnh tim mạch (tái
bản lần ba),tr. 94-121.
9. Nguyễn Oanh Oanh (2010), "Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu
thấp", Tạp Chí Y Học Việt Nam 2010, số 1, tr. 62-66.
10. Nguyễn Phú Kháng (2001), Suy tim mạn tính, Lâm sàng Tim
Mạch, NXB y học, tr.135-168.
11. Phạm Nguyễn Vinh (2008), Bệnh học Tim mạch, Tập 2, NXB Y
Học.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
12. Phạm Thanh Phong (2011), Khảo sát nồng độ BNP huyết tương
ở bệnh nhân suy tim tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần
Thơ, Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại Học Y Hà Nội.
13. Sundstrom J (1998), "Left ventricular geometry and function are
related to electrocardiographic characteristics and diagnoses",
Clinical Physiology, 18(5), pp. 463-470.
14. Trần Thị Mỹ Liên, Văn Thị Ngọc Uyên, Ngô Đình Dũng và

Hoàng Thị Tuyết (2012), “Một số đặc điểm suy tim mạn tính tại

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

khoa nội tim mạch bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2010 –
9/2011”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(1), tr.70-75.

Ngày nhận bài báo:

31/07/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

31/08/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2018

43



×