Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của bốn giống ngô (Zea mays linnaeus) có năng suất khác nhau trồng tại Hiệp Hòa, Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.06 KB, 65 trang )

1

                                      MỞ ĐÂU
̀     

  
1. Đăt vân đê
̣
́ ̀
Ngô là một trong những cây lương thực quan tr ọng nhất trong n ền  
kinh tế nông nghiệp toàn cầu.
Cây ngô có tên khoa học là  Zea mays linnaeus thuộc chi Maydeae , họ 
hoàng  thảo Gramineae.
Sở  dĩ cây ngô được toàn thế  giới gieo trồng là do vai trò quan trọng 
của nó trong nền kinh tế  quốc dân và vai trò đối với con người. Ngô là 
nguồn lương thực nuôi sống 1/3 dân số  trên toàn thế  giới, hầu hết các  
nước   đều  trồng ngô   và sử  dụng ngô   với  các  mức   độ  khác  nhau.  Tuy  
nhiên, sử dụng nhiều nh ất là các nước thuộc khu vực châu Á và châu Mỹ 
La Tinh.
Nói về  vai trò của cây ngô chúng ta có thể  kể  ra như: ngô hạt dùng  
làm thức ăn cho người và gia súc, râu và thân cây ngô dùng làm thuốc 
chữa bệnh, ngô bao tử  dùng làm rau cao cấp vì nó có hàm lượng dinh 
dưỡng cao. Bên cạnh đó ngô còn là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các 
nhà máy chế  biến thức ăn gia súc, nhà máy sản suất rượu, cồn, tinh bột,  
dầu, glucôza, bánh kẹo và là hàng hoá xuất khẩu đem lại giá trị  kinh tế 
cao [24].
Nhờ  đặc tính sinh lý và vị  trí của cây ngô mà ngày nay cây ngô đã 
được trồng phổ  biến  ở  tất cả  các châu lục, thích nghi với các loại hình 
khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới thấp và nhiệt đới cao.



2

Trên thế  giới ngô là một loại ngũ cốc quan trọng đứng thứ  ba sau  
lúa mì và lúa gạo. Diện tích trồng ngô năm 2007 đạt 157 triệu ha, sản  
lượng 766,2 triệu tấn [35].
Ở Việt Nam trong nh ững năm gần đây cây ngô cũng đã được chú ý,  
tuy nhiên sản xuất và trồng ngô  ở  nướ c ta vẫn còn nhiều vấn đề  cầ n 
đặt ra:
Năng  suất  thấp  so   với  trung  bình  thế   giới   (khoảng  82%)  và  rất 
thấp so với năng suất thí nghiệm.
Giá thành sản xuất còn cao, nhu cầu sử dụng ngô của nước ta ngày 
càng tăng, việc sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp  ứng đủ  nên hàng 
năm nước ta vẫn phải nhập kh ẩu một l ượng l ớn ngô cho tiêu dùng [23].
Theo số  liệu của Hiệp h ội th ức ăn chăn nuôi Việ t Nam,  ướ c tính  
năm 2010 nướ c ta phải nh ập 1,6 tri ệu t ấn ngô, tăng 350 nghìn tấn so 
với năm 2009 [43].
Sản  phẩm  từ   ngô  còn   đơn   điệu,  công  nghệ  sau   thu  hoạch  chưa  
được chú ý đúng mức...
Năng suât cây trông la kêt qua tông h
́
̀
̀ ́
̉ ̉
ợp giữa kiêu gen (giông) v
̉
́
ới  
cac yêu tô môi tr
́ ́ ́
ường đượ c thê hiên ra bên ngoai băng cac chi tiêu hinh

̉
̣
̀ ̀
́
̉
̀  
thai,
́   sinh   lí  và  cuôí   cung
̀   là  cać   chi ̉   tiêu   câu
́   thanh
̀   năng   suât.
́   Hướng 
nghiên cứu nay cung đa đ
̀ ̃
̃ ượ c môt sô tac gia Nguyên Văn Ma va CS [17],
̣
́ ́
̉
̃
̃ ̀
 
Nguyên Văn Đinh, Nguyên Nh
̃
́
̃
ư  Khanh [7], Điêu Thi Mai Hoa, Nguyên
̣
̃ 
Đat Kiên [9] tiên hanh trên đôi t
̣

́ ̀
́ ượ ng la cây lac, khoai tây, đâu xanh... cac
̀
̣
̣
́ 
kêt qua nghiên c
́
̉
ứu cua cac tac gia đa gop phân đanh gia đ
̉
́ ́
̉ ̃ ́
̀
́
́ ượ c sự  khać  
biêt vê sinh li cua cac giông co năng suât cao, thâp hay giông co kha năng
̣
̀
́ ̉
́
́
́
́
́
́
́ ̉
 



3

chông chiu tôt lam phong phu thêm vê h
́
̣
́ ̀
́
̀ ướng nghiên cứu nay, đông th
̀
̀
ời 
giup cho cac nha chon giông, ng
́
́
̀
̣
́
ười san xuât d
̉
́ ựa vao cac chi tiêu sinh li
̀ ́
̉
́ 
đê đanh gia chon loc đ
̉ ́
́ ̣
̣ ượ c cac giông co năng suât cao. 
́
́
́

́
Tuy nhiên, đôi v
́ ơí 
cây ngô con rât it tai liêu nghiên c
̀ ́ ́ ̀ ̣
ứu vê vân đê nay. Xuât phat t
̀ ́ ̀ ̀
́
́ ừ thực tê đo
́ ́ 
chung tôi l
́
ựa chon đê tai “
̣
̀ ̀ Nghiên cưu môt sô chi tiêu sinh li cua bôn giông
́
̣ ́ ̉
́ ̉
́
́  
ngô (Zea mays linnaeus) co năng suât khac nhau trông tai Hiêp Hoa, Băc
́
́
́
̀
̣
̣
̀
́ 
Giang”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự  khác biệt về  một số  chỉ  tiêu sinh lí của bốn giống 
ngô
(Zea mays linnaeus) co năng su
́
ất khác nhau, làm cơ  sở  cho các nhà chọn, 
khảo nghiệm giống nhanh chóng chọn ra được các giống có triển vọng 
năng suất cao để  đưa vào sản xuất. Xác định đượ c giống ngô có năng 
suất cao trên địa bàn thực nghiệm để khuyến cáo cho người sản xuất.
3. Nhiêm vu nghiên c
̣
̣
ứu
           Cac chi tiêu nghiên c
́
̉
ứu bao gôm:
̀
                      3.1. Chi tiêu vê sinh tr
̉
̀
ưở ng, phat triên
́
̉
                      3.2. Chi tiêu vê trao đôi n
̉
̀
̉ ước
                      3.3. Chi tiêu vê quang h
̉

