1
MỞ ĐÂU
̀
1. Đăt vân đê
̣
́ ̀
Ngô là một trong những cây lương thực quan tr ọng nhất trong n ền
kinh tế nông nghiệp toàn cầu.
Cây ngô có tên khoa học là Zea mays linnaeus thuộc chi Maydeae , họ
hoàng thảo Gramineae.
Sở dĩ cây ngô được toàn thế giới gieo trồng là do vai trò quan trọng
của nó trong nền kinh tế quốc dân và vai trò đối với con người. Ngô là
nguồn lương thực nuôi sống 1/3 dân số trên toàn thế giới, hầu hết các
nước đều trồng ngô và sử dụng ngô với các mức độ khác nhau. Tuy
nhiên, sử dụng nhiều nh ất là các nước thuộc khu vực châu Á và châu Mỹ
La Tinh.
Nói về vai trò của cây ngô chúng ta có thể kể ra như: ngô hạt dùng
làm thức ăn cho người và gia súc, râu và thân cây ngô dùng làm thuốc
chữa bệnh, ngô bao tử dùng làm rau cao cấp vì nó có hàm lượng dinh
dưỡng cao. Bên cạnh đó ngô còn là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các
nhà máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy sản suất rượu, cồn, tinh bột,
dầu, glucôza, bánh kẹo và là hàng hoá xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế
cao [24].
Nhờ đặc tính sinh lý và vị trí của cây ngô mà ngày nay cây ngô đã
được trồng phổ biến ở tất cả các châu lục, thích nghi với các loại hình
khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới thấp và nhiệt đới cao.
2
Trên thế giới ngô là một loại ngũ cốc quan trọng đứng thứ ba sau
lúa mì và lúa gạo. Diện tích trồng ngô năm 2007 đạt 157 triệu ha, sản
lượng 766,2 triệu tấn [35].
Ở Việt Nam trong nh ững năm gần đây cây ngô cũng đã được chú ý,
tuy nhiên sản xuất và trồng ngô ở nướ c ta vẫn còn nhiều vấn đề cầ n
đặt ra:
Năng suất thấp so với trung bình thế giới (khoảng 82%) và rất
thấp so với năng suất thí nghiệm.
Giá thành sản xuất còn cao, nhu cầu sử dụng ngô của nước ta ngày
càng tăng, việc sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nên hàng
năm nước ta vẫn phải nhập kh ẩu một l ượng l ớn ngô cho tiêu dùng [23].
Theo số liệu của Hiệp h ội th ức ăn chăn nuôi Việ t Nam, ướ c tính
năm 2010 nướ c ta phải nh ập 1,6 tri ệu t ấn ngô, tăng 350 nghìn tấn so
với năm 2009 [43].
Sản phẩm từ ngô còn đơn điệu, công nghệ sau thu hoạch chưa
được chú ý đúng mức...
Năng suât cây trông la kêt qua tông h
́
̀
̀ ́
̉ ̉
ợp giữa kiêu gen (giông) v
̉
́
ới
cac yêu tô môi tr
́ ́ ́
ường đượ c thê hiên ra bên ngoai băng cac chi tiêu hinh
̉
̣
̀ ̀
́
̉
̀
thai,
́ sinh lí và cuôí cung
̀ là cać chi ̉ tiêu câu
́ thanh
̀ năng suât.
́ Hướng
nghiên cứu nay cung đa đ
̀ ̃
̃ ượ c môt sô tac gia Nguyên Văn Ma va CS [17],
̣
́ ́
̉
̃
̃ ̀
Nguyên Văn Đinh, Nguyên Nh
̃
́
̃
ư Khanh [7], Điêu Thi Mai Hoa, Nguyên
̣
̃
Đat Kiên [9] tiên hanh trên đôi t
̣
́ ̀
́ ượ ng la cây lac, khoai tây, đâu xanh... cac
̀
̣
̣
́
kêt qua nghiên c
́
̉
ứu cua cac tac gia đa gop phân đanh gia đ
̉
́ ́
̉ ̃ ́
̀
́
́ ượ c sự khać
biêt vê sinh li cua cac giông co năng suât cao, thâp hay giông co kha năng
̣
̀
́ ̉
́
́
́
́
́
́
́ ̉
3
chông chiu tôt lam phong phu thêm vê h
́
̣
́ ̀
́
̀ ướng nghiên cứu nay, đông th
̀
̀
ời
giup cho cac nha chon giông, ng
́
́
̀
̣
́
ười san xuât d
̉
́ ựa vao cac chi tiêu sinh li
̀ ́
̉
́
đê đanh gia chon loc đ
̉ ́
́ ̣
̣ ượ c cac giông co năng suât cao.
́
́
́
́
Tuy nhiên, đôi v
́ ơí
cây ngô con rât it tai liêu nghiên c
̀ ́ ́ ̀ ̣
ứu vê vân đê nay. Xuât phat t
̀ ́ ̀ ̀
́
́ ừ thực tê đo
́ ́
chung tôi l
́
ựa chon đê tai “
̣
̀ ̀ Nghiên cưu môt sô chi tiêu sinh li cua bôn giông
́
̣ ́ ̉
́ ̉
́
́
ngô (Zea mays linnaeus) co năng suât khac nhau trông tai Hiêp Hoa, Băc
́
́
́
̀
̣
̣
̀
́
Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự khác biệt về một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống
ngô
(Zea mays linnaeus) co năng su
́
ất khác nhau, làm cơ sở cho các nhà chọn,
khảo nghiệm giống nhanh chóng chọn ra được các giống có triển vọng
năng suất cao để đưa vào sản xuất. Xác định đượ c giống ngô có năng
suất cao trên địa bàn thực nghiệm để khuyến cáo cho người sản xuất.
3. Nhiêm vu nghiên c
̣
̣
ứu
Cac chi tiêu nghiên c
́
̉
ứu bao gôm:
̀
3.1. Chi tiêu vê sinh tr
̉
̀
ưở ng, phat triên
́
̉
3.2. Chi tiêu vê trao đôi n
̉
̀
̉ ước
3.3. Chi tiêu vê quang h
̉
̀
ợp
3.4. Cac yêu tô câu thanh năng suât
́ ́ ́ ́
̀
́
4. Đôi t
́ ượ ng va pham vi nghiên c
̀
̣
ứu
Đôi t
́ ượ ng nghiên cứu
4
Thi nghiêm đ
́
̣
ượ c tiên hanh trên cac giông ngô lai: LVN4, HN45,
́
̀
́
́
C919, CP999 co năng suât khac nhau đ
́
́
́
ượ c trông
̀ ở điêu kiên khi hâu va
̀
̣
́ ̣
̀
đât đai huyên Hiêp Hoa, tinh Băc Giang.
́
̣
̣
̀ ̉
́
Pham vi nghiên c
̣
ứu
Thời gian nghiên cứu: từ thang 11/2010 đên 11/2011
́
́
Thơi gian gieo trông: Vu xuân (gieo 20/01/2011)
̀
̀
̣
Sô liêu: phân tich cac chi tiêu sinh li tai Băc Giang va phong thi
́ ̣
́
́
̉
́ ̣
́
̀
̀
́
nghiêm
̣ khoa Sinh KTNN, Trung tâm hỗ trợ NCKH&CGCN trường
ĐHSP Ha Nôi 2
̀ ̣
5. Phương phap nghiên c
́
ứu
Phương phap th
́ ực nghiêm [4][15]
̣
6. Gia thuyêt khoa hoc
̉
́
̣
Ở ngô, các giống cây trồng có năng suất cao có thể biểu hiện qua
các chỉ tiêu sinh lí như sinh trưởng phát triển, trao đổi nước, quang hợp
và các chỉ tiêu năng suất đặc trưng. Chính vì vậy, nghiên cứu một số chỉ
tiêu sinh lí, năng suất của các giống ngô có năng suất khác nhau sẽ đóng
góp các cơ sở giúp cho công tác chọn tạo, khảo nghiệm gi ống nhanh
chóng.
Y nghia khoa hoc: Bô sung cac dân liêu vê chi tiêu sinh li gi
́
̃
̣
̉
́ ̃
̣
̀ ̉
́ ữa cać
giông ngô co năng suât khac nhau.
́
́
́
́
Ý nghia th
̃ ực tiên:
̃ Xác định đượ c giống có triển vọng cho năng
suất cao để đưa vào sản xuất từ tập hợp các dòng, giống ngô ban đầu.
5
NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây ngô
Cây ngô có tên khoa học là Zea mays linnaeus thuộc chi Maydeae,
họ hoàng thảo Gramineae. Ngô có bộ nhiễm sắc thể (2n = 20).
Cây ngô có nguồn gốc từ một loại cây hoang dại ở miền trung nước
Mêhicô, trên độ cao 1500m của vùng nước khô hạn, có lượng mưa trung
6
bình vào khoảng 350mm vào mùa hè [52]. Nguồn gốc này ảnh hưởng tới
một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây ngô.
Cây ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người dân Trung Mỹ. Ở
đó ngô được coi trọng, thậm chí còn được thần thánh hoá. Ngô là biểu
tượng của nền văn minh “May ca” [24].
So với nhiều loại cây trồng khác ngô là cây có tính lịch sử trồng trọt
tương đối trẻ. Mãi đến thế kỷ XV ngô mới được nhập vào châu Âu. Người
châu Âu biết đến ngô sau khi tìm ra châu Mỹ. Vào những năm đầu của thế
kỷ XVI, các tàu biển của các nước châu Âu theo đường thuỷ đã từng bước
đưa cây ngô ra khắp các lục địa trên thế giới. Sau khi xâm nhập vào châu Á
ngô đã phát triển và toả rộng với tốc độ rất nhanh. Đến nay ngô đã vươn
lên đứng hàng thứ 3 trong các cây lương thực, sau lúa mì và lúa nước. Cây
ngô được đưa vào nước ta khoảng thế kỷ XVII, thiên niên kỷ trước, cách
đây khoảng 300 năm [24].
1.2. Đặc điểm sinh học của cây ngô [5]
1. 2.1. Hệ rễ
Rễ ngô thuộc loại rễ chùm, rễ ngô có 3 loại:
Rễ mầm: Còn gọi là rễ tạm thời, sau khi gieo có đầy đủ các
điều kiện cần thiết hạt ngô sẽ nảy mầm. Cơ quan đầu tiên xuất hiện là
rễ mầm sơ
sinh (rễ chính, rễ phôi)
Rễ đốt: Còn gọi là rễ phụ cố định, đó là các rễ mọc xung quanh
các đốt thân ở dưới đất. Khi cây được 3 4 lá, rễ đốt bắt đầu phát triển,
sau đó mọc rất nhanh và dần chiếm ưu thế trong việc thay thế bộ rễ mầm.
Đây là loại rễ chủ yếu cung cấp nước và chất khoáng trong suốt quá trình
sinh sống của cây ngô.
7
Rễ chân kiềng: Đó là những rễ mọc xung quanh các đốt thân trên
mặt đất, loại rễ này to nhẵn ít rễ nhánh. Rễ chân kiềng thực chất là rễ đốt
khác là chúng mọc ở các đốt thân trên mặt đất. Vì vậy có một phần rễ nằm
trong không khí, ở phần rễ này không có rễ con và lông hút. Rễ chân kiềng
nếu đâm được vào đất thì cũng phát triển thành rễ nhánh, rễ con, lông hút
như rễ đốt. Vì thế rễ chân kiềng có nhiệm vụ chủ yếu là giữ cho cây đứng
vững, bám chặt vào đất. Khi có điều kiện và cắm được vào đất loại rễ này
có thể hút nước và dinh dưỡng cung cấp cho cây.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của rễ ngô chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, độ tơi xốp của đất...
1.2.2. Thân
Thân cây ngô được chia thành nhiều lóng. Thân to, nhỏ, cao, thấp, số
lóng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, vào điều kiện thời tiết
khí hậu và hệ thống các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.
Trung bình cây ngô có thân cao từ 1,8 2,0m. Có giống ngô trong điều
kiện canh tác tốt có thể cao đến 7m. Nhưng cũng có trường hợp ngô chỉ cao
0,3 0,5m. Số lóng trên thân cây ngô thay đổi từ 8 20 lóng tuỳ thuộc vào
đặc điểm của giống.
Điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác ảnh hưởng
rất rõ rệt đến sinh trưởng phát triển của ngô.