̀
ợp
                      3.4. Cac yêu tô câu thanh năng suât
́ ́ ́ ́
̀
́
4. Đôi t
́ ượ ng va pham vi nghiên c
̀
̣
ứu
Đôi t
́ ượ ng nghiên cứu


4

Thi nghiêm đ
́
̣
ượ c tiên hanh trên cac giông ngô lai: LVN4, HN45,
́
̀
́
́
 
C919, CP999 co năng suât khac nhau đ
́
́
́

ượ c trông 
̀ ở  điêu kiên khi hâu va
̀
̣
́ ̣
̀ 
đât đai huyên Hiêp Hoa, tinh Băc Giang.
́
̣
̣
̀ ̉
́
Pham vi nghiên c
̣
ứu
Thời gian nghiên cứu: từ thang 11/2010 đên 11/2011
́
́
Thơi gian gieo trông: Vu xuân (gieo 20/01/2011)
̀
̀
̣
Sô liêu: phân tich cac chi tiêu sinh li tai Băc Giang va phong thi
́ ̣
́
́
̉
́ ̣
́
̀

̀
́ 
nghiêm
̣   khoa  Sinh   ­   KTNN,   Trung   tâm   hỗ  trợ   NCKH&CGCN   trường  
ĐHSP Ha Nôi 2
̀ ̣
5. Phương phap nghiên c
́
ứu
Phương phap th
́ ực nghiêm [4][15]
̣
6. Gia thuyêt khoa hoc
̉
́
̣
Ở  ngô, các giống cây trồng có năng suất cao có thể  biểu hiện qua  
các chỉ  tiêu sinh lí như  sinh trưởng phát triển, trao đổi nước, quang hợp 
và các chỉ  tiêu năng suất đặc trưng. Chính vì vậy, nghiên cứu một số  chỉ 
tiêu sinh lí, năng suất của các giống ngô có năng suất khác nhau sẽ  đóng  
góp các cơ  sở  giúp cho công tác chọn tạo, khảo nghiệm gi ống nhanh  
chóng. 
Y nghia khoa hoc: Bô sung cac dân liêu vê chi tiêu sinh li gi
́
̃
̣
̉
́ ̃
̣
̀ ̉

́ ữa cać  
giông ngô co năng suât khac nhau.
́
́
́
́
Ý nghia th
̃ ực  tiên:
̃  Xác  định đượ c  giống có triển vọng cho năng 
suất cao để đưa vào sản xuất từ tập hợp các dòng, giống ngô ban đầu. 


5

NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây ngô
Cây ngô có tên khoa học là   Zea mays linnaeus thuộc chi  Maydeae, 
họ hoàng thảo Gramineae. Ngô có bộ nhiễm sắc thể (2n = 20).
Cây ngô có nguồn gốc từ một loại cây hoang dại ở miền trung nước  
Mêhicô, trên độ  cao 1500m của vùng nước khô hạn, có lượng mưa trung 


6

bình vào khoảng 350mm vào mùa hè [52]. Nguồn gốc này  ảnh hưởng tới 
một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây ngô.
Cây ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người dân Trung Mỹ. Ở 
đó ngô được coi trọng, thậm chí còn được thần thánh hoá. Ngô là biểu  
tượng của nền văn minh “May ca” [24].

So với nhiều loại cây trồng khác ngô là cây có tính lịch sử  trồng trọt  
tương đối trẻ. Mãi đến thế kỷ XV ngô mới được nhập vào châu Âu. Người 
châu Âu biết đến ngô sau khi tìm ra châu Mỹ. Vào những năm đầu của thế 
kỷ XVI, các tàu biển của các nước châu Âu theo đường thuỷ đã từng bước  
đưa cây ngô ra khắp các lục địa trên thế giới. Sau khi xâm nhập vào châu Á 
ngô đã phát triển và toả  rộng với tốc độ  rất nhanh. Đến nay ngô đã vươn 
lên đứng hàng thứ 3 trong các cây lương thực, sau lúa mì và lúa nước. Cây  
ngô được đưa vào nước ta khoảng thế  kỷ XVII, thiên niên kỷ  trước, cách 
đây khoảng 300 năm [24].
1.2. Đặc điểm sinh học của cây ngô [5]
1. 2.1. Hệ rễ
Rễ ngô thuộc loại rễ chùm, rễ ngô có 3 loại:
­ Rễ  mầm: Còn gọi là rễ  tạm thời, sau khi gieo có đầy đủ  các 
điều kiện cần thiết hạt ngô sẽ  nảy mầm. Cơ  quan đầu tiên xuất hiện là 
rễ mầm sơ
sinh (rễ chính, rễ phôi)
­ Rễ  đốt: Còn gọi là rễ  phụ  cố  định, đó là các rễ  mọc xung quanh 
các đốt thân  ở  dưới đất. Khi cây được 3 ­ 4 lá, rễ  đốt bắt đầu phát triển,  
sau đó mọc rất nhanh và dần chiếm ưu thế trong việc thay thế bộ rễ mầm.  
Đây là loại rễ chủ yếu cung cấp nước và chất khoáng trong suốt quá trình  
sinh sống của cây ngô.


7

­ Rễ  chân kiềng: Đó là những rễ mọc xung quanh các đốt thân trên 
mặt đất, loại rễ này to nhẵn ít rễ nhánh. Rễ chân kiềng thực chất là rễ đốt  
khác là chúng mọc ở các đốt thân trên mặt đất. Vì vậy có một phần rễ nằm 
trong không khí, ở phần rễ này không có rễ con và lông hút. Rễ chân kiềng 
nếu đâm được vào đất thì cũng phát triển thành rễ  nhánh, rễ con, lông hút  

như rễ đốt. Vì thế rễ chân kiềng có nhiệm vụ chủ yếu là giữ cho cây đứng 
vững, bám chặt vào đất. Khi có điều kiện và cắm được vào đất loại rễ này 
có thể hút nước và dinh dưỡng cung cấp cho cây.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của rễ ngô chịu ảnh hưởng  
lớn của điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, độ tơi xốp của đất...
1.2.2. Thân
Thân cây ngô được chia thành nhiều lóng. Thân to, nhỏ, cao, thấp, số 
lóng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, vào điều kiện thời tiết 
khí hậu và hệ thống các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.
Trung bình cây ngô có thân cao từ 1,8 ­ 2,0m. Có giống ngô trong điều  
kiện canh tác tốt có thể cao đến 7m. Nhưng cũng có trường hợp ngô chỉ cao 
0,3 ­ 0,5m. Số lóng trên thân cây ngô thay đổi từ  8 ­ 20 lóng tuỳ  thuộc vào  
đặc điểm của giống.
Điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác ảnh hưởng 
rất rõ rệt đến sinh trưởng phát triển của ngô.
Các thí nghiệm cho thấy chỉ thay đổi chế  độ  tưới hoặc chế  độ  phân 
bón
đã làm cho chiều cao của cây ngô chênh lệch nhau đến 40 ­ 50cm và hơn  
nữa.


8

Trên thân cây, chiều dài các lóng không đều nhau.  Ở  gần gốc lóng 
thường ngắn hơn, càng lên cao lóng càng to và dài ra. Phát triển nhất là các 
lóng  mang bắp, các lóng gần ngọn lại ngắn và bé dần.
Ngô là cây thuộc họ  hoa th
̀ ảo nhưng có thân khá vững chắc. Đường  
kính thay đổi trong phạm vi từ 2 ­ 4cm, tuỳ thuộc vào giống, điều kiện sinh  
thái và quá trình chăm sóc. Thân chính của cây ngô có nguồn gốc từ  chồi 

mầm, có lá mầm bao phủ nằm trong phôi của hạt ngô. Từ  thân chính phát  
sinh ra nhánh hay thân phụ từ các đốt dưới mặt đất. Số nhánh thường biến 
động từ 1 ­ 10, nhánh có hình dạng tương tự thân chính.
Số  lóng và chiều dài lóng trên thân ngô   là chỉ  tiêu quan trọng trong  
việc phân loại các giống ngô, thường các giống ngô ngắn ngày có số lóng ít 
hơn các giống dài ngày.
Qua các thời kỳ phát triển của cây, thân ngô phát triển với tốc độ khác  
nhau. Thời gian đầu thân phát triển chậm, về sau phát triển nhanh dần cho  
đến thời kỳ  6 ­ 7 lá, tuỳ  thuộc vào đặc điểm của giống. Sau đó chiều cao  
lớn chậm trong 6 ­ 7 ngày. Tiếp theo thân, lá phát triển nhanh nhất là trong 
khoảng thời gian 15 ­ 20 ngày trước khi trổ cờ cho đến khi phơi màu, thời 
gian này tốc độ tăng trưởng của thân vượt hẳn tất cả các thời kỳ trước đó.
1.2.3. Lá
Lá phát sinh từ  các mắt mọc đối xứng và xen kẽ  trên thân. Người ta 
chia lá ngô thành 4 loại:
­ Lá mầm: Những lá ra đầu tiên được tạo thành khi cây còn nhỏ
­ Lá thân: Những lá có mầm nách ở kẽ chân lá
­ Lá ngọn: Những lá từ phía trên bắp cho đến ngọn cây
­ Lá bi: Những lá bao bắp


9

Đ ặ c   đi ể m   n ổ i   b ậ t   c ủ a   lá   ngô   là   trên   phi ế n   lá   có   rấ t   nhiề u   khí 
kh ổ ng.
 Trung bình 1 lá có đến 20 ­ 30 triệu khí khổng, trên 1mm2 phiến lá có 
đến 300 khí khổng. Tế bào đóng mở khí khổng rất nhạy nên rất mẫn cảm 
với thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài. Khi gặp hạn các khí khổng  
có thể  khép lại rất nhanh làm hạn chế  một phần sự  tiêu hao nước trong  
cây.

Trên mặt lá có nhiều lông tơ, lá cong hình lòng máng nên có thể  dẫn  
nước từ ngoài vào gốc, ngay cả khi trời mưa rất nhỏ, lá hứng được lượng  
nước rất lớn.
Chiều dài của lá tăng dần từ  gốc lên đến 2/3 thân cây, từ  đó lên 
đến ngọn  chiều dài   của  lá lại giảm dần.  Những  lá  ở   giữa  thân  phát  
triển nhất, chúng có tác dụng r ất l ớn trong vi ệc nuôi bắp phát triển.
Diện tích lá tăng dần qua các thời kỳ sinh tr ưởng và đạt mức tối đa 
vào khoảng t ừ khi tr ỗ c ờ đế n khi hạt ngậm sữa, sau đó giảm dần do các 
lá  ở  dướ i thân bị  chết dần. Diện tích của lá của cây ngô có ý nghĩa lớn 
đối với việc hình thành năng suất ngô. Số  lá, độ  lớn của lá là những  
yếu tố tạo nên diện tích lá.
Các giống ng ắn ngày, chín sớm thườ ng có lá ít và lá nhỏ hơn so với  
các giống dài ngày.
1.2.4. Hoa
Hoa ngô thuộc loại hoa  đơn tính đồng chu. Chùm hoa đượ c phát 
sinh  ở   đầu ngọn thân thườ ng gọi là bông cờ. Hoa cái hình thành  ở  bắp 
lá và đượ c gọi là bắp.


10

Hoa đực và bông cờ: Chùm hoa đực đượ c gọi là bông cờ  nằm  ở 
đỉnh   cây.   Bông   cờ   gồm   một   tr ụ   chính,   trụ   phân   thành   nhiều   nhánh, 
nhánh lại phân thành nhiều nhánh nhỏ.
Hoa cái và bắp ngô: Hoa cái đượ c hình thành từ  chồi nách của các 
lá. Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đố t trên cắm một lá bi bao  
bọc bắp ngô. Chính giữa là bầu hoa, trên bầu hoa có núm và vòi nhuy
̣  
vươ n dài thành râu ngô. Trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết ra làm cho 
hạt phấn dễ bám vào và nảy mầm.

1.2.5. Bắp
Bắp ngô gồm những b ộ ph ận chính là: 
­ Cuống bắp: gồm những đốt rất ngắn, mỗi đốt lại có một lá bi bao 
bọc xung quanh bắp ngô.
­ Lõi bắp: Đó là trục của hoa tự  cái, màu sắc của lõi khác nhau tuỳ 
theo đặc điểm của giống.
­ Hoa cái được đính thành từng dãy trên lõi, giữa bầu là hoa, trên bầu  
có vòi hoa vươn dài ra (nhuy hoa cái) thành râu.
̣
­ Hạt ngô được đính xếp thành dãy trên lõi. Hạt ngô được tạo thành 
sau khi bầu hoa cái được thụ  tinh, số  hàng trên  một bắp, số  hạt trên một  
hàng tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật 
canh tác.
1.3. Một số  yếu tố  ngoại cảnh  ảnh hưởng tới sự  sinh trưởng, phát 
triển và năng suất của cây ngô [5]
1.3.1. Nhiệt độ
Ngô là cây  ưa nóng, có yêu cầu về  tổng lượng nhiệt cao hơn nhiều  
loài cây khác. Cây ngô cần nhiệt lượng là 1700 ­ 37000C, tuỳ thuộc vào đặc 