Các thí nghiệm cho thấy chỉ thay đổi chế độ tưới hoặc chế độ phân
bón
đã làm cho chiều cao của cây ngô chênh lệch nhau đến 40 50cm và hơn
nữa.
8
Trên thân cây, chiều dài các lóng không đều nhau. Ở gần gốc lóng
thường ngắn hơn, càng lên cao lóng càng to và dài ra. Phát triển nhất là các
lóng mang bắp, các lóng gần ngọn lại ngắn và bé dần.
Ngô là cây thuộc họ hoa th
̀ ảo nhưng có thân khá vững chắc. Đường
kính thay đổi trong phạm vi từ 2 4cm, tuỳ thuộc vào giống, điều kiện sinh
thái và quá trình chăm sóc. Thân chính của cây ngô có nguồn gốc từ chồi
mầm, có lá mầm bao phủ nằm trong phôi của hạt ngô. Từ thân chính phát
sinh ra nhánh hay thân phụ từ các đốt dưới mặt đất. Số nhánh thường biến
động từ 1 10, nhánh có hình dạng tương tự thân chính.
Số lóng và chiều dài lóng trên thân ngô là chỉ tiêu quan trọng trong
việc phân loại các giống ngô, thường các giống ngô ngắn ngày có số lóng ít
hơn các giống dài ngày.
Qua các thời kỳ phát triển của cây, thân ngô phát triển với tốc độ khác
nhau. Thời gian đầu thân phát triển chậm, về sau phát triển nhanh dần cho
đến thời kỳ 6 7 lá, tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống. Sau đó chiều cao
lớn chậm trong 6 7 ngày. Tiếp theo thân, lá phát triển nhanh nhất là trong
khoảng thời gian 15 20 ngày trước khi trổ cờ cho đến khi phơi màu, thời
gian này tốc độ tăng trưởng của thân vượt hẳn tất cả các thời kỳ trước đó.
1.2.3. Lá
Lá phát sinh từ các mắt mọc đối xứng và xen kẽ trên thân. Người ta
chia lá ngô thành 4 loại:
Lá mầm: Những lá ra đầu tiên được tạo thành khi cây còn nhỏ
Lá thân: Những lá có mầm nách ở kẽ chân lá
Lá ngọn: Những lá từ phía trên bắp cho đến ngọn cây
Lá bi: Những lá bao bắp
9
Đ ặ c đi ể m n ổ i b ậ t c ủ a lá ngô là trên phi ế n lá có rấ t nhiề u khí
kh ổ ng.
Trung bình 1 lá có đến 20 30 triệu khí khổng, trên 1mm2 phiến lá có
đến 300 khí khổng. Tế bào đóng mở khí khổng rất nhạy nên rất mẫn cảm
với thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài. Khi gặp hạn các khí khổng
có thể khép lại rất nhanh làm hạn chế một phần sự tiêu hao nước trong
cây.
Trên mặt lá có nhiều lông tơ, lá cong hình lòng máng nên có thể dẫn
nước từ ngoài vào gốc, ngay cả khi trời mưa rất nhỏ, lá hứng được lượng
nước rất lớn.
Chiều dài của lá tăng dần từ gốc lên đến 2/3 thân cây, từ đó lên
đến ngọn chiều dài của lá lại giảm dần. Những lá ở giữa thân phát
triển nhất, chúng có tác dụng r ất l ớn trong vi ệc nuôi bắp phát triển.
Diện tích lá tăng dần qua các thời kỳ sinh tr ưởng và đạt mức tối đa
vào khoảng t ừ khi tr ỗ c ờ đế n khi hạt ngậm sữa, sau đó giảm dần do các
lá ở dướ i thân bị chết dần. Diện tích của lá của cây ngô có ý nghĩa lớn
đối với việc hình thành năng suất ngô. Số lá, độ lớn của lá là những
yếu tố tạo nên diện tích lá.
Các giống ng ắn ngày, chín sớm thườ ng có lá ít và lá nhỏ hơn so với
các giống dài ngày.
1.2.4. Hoa
Hoa ngô thuộc loại hoa đơn tính đồng chu. Chùm hoa đượ c phát
sinh ở đầu ngọn thân thườ ng gọi là bông cờ. Hoa cái hình thành ở bắp
lá và đượ c gọi là bắp.
10
Hoa đực và bông cờ: Chùm hoa đực đượ c gọi là bông cờ nằm ở
đỉnh cây. Bông cờ gồm một tr ụ chính, trụ phân thành nhiều nhánh,
nhánh lại phân thành nhiều nhánh nhỏ.
Hoa cái và bắp ngô: Hoa cái đượ c hình thành từ chồi nách của các
lá. Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đố t trên cắm một lá bi bao
bọc bắp ngô. Chính giữa là bầu hoa, trên bầu hoa có núm và vòi nhuy
̣
vươ n dài thành râu ngô. Trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết ra làm cho
hạt phấn dễ bám vào và nảy mầm.
1.2.5. Bắp
Bắp ngô gồm những b ộ ph ận chính là:
Cuống bắp: gồm những đốt rất ngắn, mỗi đốt lại có một lá bi bao
bọc xung quanh bắp ngô.
Lõi bắp: Đó là trục của hoa tự cái, màu sắc của lõi khác nhau tuỳ
theo đặc điểm của giống.
Hoa cái được đính thành từng dãy trên lõi, giữa bầu là hoa, trên bầu
có vòi hoa vươn dài ra (nhuy hoa cái) thành râu.
̣
Hạt ngô được đính xếp thành dãy trên lõi. Hạt ngô được tạo thành
sau khi bầu hoa cái được thụ tinh, số hàng trên một bắp, số hạt trên một
hàng tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật
canh tác.
1.3. Một số yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát
triển và năng suất của cây ngô [5]
1.3.1. Nhiệt độ
Ngô là cây ưa nóng, có yêu cầu về tổng lượng nhiệt cao hơn nhiều
loài cây khác. Cây ngô cần nhiệt lượng là 1700 37000C, tuỳ thuộc vào đặc
11
điểm của giống, các giống chín muộn thường có yêu cầu về nhiệt lượng
cao hơn các giống chín sớm.
Nhu cầu về nhiệt độ của cây ngô còn được thể hiện ở các giới hạn
nhiệt độ mà ngô đòi hỏi như nhiệt độ tối thấp, tối cao và tối ưu.