11

điểm của giống, các giống chín muộn thường có yêu cầu về  nhiệt lượng  
cao hơn các giống chín sớm.
Nhu cầu về  nhiệt độ  của cây ngô còn được thể  hiện  ở  các giới hạn 
nhiệt độ mà ngô đòi hỏi như nhiệt độ tối thấp, tối cao và tối ưu.
       Yêu cầu đối với nhiệt độ của các thời kỳ sinh trưởng của cây ngô rất  
khác nhau, ngô có thể  nảy mầm  ở  nhiệt độ  10 ­ 120C. Nhưng  ở  nhiệt độ 
này cây con phát triển rất chậm, khi nhiệt độ cao hơn 120C cây con mới phát 
triển, nhiệt  đ ộ   càng   cao   cây   phát   tri ể n   càng   nhanh.   Cây   ngô   phát 

tri ể n thích h ợ p  
 nhất ở nhi ệt độ khoảng 25 ­ 30 0C.
1.3.2. Nước
Nhu cầu của ngô đối với nước rất lớn. Ở vùng khí hậu nóng, quá trình 
bốc hơi thoát nước của cây thường cao. Các nhà khoa học đã tính ra là cây  
ngô trong 1 ngày nóng có thể bốc thoát từ 2 ­ 4 lít nước. Tuy vậy, ngô là cây 
trồng cạn có bộ rễ phát triển rất mạnh nên có khả năng hút nước từ đất rất 
khoẻ. Khả năng sử  dụng nước của ngô cũng tiết kiệm hơn nhiều loài cây 
khác, cho nên lượng nước cần để tạo ra một đơn vị chất khô thấp.
Nhu cầu về nước và khả năng chịu hạn của cây ngô qua từng thời kỳ 
sinh trưởng có khác nhau, ngô là cây cần nhiều nước nhưng cũng rất nhạy 
cảm với độ   ẩm trong đất. Trong các thời kỳ  sinh trưởng thời kỳ  cây con 
tuy có khả  năng chịu hạn cao nhưng rất mẫn cảm với độ   ẩm trong đất, 
thời kỳ này nếu cây bị ngập nước 1 ­ 2 ngày có thể bị chết. Nếu độ ẩm đât́ 
quá cao, nhất là khi bị úng, rễ ngô không phát triển được cây bị vàng.
1.3.3. Ánh sáng


12

Ngô là cây ngày ngắn, rút ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày vào  
khoảng 8 ­ 12 giờ  làm cho phát triển của cây ngô cũng ngắn lại. Nếu kéo  
dài số  giờ  chiếu sáng trong ngày, ngô sinh trưởng kéo dài ra và quá trình 
phát triển chậm lại.
Cường độ  và chất lượng ánh sáng cũng có ý nghĩa quan trọng không  
kém so với độ dài chiếu sáng. Năng lượng ánh sáng mặt trời được chuyển  
hoá và cố  định vào các chất hữu cơ  do cây tạo ra nhờ  vào quá trình quang 
hợp, về phương diện này ngô là loài cây có quang hợp kiểu C4.
1.3.4. Đất, pH và các chất dinh dưỡ ng
Đât thich h

́ ́ ợp nhât v
́ ơi cây ngô la đât co đô phi nhiêu cao, gi
́
̀ ́ ́ ̣
̀
ữ nước và 
thoat n
́ ươc tôt, tâng canh tac sâu, co đô âm t
́ ́ ̀
́
́ ̣ ̉ ừ 70 ­ 80%, pH thich h
́ ợp cho  
cây ngô la t
̀ ừ 6,5 ­ 7. Tuy nhiên, pham vi chiu đ
̣
̣ ược đô pH cua ngô la t
̣
̉
̀ ừ 5 ­  
8.
Cây ngô hút các chất dinh dưỡng cần thiết để  sinh trưởng và phát 
triển từ  đất thông qua các hợp chất vô cơ  như  các loài sinh vật tự  dưỡng  
khác. Cây không hút được các chất hữu cơ mà chỉ hút được các chất khoáng  
trong đất chủ yếu nhờ vào hoạt động của bộ rễ.
 Các chất dinh dưỡng rất cần thiết cho s ự phát triển của cây ngô là: 
N, P205, K20, Mg, S, chất khô... ngoài ra còn gồm các chất khoáng (đa  
lượng, vi lượng)
1.4. Thời vụ gieo trồng [6][10]
Ngô là giống cây trồng có thể  gieo vào mọi thời vụ  trong năm. Tuy 
nhiên để tạo mọi điều kiện tốt nhất về dinh dưỡng và các điều kiện ngoại  



13

cảnh thì chúng ta nên gieo trồng đúng thời vụ  và theo hướng dẫn, khuyến  
cáo của các nhà san xuât giông.
̉
́ ́
1.5. Gia tri kinh tê cua cây ngô 
́ ̣
́ ̉
[12]
1.5.1. Gia tri vê dinh d
́ ̣ ̀
ương
̃
Hat ngô co gia tri dinh d
̣
́ ́ ̣
ương cao, trong hat ngô co ch
̃
̣
́ ưa t
́ ương đôi đây
́ ̀ 
đu cac chât dinh d
̉ ́
́
ương cân thiêt cho con ng
̃

̀
́
ười va gia suc. Hat ngô co ham
̀
́
̣
́ ̀  
lượng prôtêin va lipit cao h
̀
ơn hat gao. Prôtêin chinh cua ngô la zein môt loai
̣ ̣
́
̉
̀
̣
̣ 
prolamin gân nh
̀ ư không co ly sin va tryptophan, lipit trong hat ngô toan phân
́
̀
̣
̀
̀ 
từ 4 ­ 5%, phân l
̀ ơn tâp trung 
́ ̣
ở mâm. Gluxit trong ngô khoang 69% chu yêu
̀
́
̉

̉ ́ 
la tinh bôt. 
̀
̣ Ở hat ngô non co thêm môt sô đ
̣
́
̣ ́ ường đơn va đ
̀ ường kep. Trong
́
 
phôi co cac chât khoang, vitamin va khoang 30 ­ 45% dâu. Vitamin cua ngô
́ ́
́
́
̀
̉
̀
̉
 
tâp trung 
̣
ở  lơp ngoai hat ngô va 
́
̀ ̣
̀ở  mâm, ngô co nhiêu vitamin B1, vitamin
̀
́
̀
 
PP, ngô vang co ch

̀
́ ưa nhiêu caroten (tiên vitamin A). Thanh phân hoa hoc
́
̀
̀
̀
̀
́ ̣  
cua hat ngô va hat gao đ
̉
̣
̀ ̣ ̣ ược so sanh qua bang 1.1
́
̉
Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (Phân tích trên 100g)
Thành phần hóa học
Tinh bột (g)
Protein (g)
Lipid (g)
Vitamin A (mg)
Vitamin B1 (mg)
Vitamin B2 (mg)
Vitamin C (mg)
Nhiệt lượng (Kalo)

Gạo trắng
65,00
8,00
2,50
0

0,20
0
0
340
(Cao Đắc Điểm, 1998) [8]

1.5.2. Gia tri vê kinh tê
́ ̣ ̀
́

Ngô vàng
68,20
9,60
5,20
0,03
0,28
0,08
7,70
350


14

Xuât phat t
́
́ ừ gia tri vê dinh d
́ ̣ ̀
ưỡng cua hat ngô ma cây ngô co gia tri
̉
̣

̀
́ ́ ̣ 
kinh tê  rât cao trong moi linh v
́ ́
̣ ̃ ực cua cuôc sông: 
̉
̣
́
               Ngô lam l
̀ ương thực cho con ng ươi: 1/3 sô dân trên thê gi
̀
́
́ ới dung
̀  
ngô 
     lam l
̀ ương th ực chu yêu.
̉ ́
          Ngô lam th
̀
ưc ăn cho gia suc: Hiên nay ngô la cây th
́
́
̣
̀
ưc ăn quan trong
́
̣  
nhât đê phat triên chăn nuôi, trên 70% chât tinh trong th
́ ̉

́
̉
́
ưc ăn tông h
́
̉
ợp cuả  
gia suc la ngô.
́ ̀
          Ngô dung trong công nghiêp va cac linh v
̀
̣
̀ ́ ̃ ực khac: ngô la loai l
́
̀ ̣ ương 
thực   được  sử  dung nhiêu
̣
̀  trong công nghiêp chê
̣
́ biên th
́ ực  phâm. Trong
̉
 
nhưng năm gân đây ngô bao t
̃
̀
ử  con dung lam rau ăn cao câp, râu ngô dung
̀
̀
̀

́
̀  
lam thuôc đê ch
̀
́ ̉ ữa bênh...
̣
         Ngô la cây trông đem lai gia tri vê kinh tê cao nhât la trong linh v
̀
̀
̣
́ ̣ ̀
́
́ ̀
̃
ực  
xuât khâu cac san phâm đ
́
̉
́ ̉
̉
ượ c chê biên t
́ ́ ừ ngô.
1.5.3. Tinh hinh san xuât ngô trên thê gi
̀
̀
̉
́
́ ới va kha năng phat triên,
̀
̉

́
̉  
mở rông trông ngô 
̣
̀
ở nươc ta
́
Trên thê gi
́ ơ ́i
Trong những năm gần đây diện tích ngô trên toàn thế giới đã tăng lên 
gấp 1,5 lần; năng suất tăng gấp 2,5 lần. Diện tích ngô hàng năm khoảng 
139 triệu ha, năng suất bình quân khoảng 3,8 triệu tấn/ha, tổng sản lượng  
ngô trên 525 triệu tấn/ ha. Ngô là cây có địa bàn phân bố vào loại rộng nhất  
thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ 400N lên gần đến 550B, từ độ cao 1 
­ 2 m đến 400 m so với mực nước biển [5]. Do đó, ngô được trồng ở  hầu  
hết các nơi trên thế giới như Châu Mĩ, Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi.


15

Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới  
(IPRI, 2003), vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn. Đại  
học Tổng hợp Iowa (2006) [44], trong những năm gần đây khi thế  giới 
cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến  
ethanol, thay thế  một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mĩ, Braxin, 
Trung Quốc... Riêng ở Mi, năm 2002 ­ 2003 đã dùng 25,2 tri
̃
ệu tấn ngô để 
chế  biến ethanol, năm 2005 ­ 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự  kiến năm 
2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004). Diện tích, năng suất, sản  

lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn  
được thể hiện qua bảng sau:
Bang 1.2. Diên tich, năng suât, san l
̉
̣ ́
́ ̉ ượng ngô môt sô khu v
̣ ́
ực trên thê gi
́ ơí
Khu vực

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( Triệu ha )

( Tạ/ha )

( Triệu tấn )

2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007
Châu Âu
Châu Á
Bắc và
Trung Mỹ
Thế giới


11,9
43,7

15,6
45,0

13,9
46,4

46,5
38,3

61,3
40,7

59,1
39,9

69,1 96,1 82,6
167,3 183,3 185,4

39,9

40,9

41,3

72,6

81,6


75,7

289,6 333,7 312,0

146,9 147,0

44,5

49,9

41,7

642,5 724,2 692,0

144,
3

(Nguồn: Số liệu thống kê cua FAOSTAT, 2008) 
̉
[35][37][39]
Trong sản xuất ngô của thế  giới, Mĩ là nước sản xuất gần 50% tổng 
sản lượng, còn lại là do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu 
trên thế  giới trung bình hàng năm khoảng trên 80 triệu tấn. Năm 2009, Mĩ  
xuất 53,5 triệu tấn trong tổng số 85 triệu tấn ngô xuất khẩu trên thế  giới,  
còn lại là Nhật Bản, Mêhicô, Hàn Quốc, Đài Loan và một số  nước khác 
[46]


16


Sự tăng trưởng nhanh chóng về mặt năng suất là nguyên nhân làm tăng 
tổng sản lượng ngô trên toàn thế giới.
 Ở Viêt Nam
̣
            Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và  
được trồng trên những vùng sinh thái khác nhau của cả nước [24]. Ngô, cây  
lương thực quan trọng thứ  hai sau cây lúa là cây trồng chính để  phát triển  
ngành chăn nuôi. Năng suất ngô  ở  nước ta trước đây rất thấp so với năng  
suất ngô thế  giới do sử  dụng giống ngô địa phương và áp dụng khoa học 
kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế [19]. Phải tới năm 1991 cây ngô lai mới 
bắt đầu được đưa vào sản xuất  ở  nước ta, tỷ  lệ  trồng giống ngô lai từ 
0,1% năm 1990, năm 2006 đã tăng lên 80% và đưa Việt Nam trở thành nước  
sử dụng giống lai nhiều và có năng suất cao của khu vực Đông Nam Á [29] 
[30][31].
         Ở  nước ta ngô được trồng  ở  hầu hết các địa phương có đất cao dễ 
thoát hơi nước. Những vùng trồng ngô lớn là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, 
miền   núi   phía   Bắc,   Trung   du   đồng   bằng   Sông   Hồng,   Duyên   hải   Miền 
Trung [5][45]. Trong đó, khu vực miền núi phía Bắc trồng chủ  yếu là các  
giống ngô địa phương. Năng suất của các giống ngô địa phương thường 
thấp, tuy nhiên các giống ngô địa phương  vẫn tiếp tục  được  quan tâm 
nghiên cứu vì các  ưu điểm như  khả  năng chịu hạn, kháng sâu bệnh tốt và 
có thể gieo trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Đặc biệt, những năm gần  
đây do kỹ  thuật canh tác, môi trường, sự  xuất hiện các giống ngô lai và 
nhiều nguyên nhân khác dẫn đến sự  cạn kiệt về  nguồn gen giống ngô địa 
phương [1]. Vì vậy việc sưu tập, nghiên cứu và đánh giá nguồn gen các 
giống ngô địa phương là hết sức cần thiết.