Yêu cầu đối với nhiệt độ của các thời kỳ sinh trưởng của cây ngô rất
khác nhau, ngô có thể nảy mầm ở nhiệt độ 10 120C. Nhưng ở nhiệt độ
này cây con phát triển rất chậm, khi nhiệt độ cao hơn 120C cây con mới phát
triển, nhiệt đ ộ càng cao cây phát tri ể n càng nhanh. Cây ngô phát
tri ể n thích h ợ p
nhất ở nhi ệt độ khoảng 25 30 0C.
1.3.2. Nước
Nhu cầu của ngô đối với nước rất lớn. Ở vùng khí hậu nóng, quá trình
bốc hơi thoát nước của cây thường cao. Các nhà khoa học đã tính ra là cây
ngô trong 1 ngày nóng có thể bốc thoát từ 2 4 lít nước. Tuy vậy, ngô là cây
trồng cạn có bộ rễ phát triển rất mạnh nên có khả năng hút nước từ đất rất
khoẻ. Khả năng sử dụng nước của ngô cũng tiết kiệm hơn nhiều loài cây
khác, cho nên lượng nước cần để tạo ra một đơn vị chất khô thấp.
Nhu cầu về nước và khả năng chịu hạn của cây ngô qua từng thời kỳ
sinh trưởng có khác nhau, ngô là cây cần nhiều nước nhưng cũng rất nhạy
cảm với độ ẩm trong đất. Trong các thời kỳ sinh trưởng thời kỳ cây con
tuy có khả năng chịu hạn cao nhưng rất mẫn cảm với độ ẩm trong đất,
thời kỳ này nếu cây bị ngập nước 1 2 ngày có thể bị chết. Nếu độ ẩm đât́
quá cao, nhất là khi bị úng, rễ ngô không phát triển được cây bị vàng.
1.3.3. Ánh sáng
12
Ngô là cây ngày ngắn, rút ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày vào
khoảng 8 12 giờ làm cho phát triển của cây ngô cũng ngắn lại. Nếu kéo
dài số giờ chiếu sáng trong ngày, ngô sinh trưởng kéo dài ra và quá trình
phát triển chậm lại.
Cường độ và chất lượng ánh sáng cũng có ý nghĩa quan trọng không
kém so với độ dài chiếu sáng. Năng lượng ánh sáng mặt trời được chuyển
hoá và cố định vào các chất hữu cơ do cây tạo ra nhờ vào quá trình quang
hợp, về phương diện này ngô là loài cây có quang hợp kiểu C4.
1.3.4. Đất, pH và các chất dinh dưỡ ng
Đât thich h
́ ́ ợp nhât v
́ ơi cây ngô la đât co đô phi nhiêu cao, gi
́
̀ ́ ́ ̣
̀
ữ nước và
thoat n
́ ươc tôt, tâng canh tac sâu, co đô âm t
́ ́ ̀
́
́ ̣ ̉ ừ 70 80%, pH thich h
́ ợp cho
cây ngô la t
̀ ừ 6,5 7. Tuy nhiên, pham vi chiu đ
̣
̣ ược đô pH cua ngô la t
̣
̉
̀ ừ 5
8.
Cây ngô hút các chất dinh dưỡng cần thiết để sinh trưởng và phát
triển từ đất thông qua các hợp chất vô cơ như các loài sinh vật tự dưỡng
khác. Cây không hút được các chất hữu cơ mà chỉ hút được các chất khoáng
trong đất chủ yếu nhờ vào hoạt động của bộ rễ.
Các chất dinh dưỡng rất cần thiết cho s ự phát triển của cây ngô là:
N, P205, K20, Mg, S, chất khô... ngoài ra còn gồm các chất khoáng (đa
lượng, vi lượng)
1.4. Thời vụ gieo trồng [6][10]
Ngô là giống cây trồng có thể gieo vào mọi thời vụ trong năm. Tuy
nhiên để tạo mọi điều kiện tốt nhất về dinh dưỡng và các điều kiện ngoại
13
cảnh thì chúng ta nên gieo trồng đúng thời vụ và theo hướng dẫn, khuyến
cáo của các nhà san xuât giông.
̉
́ ́
1.5. Gia tri kinh tê cua cây ngô
́ ̣
́ ̉
[12]
1.5.1. Gia tri vê dinh d
́ ̣ ̀
ương
̃
Hat ngô co gia tri dinh d
̣
́ ́ ̣
ương cao, trong hat ngô co ch
̃
̣
́ ưa t
́ ương đôi đây
́ ̀
đu cac chât dinh d
̉ ́
́
ương cân thiêt cho con ng
̃
̀
́
ười va gia suc. Hat ngô co ham
̀
́
̣
́ ̀
lượng prôtêin va lipit cao h
̀
ơn hat gao. Prôtêin chinh cua ngô la zein môt loai
̣ ̣
́
̉
̀
̣
̣
prolamin gân nh
̀ ư không co ly sin va tryptophan, lipit trong hat ngô toan phân
́
̀
̣
̀
̀
từ 4 5%, phân l
̀ ơn tâp trung
́ ̣
ở mâm. Gluxit trong ngô khoang 69% chu yêu
̀
́
̉
̉ ́
la tinh bôt.
̀
̣ Ở hat ngô non co thêm môt sô đ
̣
́
̣ ́ ường đơn va đ
̀ ường kep. Trong
́
phôi co cac chât khoang, vitamin va khoang 30 45% dâu. Vitamin cua ngô
́ ́
́
́
̀
̉
̀
̉
tâp trung
̣
ở lơp ngoai hat ngô va
́
̀ ̣
̀ở mâm, ngô co nhiêu vitamin B1, vitamin
̀
́
̀
PP, ngô vang co ch
̀
́ ưa nhiêu caroten (tiên vitamin A). Thanh phân hoa hoc
́
̀
̀
̀
̀
́ ̣
cua hat ngô va hat gao đ
̉
̣
̀ ̣ ̣ ược so sanh qua bang 1.1
́
̉
Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (Phân tích trên 100g)
Thành phần hóa học
Tinh bột (g)
Protein (g)
Lipid (g)
Vitamin A (mg)
Vitamin B1 (mg)
Vitamin B2 (mg)
Vitamin C (mg)
Nhiệt lượng (Kalo)
Gạo trắng
65,00
8,00
2,50
0
0,20
0
0
340
(Cao Đắc Điểm, 1998) [8]
1.5.2. Gia tri vê kinh tê
́ ̣ ̀
́
Ngô vàng
68,20
9,60
5,20
0,03
0,28
0,08
7,70
350
14
Xuât phat t
́
́ ừ gia tri vê dinh d
́ ̣ ̀
ưỡng cua hat ngô ma cây ngô co gia tri
̉
̣
̀
́ ́ ̣
kinh tê rât cao trong moi linh v
́ ́
̣ ̃ ực cua cuôc sông:
̉
̣
́
Ngô lam l
̀ ương thực cho con ng ươi: 1/3 sô dân trên thê gi
̀
́
́ ới dung
̀
ngô
lam l
̀ ương th ực chu yêu.