17


Bang 1.3. Tình hình s
̉
ản xuất ngô ở Việt Nam, giai đoạn 2000 ­ 2009
Năm

Diện tích

(1000 ha)
2000
730,2
2001
729,5
2002
816,4
2003
912,7
2004
990,4
2005
995,0
2006
1031
2007
1150
2008
1125
2009
1170
                                   


Năng suất

Sản lượng

(tấn/ha)
2,75
2,96
3,07
3,44
3,48
3,60
3,73
3,85
4,02
4,30

(1000 tấn)
2005,1
2161,7
2511,2
3136,3
3430,9
3787,1
3854,5
4107,5
4531,2
5031,0

theo http//www.vaas.org.vn. [46]

1.6. Cac kêt qua nghiên c
́ ́
̉
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây trông co
́
̣
̉
́ ̉
́
́
̀
́ 
năng suât khac nhau
́
́
1.6.1. Cac kêt qua nghiên c
́ ́
̉
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây
́
̣
̉
́ ̉
́
́
 
trông co năng suât khac nhau trên thê gi
̀
́
́

́
́ ới
Trên thê gi
́ ơi, h
́ ương nghiên c
́
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây
́ ̣
̉
́ ̉
́
́
 
trông đa đ
̀
̃ ược cac nha khoa hoc đăc biêt quan tâm. Trong đo điên hinh la cac
́
̀
̣
̣
̣
́ ̉
̀
̀ ́ 
công trinh nghiên c
̀
ưu vê đăc điêm sinh ly cua th
́ ̀ ̣
̉
́ ̉

ực vât chông lai cac điêu
̣
́
̣
́
̀ 
kiên bât l
̣
́ ợi cua môi tr
̉
ương nh
̀
ư han han, nhiêt đô tăng cao, kha năng quang
̣
́
̣
̣
̉
 
hợp, kha năng tich luy sinh khôi, cac yêu tô câu thanh năng suât cua cac
̉
́
̃
́ ́ ́ ́ ́
̀
́ ̉
́ 
giông co năng suât khac nhau. Sau đây la  môt sô công trinh tiêu biêu:
́
́

́
́
̀ ̣ ́
̀
̉
Theo Khan va CS (1970) [50], nghiên c
̀
ưu vê c
́ ̀ ường đô quang h
̣
ợp và 
thoat h
́ ơi nươc cua 6 giông lua th
́ ̉
́
́ ương phâm vung nam Pakistan cho thây cac
̉
̀
́ ́ 
giông lua khac nhau co c
́
́
́
́ ương đô quang h
̀
̣
ợp, thoat h
́ ơi nươc khac nhau. Cac
́
́

́ 


18

giông co kha năng cho năng suât cao co c
́
́ ̉
́
́ ương đô quang h
̀
̣
ợp va thoat h
̀
́ ơi 
nươc cao h
́
ơn giông co năng suât thâp.
́
́
́ ́
Nghiên cưu chi tiêu phat triên bô la cua 2 giông ca phê khac nhau,
́
̉
́
̉
̣ ́ ̉
́
̀
́

 
trông 
̀ ở Ân Đô, tac gia Vasudeva va CS (1981) [51] cho răng cac giông co tan
́
̣ ́
̉
̀
̀
́
́
́ ́ 
la phat triên nhanh thi kha năng se cho năng suât cao h
́ ́
̉
̀ ̉
̃
́
ơn.
Theo Kuzushko (1984) [14] đê đanh gia kha năng chiu han cua cac cây
̉ ́
́ ̉
̣
̣
̉
́
 
lây hat co thê s
́ ̣
́ ̉ ử  dung s
̣

ự  biên đôi thông sô chê đô n
́ ̉
́ ́ ̣ ươc nh
́ ư: kha năng gi
̉
ư ̃
nươc, kha năng hut n
́
̉
́ ươc, đô thiêu hut bao hoa h
́
̣
́ ̣ ̃ ̀ ơi nươc, c
́ ương đô thoat h
̀
̣
́ ơi  
nươc cua la.
́ ̉ ́
Trên đôi t
́ ượng cây lua, Ishii va Cs (1977) [49] cho thây năng suât
́
̀
́
́ 
thực thu cua lua co liên quan đên sô hat trên bông, chiêu dai bông, sô hat
̉
́ ́
́ ́ ̣
̀ ̀

́ ̣ 
chăc, trong l
́
̣
ượng 1000 hat... Cac giông co năng suât cao th
̣
́
́
́
́
ương co sô bông
̀
́ ́
 
dai, sô hat trên bông nhiêu, ty lê hat chăc cao. 
̀ ́ ̣
̀ ̉ ̣ ̣
́
Cung trên cây lua, kêt qua nghiên c
̃
́
́
̉
ứu cua Akita (1987) [33] cung
̉
̃  
đã
khăng đinh cac giông lua co năng suât cao đêu co đăc điêm sinh ly va cac yêu
̉
̣

́
́
́ ́
́
̀ ́ ̣
̉
́ ̀ ́ ́ 
tô câu thanh năng suât đăc tr
́ ́
̀
́ ̣ ưng vê sô l
̀ ́ ượng bông, sô hat trên bông cao h
́ ̣
ơn 
giông co năng suât thâp.
́
́
́ ́
1.6.2. Cac kêt qua nghiên c
́ ́
̉
ưu đăc điêm sinh ly cua cac giông cây
́
̣
̉
́ ̉
́
́
 
trông co năng suât khac nhau 

̀
́
́
́
ở Viêt Nam
̣
Theo kết quả  nghiên cứu của Đỗ  Thị  Bích Nga, Trương Văn Hộ 
(1990) [20] nghiên cứu trên đối tượng là cây khoai tây cho thấy: trong thời  
gian 8 năm từ  1982 ­ 1989 đã khảo sát 104 giống khoai tây, chọn được 77 
giống có triển vọng. Những giống có triển vọng cho năng suất cao thường  
có tán lá phát triển, độ che phủ tốt.