̉ ́
Ngô lam th
̀
ưc ăn cho gia suc: Hiên nay ngô la cây th
́
́
̣
̀
ưc ăn quan trong
́
̣
nhât đê phat triên chăn nuôi, trên 70% chât tinh trong th
́ ̉
́
̉
́
ưc ăn tông h
́
̉
ợp cuả
gia suc la ngô.
́ ̀
Ngô dung trong công nghiêp va cac linh v
̀
̣
̀ ́ ̃ ực khac: ngô la loai l
́
̀ ̣ ương
thực được sử dung nhiêu
̣
̀ trong công nghiêp chê
̣
́ biên th
́ ực phâm. Trong
̉
nhưng năm gân đây ngô bao t
̃
̀
ử con dung lam rau ăn cao câp, râu ngô dung
̀
̀
̀
́
̀
lam thuôc đê ch
̀
́ ̉ ữa bênh...
̣
Ngô la cây trông đem lai gia tri vê kinh tê cao nhât la trong linh v
̀
̀
̣
́ ̣ ̀
́
́ ̀
̃
ực
xuât khâu cac san phâm đ
́
̉
́ ̉
̉
ượ c chê biên t
́ ́ ừ ngô.
1.5.3. Tinh hinh san xuât ngô trên thê gi
̀
̀
̉
́
́ ới va kha năng phat triên,
̀
̉
́
̉
mở rông trông ngô
̣
̀
ở nươc ta
́
Trên thê gi
́ ơ ́i
Trong những năm gần đây diện tích ngô trên toàn thế giới đã tăng lên
gấp 1,5 lần; năng suất tăng gấp 2,5 lần. Diện tích ngô hàng năm khoảng
139 triệu ha, năng suất bình quân khoảng 3,8 triệu tấn/ha, tổng sản lượng
ngô trên 525 triệu tấn/ ha. Ngô là cây có địa bàn phân bố vào loại rộng nhất
thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ 400N lên gần đến 550B, từ độ cao 1
2 m đến 400 m so với mực nước biển [5]. Do đó, ngô được trồng ở hầu
hết các nơi trên thế giới như Châu Mĩ, Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi.
15
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IPRI, 2003), vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn. Đại
học Tổng hợp Iowa (2006) [44], trong những năm gần đây khi thế giới
cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến
ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mĩ, Braxin,
Trung Quốc... Riêng ở Mi, năm 2002 2003 đã dùng 25,2 tri
̃
ệu tấn ngô để
chế biến ethanol, năm 2005 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự kiến năm
2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004). Diện tích, năng suất, sản
lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn
được thể hiện qua bảng sau:
Bang 1.2. Diên tich, năng suât, san l
̉
̣ ́
́ ̉ ượng ngô môt sô khu v
̣ ́
ực trên thê gi
́ ơí
Khu vực
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
( Triệu ha )
( Tạ/ha )
( Triệu tấn )
2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007
Châu Âu
Châu Á
Bắc và
Trung Mỹ
Thế giới
11,9
43,7
15,6
45,0
13,9
46,4
46,5
38,3
61,3
40,7
59,1
39,9
69,1 96,1 82,6
167,3 183,3 185,4
39,9
40,9
41,3
72,6
81,6
75,7
289,6 333,7 312,0
146,9 147,0
44,5
49,9
41,7
642,5 724,2 692,0
144,
3
(Nguồn: Số liệu thống kê cua FAOSTAT, 2008)
̉
[35][37][39]
Trong sản xuất ngô của thế giới, Mĩ là nước sản xuất gần 50% tổng
sản lượng, còn lại là do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu
trên thế giới trung bình hàng năm khoảng trên 80 triệu tấn. Năm 2009, Mĩ
xuất 53,5 triệu tấn trong tổng số 85 triệu tấn ngô xuất khẩu trên thế giới,
còn lại là Nhật Bản, Mêhicô, Hàn Quốc, Đài Loan và một số nước khác
[46]
16
Sự tăng trưởng nhanh chóng về mặt năng suất là nguyên nhân làm tăng
tổng sản lượng ngô trên toàn thế giới.
Ở Viêt Nam
̣
Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và
được trồng trên những vùng sinh thái khác nhau của cả nước [24]. Ngô, cây
lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa là cây trồng chính để phát triển
ngành chăn nuôi. Năng suất ngô ở nước ta trước đây rất thấp so với năng
suất ngô thế giới do sử dụng giống ngô địa phương và áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế [19]. Phải tới năm 1991 cây ngô lai mới
bắt đầu được đưa vào sản xuất ở nước ta, tỷ lệ trồng giống ngô lai từ
0,1% năm 1990, năm 2006 đã tăng lên 80% và đưa Việt Nam trở thành nước
sử dụng giống lai nhiều và có năng suất cao của khu vực Đông Nam Á [29]
[30][31].
Ở nước ta ngô được trồng ở hầu hết các địa phương có đất cao dễ
thoát hơi nước. Những vùng trồng ngô lớn là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
miền núi phía Bắc, Trung du đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải Miền
Trung [5][45]. Trong đó, khu vực miền núi phía Bắc trồng chủ yếu là các
giống ngô địa phương. Năng suất của các giống ngô địa phương thường
thấp, tuy nhiên các giống ngô địa phương vẫn tiếp tục được quan tâm
nghiên cứu vì các ưu điểm như khả năng chịu hạn, kháng sâu bệnh tốt và
có thể gieo trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Đặc biệt, những năm gần
đây do kỹ thuật canh tác, môi trường, sự xuất hiện các giống ngô lai và
nhiều nguyên nhân khác dẫn đến sự cạn kiệt về nguồn gen giống ngô địa
phương [1]. Vì vậy việc sưu tập, nghiên cứu và đánh giá nguồn gen các
giống ngô địa phương là hết sức cần thiết.
17
Bang 1.3. Tình hình s
̉
ản xuất ngô ở Việt Nam, giai đoạn 2000 2009
Năm
Diện tích
(1000 ha)
2000
730,2
2001
729,5
2002
816,4
2003
912,7
2004
990,4
2005
995,0
2006
1031
2007
1150
2008
1125
2009
1170
Năng suất
Sản lượng
(tấn/ha)
2,75
2,96
3,07
3,44
3,48
3,60
3,73
3,85
4,02
4,30
(1000 tấn)
2005,1
2161,7
2511,2
3136,3
3430,9
3787,1
3854,5
4107,5
4531,2
5031,0
theo http//www.vaas.org.vn. [46]
1.6. Cac kêt qua nghiên c
́ ́
̉
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây trông co
́
̣
̉
́ ̉
́
́
̀
́
năng suât khac nhau
́
́
1.6.1. Cac kêt qua nghiên c
́ ́
̉
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây
́
̣
̉
́ ̉
́
́
trông co năng suât khac nhau trên thê gi
̀
́
́
́
́ ới
Trên thê gi
́ ơi, h
́ ương nghiên c
́
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây
́ ̣
̉
́ ̉
́
́
trông đa đ
̀
̃ ược cac nha khoa hoc đăc biêt quan tâm. Trong đo điên hinh la cac
́
̀
̣
̣
̣
́ ̉
̀
̀ ́
công trinh nghiên c
̀
ưu vê đăc điêm sinh ly cua th
́ ̀ ̣
̉
́ ̉
ực vât chông lai cac điêu
̣
́
̣
́
̀
kiên bât l
̣
́ ợi cua môi tr
̉
ương nh
̀
ư han han, nhiêt đô tăng cao, kha năng quang
̣
́
̣
̣
̉
hợp, kha năng tich luy sinh khôi, cac yêu tô câu thanh năng suât cua cac
̉
́
̃
́ ́ ́ ́ ́
̀
́ ̉
́
giông co năng suât khac nhau. Sau đây la môt sô công trinh tiêu biêu:
́
́
́
́
̀ ̣ ́
̀
̉
Theo Khan va CS (1970) [50], nghiên c
̀
ưu vê c
́ ̀ ường đô quang h
̣
ợp và
thoat h
́ ơi nươc cua 6 giông lua th
́ ̉
́
́ ương phâm vung nam Pakistan cho thây cac
̉
̀
́ ́
giông lua khac nhau co c
́
́
́
́ ương đô quang h
̀
̣
ợp, thoat h
́ ơi nươc khac nhau. Cac
́
́
́
18
giông co kha năng cho năng suât cao co c
́
́ ̉
́
́ ương đô quang h
̀
̣
ợp va thoat h
̀
́ ơi
nươc cao h
́
ơn giông co năng suât thâp.
́
́
́ ́
Nghiên cưu chi tiêu phat triên bô la cua 2 giông ca phê khac nhau,
́
̉
́
̉
̣ ́ ̉
́
̀
́
trông
̀ ở Ân Đô, tac gia Vasudeva va CS (1981) [51] cho răng cac giông co tan
́
̣ ́
̉
̀
̀
́
́
́ ́
la phat triên nhanh thi kha năng se cho năng suât cao h
́ ́
̉
̀ ̉
̃
́
ơn.
Theo Kuzushko (1984) [14] đê đanh gia kha năng chiu han cua cac cây
̉ ́
́ ̉
̣
̣
̉
́
lây hat co thê s
́ ̣
́ ̉ ử dung s
̣
ự biên đôi thông sô chê đô n
́ ̉
́ ́ ̣ ươc nh
́ ư: kha năng gi
̉
ư ̃
nươc, kha năng hut n
́
̉
́ ươc, đô thiêu hut bao hoa h
́
̣
́ ̣ ̃ ̀ ơi nươc, c
́ ương đô thoat h
̀
̣
́ ơi
nươc cua la.
́ ̉ ́
Trên đôi t
́ ượng cây lua, Ishii va Cs (1977) [49] cho thây năng suât
́
̀
́
́
thực thu cua lua co liên quan đên sô hat trên bông, chiêu dai bông, sô hat
̉
́ ́
́ ́ ̣
̀ ̀
́ ̣
chăc, trong l
́
̣
ượng 1000 hat... Cac giông co năng suât cao th
̣
́
́
́
́
ương co sô bông
̀
́ ́
dai, sô hat trên bông nhiêu, ty lê hat chăc cao.
̀ ́ ̣
̀ ̉ ̣ ̣
́
Cung trên cây lua, kêt qua nghiên c
̃
́
́
̉
ứu cua Akita (1987) [33] cung
̉
̃
đã
khăng đinh cac giông lua co năng suât cao đêu co đăc điêm sinh ly va cac yêu
̉
̣
́
́
́ ́
́
̀ ́ ̣
̉
́ ̀ ́ ́
tô câu thanh năng suât đăc tr
́ ́
̀
́ ̣ ưng vê sô l
̀ ́ ượng bông, sô hat trên bông cao h
́ ̣
ơn
giông co năng suât thâp.
́
́
́ ́
1.6.2. Cac kêt qua nghiên c
́ ́
̉
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây
́
̣
̉
́ ̉
́
́
trông co năng suât khac nhau
̀
́
́
́
ở Viêt Nam
̣
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Bích Nga, Trương Văn Hộ
(1990) [20] nghiên cứu trên đối tượng là cây khoai tây cho thấy: trong thời
gian 8 năm từ 1982 1989 đã khảo sát 104 giống khoai tây, chọn được 77
giống có triển vọng. Những giống có triển vọng cho năng suất cao thường
có tán lá phát triển, độ che phủ tốt.
19
Ngô Đức Thiệu (1990) [21] nhân xet môt sô chi tiêu hinh thanh năng
̣
́
̣ ́ ̉
̀
̀
suât khoai tây vung đông băng sông Hông cho răng năng su
́
̀
̀
̀
̀
̀
ất củ khoai tây có
quan hệ mật thiết đến diện tích lá. Vì vậy, cần giữ cho bộ lá lâu tàn nhất là
khi trồng được 60 ngày cho đến khi thu hoạch.