19

Ngô Đức Thiệu (1990) [21] nhân xet môt sô chi tiêu hinh thanh năng
̣
́
̣ ́ ̉
̀
̀
 
suât khoai tây vung đông băng sông Hông cho răng năng su
́
̀
̀
̀
̀
̀
ất củ khoai tây có 

quan hệ mật thiết đến diện tích lá. Vì vậy, cần giữ cho bộ lá lâu tàn nhất là  
khi trồng được 60 ngày cho đến khi thu hoạch.
Tiến hành chọn tạo trên các giống khoai tây từ  1991­1995, Lê Thị 
Thuần và cộng sự  (1995) [22] cũng khẳng định: Giống KT2 có triển vọng  
năng suất cao cũng có độ  che phủ  của tán lá tốt nhất trong 7 giống nghiên 
cứu.
Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh (2004) [7] đánh giá khả năng 
thích  ứng của một số  giống khoai tây trồng trên nền đất Vĩnh Phúc cho 
thấy: giống KT3, 171.1 có năng suất cao trên vùng sinh thái Vĩnh Phúc thì 
huỳnh   quang   diệp   lục,   số   củ   trung   bình/khóm,   khối   lượng   củ   trung  
bình/khóm đều cao hơn hẳn các giống có năng suất thấp HH2, Thường Tín. 
Qua các kết quả nghiên cứu trên, chúng ta dễ  dàng nhận thấy những  
giống cây trồng có năng suất khác nhau thì đều biểu hiện những dấu hiệu  
về sinh trưởng, trao đổi nước, quang hợp và các yếu tố cấu thành năng suất 
hơn hẳn những giống cho năng suất thấp. Tuy nhiên, các kết quả  nghiên  
cứu trên đối tượng cây ngô còn ít và chưa cụ thể. Chính vì vậy cần có các  
hướng nghiên cứu hệ thống hơn để xác định được sự khác biệt giữa giống 
cho năng suất cao và giống có năng suất thấp.
1.7. Các kết quả nghiên cứu trên đối tượng cây ngô
       1.7.1. Các kết quả nghiên cứu về cây ngô trên thế giới
               Với hơn 7000 năm tiến hoá và phát triển, bắt đầu từ  miền trung 
Mêhicô, ngô đã phát triển sang Châu Âu, châu Á, châu Phi và trở thành một 
trong những cây lương thực quan trọng nhất của loài người. Ngô lai là một 


20

thành tựu khoa học nông nghiệp cực kì quan trọng trong nền kinh tế  thế 
giới, ngô lai chính là “ cuộc cách mạng xanh ” của nửa đầu thế kỉ XX [24].
Charles Darwin (1871) người đầu tiên quan sát phát hiện ra hiện tượng  

ưu thế lai ở ngô [28].
Năm 1877, W.J.Beal tiên hanh viêc lai co kiêm soat gi
́ ̀
̣
́ ̉
́ ưa cac giông ngô
̃ ́
́
 
vơi muc đich tăng năng suât b
́
̣
́
́ ởi  ưu thê lai đã th
́
ấy được sự  khác biệt về 
năng suất của các giống ngô lai vượt năng suât cua cac giông b
́ ̉
́
́ ố mẹ chúng  
bình quân là 25% [47].
G.H.Shull (1904) đã tạo được dòng thuần của ngô và những giống ngô 
lai có năng suất cao [13].
Năm 1917, D.J.Jones đã đề  xuất sử  dụng phương pháp lai kép trong 
sản xuất để  giảm giá thành hạt giống (khi lai kép giá thành chỉ  bằng 3 ­ 4  
lần so với hạt bình thường, còn lai đơn bằng 10 ­ 15 lần) từ  đó lai kép 
được áp dụng nhanh ở Mĩ, Canada và châu Âu [11].
Vào giai đoạn những năm 60 của thế  kỷ  XX, các nhà khoa học đã 
nghiên cứu và phát triển được nhiều dòng thuần khoẻ và năng suất cao tạo  
cơ hội cho việc sử dụng lai đơn vào sản xuất thay thế cho lai kép vì lai đơn 

đồng đều hơn lai kép [11].
Các tiến bộ kĩ thuật về ngô lai đã phát triển mạnh ở Mĩ sau đó lan sang 
các nước tiên tiến khác. Năm 1933 ngô lai  ở  vùng vành đai ngô  ở  Mĩ chỉ 
chiếm 1% diện tích thì sau 10 năm con số  đã là 75% và đến năm 1965 là 
100%. Hiện nay các giống ngô lai phổ  biến và thông dụng  ở  các nước ôn  
đới là ngô lai đơn. Khả năng tổ hợp chung và riêng đã đóng vai trò đáng kể 
trong thành tựu các giống ngô lai tốt nhất và chính điều đó đã làm tăng năng 


21

suất và sản lượng ngô  ở  các nước: Pháp, Italia, Nam tư  năng suất  ở  vùng  
này xấp xỉ 6 tấn/ha [46] 
Theo kêt qua nghiên c
́
̉
ưu cua Hallauer (1994) [36] cac giông ngô lai m
́ ̉
́
́
ới  
tao ra hiên nay co kha năng chiu đ
̣
̣
́ ̉
̣ ược mât đô cao gâp 2 ­ 3 lân so v
̣
̣
́
̀

ơi cac
́ ́ 
giông lai tao ra  tr
́
̣
ươc đo va co tiêm năng năng suât cao h
́ ́ ̀ ́ ̀
́
ơn hăn.
̉
Trong những năm gần đây các nhà khoa học trên thế giới tập trung chủ 
yếu vào hướng nghiên cứu về tính đa dạng và di truyền của các giống ngô 
để tiếp tục nâng cao năng suất của giống cây này. Các nhà khoa học cũng 
dự đoán thế kỉ XXI năng suất ngô có thể đạt 30 tấn/ha ở các thí nghiệm và 
sẽ  đạt 20 tấn/ha trong sản xuất. Vì vậy, cây ngô sẽ  là cây lương thực hứa 
hẹn nhiều hi vọng của loài người ở thế kỉ XXI và các năm tiếp theo [48].
       1.7.2. Các kết quả nghiên cứu về cây ngô ở Việt Nam
Cây ngô trong thời gian đầu đưa vào Việt Nam còn chưa được chú ý 
đúng mức song thời gian g ần đây Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan  
tâm   nhất   là   trong   lĩnh   vực   nâng   cao   năng   suất   và   sản   lượng   của   cây 
lương thực này.
Các nghiên cứu khoa học về  cây ngô  ở  Việt Nam chủ  yếu tập trung  
vào hướng sử dụng các biện pháp kĩ thuật để nâng cao năng suất của giống  
trên những điều kiện sinh thái cụ  thể, nghiên cứu để  phát triển tạo ra các 
giống ngô mới hay làm thay đổi các đặc điểm của giống còn rất hạn chế 
[34].
Nguyễn Văn Liêm và CS (2005) [40] nghiên cứu trên một số giống ngô 
trồng ở Bắc Hà, Lào Cai cho rằng: thiệt hại do các loại mọt gây ra trên ngô 
ở vùng Bắc Hà, Lào Cai sau 12 tháng bảo quản tới 38,95%
Khuất Hữu Trung, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Minh Công (2008) [3] 

nghiên cứu sự đa dạng di truyền  ở mức hình thái tập đoàn ngô thuần bằng 


22

phương pháp nuôi cấy bao phấn đa chi ra răng tinh trang hinh thai sô l
̃ ̉
̀
́
̣
̀
́ ́ ượng  
va tinh trang chât l
̀ ́
̣
́ ượng cua 77 dong ngô nghiên c
̉
̀
ứu la rât khac nhau.
̀ ́
́
Đỗ  Hữu Quyết (2009) [41] nghiên cứu phát triển công nghệ  bón phân  
nén cho ngô tại huyện Quảng uyên, Cao Bằng: đã lựa chọn được loại phân 
viên nén và quy trình sử  dụng phù hợp là 108N + 90K20 + 90P205/ha, bón 
vào cùng lúc gieo hạt ngô.
Nguyễn Xuân Cự  (2010) [42] nghiên cứu khả  năng thuỷ  phân bằng 
axit loãng và bước đầu đánh giá hiệu quả sản xuất ethanol sinh học từ thân  
cây ngô đa cho thây thân cây ngô la nguyên liêu đê san xuât ethanol sinh hoc
̃
́