Tiến hành chọn tạo trên các giống khoai tây từ 19911995, Lê Thị
Thuần và cộng sự (1995) [22] cũng khẳng định: Giống KT2 có triển vọng
năng suất cao cũng có độ che phủ của tán lá tốt nhất trong 7 giống nghiên
cứu.
Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh (2004) [7] đánh giá khả năng
thích ứng của một số giống khoai tây trồng trên nền đất Vĩnh Phúc cho
thấy: giống KT3, 171.1 có năng suất cao trên vùng sinh thái Vĩnh Phúc thì
huỳnh quang diệp lục, số củ trung bình/khóm, khối lượng củ trung
bình/khóm đều cao hơn hẳn các giống có năng suất thấp HH2, Thường Tín.
Qua các kết quả nghiên cứu trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy những
giống cây trồng có năng suất khác nhau thì đều biểu hiện những dấu hiệu
về sinh trưởng, trao đổi nước, quang hợp và các yếu tố cấu thành năng suất
hơn hẳn những giống cho năng suất thấp. Tuy nhiên, các kết quả nghiên
cứu trên đối tượng cây ngô còn ít và chưa cụ thể. Chính vì vậy cần có các
hướng nghiên cứu hệ thống hơn để xác định được sự khác biệt giữa giống
cho năng suất cao và giống có năng suất thấp.
1.7. Các kết quả nghiên cứu trên đối tượng cây ngô
1.7.1. Các kết quả nghiên cứu về cây ngô trên thế giới
Với hơn 7000 năm tiến hoá và phát triển, bắt đầu từ miền trung
Mêhicô, ngô đã phát triển sang Châu Âu, châu Á, châu Phi và trở thành một
trong những cây lương thực quan trọng nhất của loài người. Ngô lai là một
20
thành tựu khoa học nông nghiệp cực kì quan trọng trong nền kinh tế thế
giới, ngô lai chính là “ cuộc cách mạng xanh ” của nửa đầu thế kỉ XX [24].
Charles Darwin (1871) người đầu tiên quan sát phát hiện ra hiện tượng
ưu thế lai ở ngô [28].
Năm 1877, W.J.Beal tiên hanh viêc lai co kiêm soat gi
́ ̀
̣
́ ̉
́ ưa cac giông ngô
̃ ́
́
vơi muc đich tăng năng suât b
́
̣
́
́ ởi ưu thê lai đã th
́
ấy được sự khác biệt về
năng suất của các giống ngô lai vượt năng suât cua cac giông b
́ ̉
́
́ ố mẹ chúng
bình quân là 25% [47].
G.H.Shull (1904) đã tạo được dòng thuần của ngô và những giống ngô
lai có năng suất cao [13].
Năm 1917, D.J.Jones đã đề xuất sử dụng phương pháp lai kép trong
sản xuất để giảm giá thành hạt giống (khi lai kép giá thành chỉ bằng 3 4
lần so với hạt bình thường, còn lai đơn bằng 10 15 lần) từ đó lai kép
được áp dụng nhanh ở Mĩ, Canada và châu Âu [11].
Vào giai đoạn những năm 60 của thế kỷ XX, các nhà khoa học đã
nghiên cứu và phát triển được nhiều dòng thuần khoẻ và năng suất cao tạo
cơ hội cho việc sử dụng lai đơn vào sản xuất thay thế cho lai kép vì lai đơn
đồng đều hơn lai kép [11].
Các tiến bộ kĩ thuật về ngô lai đã phát triển mạnh ở Mĩ sau đó lan sang
các nước tiên tiến khác. Năm 1933 ngô lai ở vùng vành đai ngô ở Mĩ chỉ
chiếm 1% diện tích thì sau 10 năm con số đã là 75% và đến năm 1965 là
100%. Hiện nay các giống ngô lai phổ biến và thông dụng ở các nước ôn
đới là ngô lai đơn. Khả năng tổ hợp chung và riêng đã đóng vai trò đáng kể
trong thành tựu các giống ngô lai tốt nhất và chính điều đó đã làm tăng năng
21
suất và sản lượng ngô ở các nước: Pháp, Italia, Nam tư năng suất ở vùng
này xấp xỉ 6 tấn/ha [46]
Theo kêt qua nghiên c
́
̉
ưu cua Hallauer (1994) [36] cac giông ngô lai m
́ ̉
́
́
ới
tao ra hiên nay co kha năng chiu đ
̣
̣
́ ̉
̣ ược mât đô cao gâp 2 3 lân so v
̣
̣
́
̀
ơi cac
́ ́
giông lai tao ra tr
́
̣
ươc đo va co tiêm năng năng suât cao h
́ ́ ̀ ́ ̀
́
ơn hăn.
̉
Trong những năm gần đây các nhà khoa học trên thế giới tập trung chủ
yếu vào hướng nghiên cứu về tính đa dạng và di truyền của các giống ngô
để tiếp tục nâng cao năng suất của giống cây này. Các nhà khoa học cũng
dự đoán thế kỉ XXI năng suất ngô có thể đạt 30 tấn/ha ở các thí nghiệm và
sẽ đạt 20 tấn/ha trong sản xuất. Vì vậy, cây ngô sẽ là cây lương thực hứa
hẹn nhiều hi vọng của loài người ở thế kỉ XXI và các năm tiếp theo [48].
1.7.2. Các kết quả nghiên cứu về cây ngô ở Việt Nam
Cây ngô trong thời gian đầu đưa vào Việt Nam còn chưa được chú ý
đúng mức song thời gian g ần đây Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan
tâm nhất là trong lĩnh vực nâng cao năng suất và sản lượng của cây
lương thực này.
Các nghiên cứu khoa học về cây ngô ở Việt Nam chủ yếu tập trung
vào hướng sử dụng các biện pháp kĩ thuật để nâng cao năng suất của giống
trên những điều kiện sinh thái cụ thể, nghiên cứu để phát triển tạo ra các
giống ngô mới hay làm thay đổi các đặc điểm của giống còn rất hạn chế
[34].