̀
̣
̉ ̉
́
̣  
vơi ti lê 12kg nguyên liêu thô/1lit ethanol tinh khiêt.
́ ̉ ̣
̣
́
́
Các nghiên cứu về cây ngô có lẽ đáng phải kể ra nhất là kết quả của 
Viện nghiên cứu ngô [26][32][38] đã lai tạo ra được các giống ngô lai LVN  
cho năng suất cao và thích hợp với điều kiện sinh thái và khí hậu Việt Nam.
Theo Dương Hoa Xô ­ Giám đốc Trung tâm Công nghệ sinh học Thành 
phố  Hồ  Chí Minh [48] thì Việt Nam sẽ  có cây ngô chuyển gen vào cuối 
năm 2012 và đây cũng là một bước đột phá mới trong việc nâng cao năng  
suất cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học về cây ngô ở Việt Nam.


23

Chương 2
ĐÔI T
́ ƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu là bốn giống ngô lai cho năng suất khác nhau,  
bao gồm: C919 do công ty cổ  phần và bảo vệ  Sài Gòn nhập khẩu, CP999 
do công ty TTHH hạt giống CP.VN nhập khẩu, HN45 do công ty cổ  phần  
giống cây trồng Trung ương sản xuất, LVN4 do Viện nghiên cứu ngô cung 
cấp.

­ Đặc điểm của các giống thí nghiệm
TT
1

Tên giống
C919

Đặc điểm của giống
­   Là   giống   ngô   lai   của   Mĩ,   giống   được   Bộ   Nông 
nghiệp   và  PTNT   công   nhận   giống   chính   thức   năm 
2002.


24

­ C919 có thời gian sinh trưởng trung bình, ở phía Bắc 
từ 105 ­ 115 ngày, phía Nam từ 95 ­ 100 ngày.
­ Chiều cao cây trung bình 195 ­ 200 cm, chiều cao  
đóng bắp 90 ­ 95 cm, bộ lá gọn; Chiều dài bắp 16 ­ 18 
cm, đường kính bắp 4,5 cm, có 14 ­ 16 hàng hạt, tỷ lệ 
hạt/bắp > 78%, lá bi bao kín đầu bắp, hạt dạng bán 
răng ngựa, màu vàng cam. Khối lượng 1000 hạt 290 ­  
300gr. ­ Năng suất trung bình đạt 80 ­ 120 tạ/ha, tiềm 
năng năng suất 130 ­ 140tạ/ha.
Chịu hạn, chịu úng, chống đổ  tốt. Chống chịu bệnh rỉ 
sắt, đốm nâu, đốm và đốm lá nhỏ.
­ Thích nghi rộng, trồng được trên nhiều loại chân đất 
khác nhau.
­   Thời   vụ   trồng   được   trong   mùa   mưa   và   mùa   khô 
(trồng

 được cả 3 vụ/năm). Trồng được ở mật độ cao.
­ Là giống ngô lai có xuất xứ từ Thái Lan
­ Giống ngắn ngày, có thể gieo tr ồng quanh năm
2

CP999

­ Cây chịu hạn cao, trái to, màu đẹp
­ Hạt đá, màu đẹp, áo bi kín
­ Thời gian sinh tr ưởng: 100 ­ 110 ngày,
­ Năng suất trung bình: 8 ­ 12 t ấn/ha.

3

HN45

­ Giống ngô lai đơn chín sớm HN45 do Công ty cổ 
phần   Giống   cây   trồng   Trung   ương   ch ọn   t ạo.   Là 
giống ngô lai đơn chín sớm nhất  ở  Việt Nam hi ện  


25

nay (so v ới giống ngô của Việt Nam và các công ty 
giống nướ c ngoài tại Việt Nam).
­ Thời gian sinh tr ưởng t ừ 85 ­ 112 ngày tùy thời vụ 
và vùng sinh thái khác nhau. H ạt ngô có chất lượ ng 
tốt, màu da cam, d ạng bán  đá, lõi bắp nhỏ, chiều 
dài bắp từ  18 ­ 20cm, s ố  hàng hạt từ  12 ­ 16 hàng, 
tỷ  lệ  hạt/bắp đạt 78 ­ 81%. Ngô HN45 chống chịu  

khá với bệnh khô vằn, thối thân, đốm lá, gỉ  sắt, sâu 
đục   thân.   Bộ   lá   thoáng,   xanh   đậm,   xanh   bền   tận 
gốc, khi thu ho ạch lá vẫn khá xanh có thể  làm thức  
ăn cho gia súc. Giống có đặc điểm tung phấn phun 
râu cùng một lúc, đây là đặc điểm quý về  tính chịu 
hạn. Chịu hạn và chịu nướ c khá, dễ  tính, phổ  thích 
nghi khá rộng, HN45 có độ  đồng đề u rất cao và hội  
tụ đượ c rất nhiều đặc điểm tốt.
­ Giống có tiềm năng năng suất 10 tấn h ạt/ha, có 
thể trồng 3 vụ/năm, năng suất ổn định. 
­ Giống do Viện nghiên cứu ngô sản xuất
4

LVN4

­ Giống LVN4 thuộc nhóm chín trung bình ở phía bắc, 
vụ  Xuân 115 ­ 120 ngày, vụ  Hè thu 90 ­ 95 ngày, vụ 
Đông 105 ­ 115 ngày (dài hơn giống B9681 khoảng 3 ­  
4 ngày). 
­ Chiều cao cây 180 ­ 200 cm, cao đóng bắp 70 ­ 80  
cm. Bắp dài 17 ­ 21 cm, đường kính bắp 4.5 ­ 5.0 cm, 
có từ 12 ­ 14 hàng hạt. Khối lượng 1000 hạt 290 ­ 325  
gram. Hạt màu vàng, dạng bán răng ngựa.


×