Nguyễn Văn Liêm và CS (2005) [40] nghiên cứu trên một số giống ngô
trồng ở Bắc Hà, Lào Cai cho rằng: thiệt hại do các loại mọt gây ra trên ngô
ở vùng Bắc Hà, Lào Cai sau 12 tháng bảo quản tới 38,95%
Khuất Hữu Trung, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Minh Công (2008) [3]
nghiên cứu sự đa dạng di truyền ở mức hình thái tập đoàn ngô thuần bằng
22
phương pháp nuôi cấy bao phấn đa chi ra răng tinh trang hinh thai sô l
̃ ̉
̀
́
̣
̀
́ ́ ượng
va tinh trang chât l
̀ ́
̣
́ ượng cua 77 dong ngô nghiên c
̉
̀
ứu la rât khac nhau.
̀ ́
́
Đỗ Hữu Quyết (2009) [41] nghiên cứu phát triển công nghệ bón phân
nén cho ngô tại huyện Quảng uyên, Cao Bằng: đã lựa chọn được loại phân
viên nén và quy trình sử dụng phù hợp là 108N + 90K20 + 90P205/ha, bón
vào cùng lúc gieo hạt ngô.
Nguyễn Xuân Cự (2010) [42] nghiên cứu khả năng thuỷ phân bằng
axit loãng và bước đầu đánh giá hiệu quả sản xuất ethanol sinh học từ thân
cây ngô đa cho thây thân cây ngô la nguyên liêu đê san xuât ethanol sinh hoc
̃
́
̀
̣
̉ ̉
́
̣
vơi ti lê 12kg nguyên liêu thô/1lit ethanol tinh khiêt.
́ ̉ ̣
̣
́
́
Các nghiên cứu về cây ngô có lẽ đáng phải kể ra nhất là kết quả của
Viện nghiên cứu ngô [26][32][38] đã lai tạo ra được các giống ngô lai LVN
cho năng suất cao và thích hợp với điều kiện sinh thái và khí hậu Việt Nam.
Theo Dương Hoa Xô Giám đốc Trung tâm Công nghệ sinh học Thành
phố Hồ Chí Minh [48] thì Việt Nam sẽ có cây ngô chuyển gen vào cuối
năm 2012 và đây cũng là một bước đột phá mới trong việc nâng cao năng
suất cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học về cây ngô ở Việt Nam.
23
Chương 2
ĐÔI T
́ ƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bốn giống ngô lai cho năng suất khác nhau,
bao gồm: C919 do công ty cổ phần và bảo vệ Sài Gòn nhập khẩu, CP999
do công ty TTHH hạt giống CP.VN nhập khẩu, HN45 do công ty cổ phần
giống cây trồng Trung ương sản xuất, LVN4 do Viện nghiên cứu ngô cung
cấp.
Đặc điểm của các giống thí nghiệm
TT
1
Tên giống
C919
Đặc điểm của giống
Là giống ngô lai của Mĩ, giống được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận giống chính thức năm
2002.
24
C919 có thời gian sinh trưởng trung bình, ở phía Bắc
từ 105 115 ngày, phía Nam từ 95 100 ngày.
Chiều cao cây trung bình 195 200 cm, chiều cao
đóng bắp 90 95 cm, bộ lá gọn; Chiều dài bắp 16 18
cm, đường kính bắp 4,5 cm, có 14 16 hàng hạt, tỷ lệ
hạt/bắp > 78%, lá bi bao kín đầu bắp, hạt dạng bán
răng ngựa, màu vàng cam. Khối lượng 1000 hạt 290
300gr. Năng suất trung bình đạt 80 120 tạ/ha, tiềm
năng năng suất 130 140tạ/ha.
Chịu hạn, chịu úng, chống đổ tốt. Chống chịu bệnh rỉ
sắt, đốm nâu, đốm và đốm lá nhỏ.
Thích nghi rộng, trồng được trên nhiều loại chân đất
khác nhau.
Thời vụ trồng được trong mùa mưa và mùa khô
(trồng
được cả 3 vụ/năm). Trồng được ở mật độ cao.
Là giống ngô lai có xuất xứ từ Thái Lan
Giống ngắn ngày, có thể gieo tr ồng quanh năm
2
CP999
Cây chịu hạn cao, trái to, màu đẹp
Hạt đá, màu đẹp, áo bi kín
Thời gian sinh tr ưởng: 100 110 ngày,
Năng suất trung bình: 8 12 t ấn/ha.
3
HN45
Giống ngô lai đơn chín sớm HN45 do Công ty cổ
phần Giống cây trồng Trung ương ch ọn t ạo. Là
giống ngô lai đơn chín sớm nhất ở Việt Nam hi ện
25
nay (so v ới giống ngô của Việt Nam và các công ty
giống nướ c ngoài tại Việt Nam).
Thời gian sinh tr ưởng t ừ 85 112 ngày tùy thời vụ
và vùng sinh thái khác nhau. H ạt ngô có chất lượ ng
tốt, màu da cam, d ạng bán đá, lõi bắp nhỏ, chiều
dài bắp từ 18 20cm, s ố hàng hạt từ 12 16 hàng,
tỷ lệ hạt/bắp đạt 78 81%. Ngô HN45 chống chịu
khá với bệnh khô vằn, thối thân, đốm lá, gỉ sắt, sâu
đục thân. Bộ lá thoáng, xanh đậm, xanh bền tận
gốc, khi thu ho ạch lá vẫn khá xanh có thể làm thức
ăn cho gia súc. Giống có đặc điểm tung phấn phun
râu cùng một lúc, đây là đặc điểm quý về tính chịu
hạn. Chịu hạn và chịu nướ c khá, dễ tính, phổ thích
nghi khá rộng, HN45 có độ đồng đề u rất cao và hội
tụ đượ c rất nhiều đặc điểm tốt.
Giống có tiềm năng năng suất 10 tấn h ạt/ha, có
thể trồng 3 vụ/năm, năng suất ổn định.
Giống do Viện nghiên cứu ngô sản xuất
4
LVN4
Giống LVN4 thuộc nhóm chín trung bình ở phía bắc,
vụ Xuân 115 120 ngày, vụ Hè thu 90 95 ngày, vụ
Đông 105 115 ngày (dài hơn giống B9681 khoảng 3
4 ngày).
Chiều cao cây 180 200 cm, cao đóng bắp 70 80
cm. Bắp dài 17 21 cm, đường kính bắp 4.5 5.0 cm,
có từ 12 14 hàng hạt. Khối lượng 1000 hạt 290 325
gram. Hạt màu vàng, dạng bán răng ngựa.