Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.85 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ
TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH
CÓ HBeAg ÂM TÍNH
Lê Minh Châu*, Bùi Phan Quỳnh Phương**, Cao Minh Nga***

TÓM TẮT
Mở đầu: Viêm gan siêu vi B mạn tính HBeAg âm tính là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới. Mục
tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenoforvir ở
bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ lưu trữ
của bệnh nhân đến khám, theo dõi và điều trị tại phòng khám viêm gan Trung Tâm Hòa Hảo Thành phố Hồ Chí
Minh trong khoảng thời gian từ 01/01/2012 đến 31/12/2014. Tiêu chuẩn chọn bệnh như sau: HBsAg dương tính
trên 6 tháng, HBeAg âm tính và antiHBe dương tính; HBVDNA ≥ 4 log10 copies/mL; nồng độ ALT > 2 lần giới
hạn trên bình thường; không đồng nhiễm HCV, HDV, HIV.
Kết quả: Tất cả 105 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính có tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 5/1.
Tuổi trung bình là 44,35 ± 11,15 tuổi, nhóm tuổi mắc bệnh 40 – 60 tuổi chiếm ưu thế. Tỉ lệ gia tăng trị số ALT
trong khoảng 2 – 5 lần so với giá trị bình thường chiếm ưu thế. Nồng độ HBVDNA > 5 log10 copies/mL chiếm tỉ
lệ cao. Tỉ lệ đáp ứng sinh hóa, đáp ứng siêu vi gia tăng theo thời gian điều trị và đều hơn 90% trong 24 tháng sử
dụng Tenofovir. Các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều không biến mất HBsAg vào cuối đợt điều trị 24
tháng.
Kết luận: Viêm gan siêu vi B mạn HBeAg âm tính vẫn còn là thể bệnh truyền nhiễm rất phổ biến, nguy
hiểm và là vấn đề sức khỏe mang tính toàn cầu.
Từ khóa: Viêm gan siêu vi B mạnHBeAg âm tính, nồng độ HBVDNA, Tenofovir.

ABSTRACT
SURVEYCLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES,TREATMENT RESPONSE OF TENOFOVIR
WITH HBeAg-NEGATIVE CHRONIC HEPATITIS B


Le Minh Chau, Bui Phan Quynh Phương, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 23 - 29
Background and objective: HBeAg-negative chronic hepatitis B is an important health problem
worldwide. The goal of this study to survey clinical and preclinical features, treatment response of Tenofovir with
HBeAg-negative chronic hepatitis B.
Patients and Methods: Total 105 patients were chosen from January 2012 to December 2014in Hoa Hao
center. The inclusion criteria were chronic HBV infection with HBsAg-positive for more than 6 months, HBeAgnegative and antiHBe-positive; serum HBVDNA levels ≥ 4 log10 copies/mL; serum ALT levels> 2 ULN, no coinfected with HCV, HDV, HIV.
Results: Total 105 patients, the rate of male/female is approximately 5/1, average age: 44.35 ± 11.15 years
old, the rate of increase ALT in the range of 2-5 times the normal value predominate. Serum HBVDNA levels >
5log10 copies/mL high percentage. The rates of biochemical response and virological response increase with

*BV Nguyễn Tri Phương **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ***Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BSCKII. Lê Minh Châu
ĐT: 090.818.5641
Email:

Bệnh Nhiễm

23


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

duration of treatment and were over 90% in 24 months to use Tenofovir. The patients in the study were not loss
HBsAg at the end of 24 months of treatment.
Conclusions: HBeAg-negative chronic hepatitis B is still a very common infectious disease, it is dangerous
health problem globally.
Keyword:


HBeAg-negative

ĐẶT VẤN ĐỀ

chronic

hepatitis B, serum HBVDNA
HBeAg âm tính.

Theo Tổ chức Y tế thế giới, ước tính có
khoảng 400 triệu người nhiễm siêu vi viêm
gan B mạn tính, ít nhất 20% người tử vong vì
bệnh gan mạn tính như xơ gan, ung thư gan
nguyên phát(10). Việt Nam nằm trong vùng lưu
hành bệnh cao (chiếm 8%-10% dân số), phần
lớn nhiễm bệnh từ giai đoạn chu sinh và tuổi
nhỏ nên diễn tiến bệnh thường mạn tính(8).
Viêm gan siêu vi B mạn tính với kháng nguyên
HBeAg âm tính là loại đột biến xảy ra ở vùng
tiền lõi (pre-core) và/hoặc vùng gen khởi động
tổng hợp protein lõi (core promoter) đưa đến
kết quả là không sản xuất hay giảm sản xuất
protein HBeAg, thường gặp trong diễn tiến tự
nhiên của bệnh(11).
Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong điều trị
viêm gan siêu vi B mạn tính với nhóm thuốc
Interferon và các thuốc tương tự nucleoside.
Tuy nhiên, sự hiểu biết về hiệu quả điều trị ở
những bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính

với HBeAg âm tính vẫn còn đang là mối quan
tâm nghiên cứu ở nhiều nước. Ở Việt Namvẫn
còn ítnghiên cứu về viêm gan siêu vi B mạn
tính với kháng nguyên HBeAg âm tính. Trên
cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo
sát đề tài “Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng và
đáp ứng điều trị Tenoforvir ở bệnh nhân viêm
gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính”
nhằm góp phần tìm hiểu ban đầu về viêm gan
siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính ở Việt
Nam trong thời điểm hiện nay và làm cơ sở
cho các nghiên cứu sâu hơn.

levels,

Tenofovir

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.

Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân đến khám, theo dõi và điều trị tại
phòng khám viêm gan Trung Tâm Hòa Hảo TP.
HCM,trong khoảng thời gian từ 01/01/2012 đến
31/12 /2014.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn thỏa mãn
điều kiện sau:

HBsAg dương tínhtrên 6 tháng, HBeAg âm
tính và antiHBe dương tính.
HBVDNA ≥4 log10 copies/mL bằng kỹ
thuật PCR.
ALT > 2 lần giới hạn bình thường.
Không đồng nhiễm HCV, HDV, HIV.

Ước tính cỡ mẫu
Chúng tôi sử dụng công thức tính cỡ mẫu
cho nghiên cứu này như sau:

Với p = 0,15 (tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B
mạn tính với HBeAg khoảng 15% ở vùng Châu
Á - Thái Bình Dương).
Vậy cỡ mẫu n = 100 hồ sơ bệnh nhân.

Xử lý và trình bày số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý dựa vào
phần mềm STATA phiên bản 12.0.

Mục tiêu nghiên cứu

Phương tiện nghiên cứu

Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng viêm gan
siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính.

Các xét nghiệm sinh hoá gồm ALT, AST,
GGT, protein toàn phần, albumin, bilirubin …
được thực hiện bằng máy tự động ADVIA 1650

của hãng Siemens Diagnostic.

Khảo sát đáp ứng điều trị Tenoforvir ở
bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có

24

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Các xét nghiệm huyết học được đếm tự động
trên máy Cell Dyne 3500.
Dấu ấn miễn dịch như HBsAg, HBeAg,
antiHBe, antiHCV, antiHDV được làm trên bộ
kít của hãng Abott, là test Microparticle Enzyme
Immunoassay (MEIA).
Xét nghiệm định lượng nồng độ HBVDNA
thực hiện trên máy MX 3005P của
hãng Stratagen.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung

Nghiên cứu Y học

Các chỉ số
≤ 5 lần giá trị bình thường
> 5 lần giá trị bình thường
AST (IU /l)


Trung bình ± độ lệch chuẩn
81,90%
18,10%
84,10 ± 25,11

Nhận xét: chỉ số huyết học và sinh hóa
không thay đổi đáng kể.

Nồng độ HBVDNA
Bảng 3. Nồng độ HBVDNA trong huyết thanh.
Nồng độ HBVDNA
Trung bình ± độ lệch chuẩn
HBV-DNA (log10 copies/ml)
5,97 ± 1,36
< 5 (log10 copies/mL)
12,38%
≥ 5 (log10 copies/mL)
87,62%

hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm gan siêu vi B

Nhận xét: HBVDNA tăng ở mức độ trung
bình, trong đó HBVDNA ≥ 5 log10 copies/mL
chiếm tỉ lệ cao.

mạn tínhHBeAg âm tính như sau:nam: 87/105

Kết quả đáp ứngđiều trị Tenofovir


(82,86%), nữ: 18/105 (17,14%). Tuổi trung bình:

Bảng 4. Kết quả đáp ứng điều trị Tenofovir 6, 12, 18,
24 tháng.

Qua khảo sát, chúng tôi thu thập được 105

44,35 ± 11,15 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 23 tuổi, tuổi
lớn nhất là 70 tuổi.

Triệu chứng lâm sàng
Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng
lâm sàng, một số bệnh nhân có triệu chứng
như sau:
Tần số
3
6
2
4
4
9
12

Tỉ lệ
2,86%
5,71%
1,90%
3,80%
3,80%
8,57%

11,42%

Triệu chứng cận lâm sàng
Các chỉ số huyết học, sinh hóa
Bảng 2. Đặc tính huyết học, sinh hóa
Các chỉ số
Trung bình ± độ lệch chuẩn
3
Hồng cầu (/mm )
4.721.340 ± 575.543
3
Bạch cầu (/mm )
6.5180 ± 1.664
3
Tiểu cầu (/mm )
170.314 ± 56.438
Hemoglobin (g/dl)
14,44 ± 1,56
Thời gian prothrombine (%)
81,92 ± 14,17
Protid toàn phần (g /dl)
7,04 ± 0,44
Albumin huyết thanh (g /dl)
4,13 ± 0,49
Bilirubin toàn phần (mg /dl)
0,9 ± 0,44
Bilirubin gián tiếp (mg /dl)
0,63 ± 0,32
ALT (IU /l)
105,12 ± 42,40


Bệnh Nhiễm

12 tháng

18 tháng

24 tháng

58,10%

72,38%

90,48%

91,43%

51,43%

72,38%

89,52%

92,38%

48,57%

66,67%

86,67%


89,52%

Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sinh hóa

Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng
Gan to
Lách to
Vàng da niêm
Cổ trướng
Sao mạch
Đầy bụng
Mệt mỏi

Đáp ứng
sinh hóa
Đáp ứng
siêu vi
Đáp ứng
hoàn toàn

6 tháng

và siêu vi gia tăng theo thời gian điều trị.

So sánh thời gian điều trị 6 tháng với 12
tháng với 18 tháng và 24 tháng ở nhóm
bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn về sinh hóa
và siêu vi

Bảng 5. So sánh thời gian điều trị 6 tháng với 12
tháng với 18 tháng và 24 thángở bệnh nhân đáp ứng
hoàn toàn về sinh hóa và siêu vi
6 tháng
Đáp ứng hoàn toàn 48,57%
6 tháng
Đáp ứng hoàn toàn 48,57%
6 tháng
Đáp ứng hoàn toàn 48,57%

12 tháng
66,67%
18 tháng
86,67%
24 tháng
89,52%

Giá trị p
< 0,01
Giá trị p
< 0,01
Giá trị p
< 0,01

Nhận xét: Có sự khác biệt tỉ lệ đáp ứng hoàn
toàn sinh hóa và siêu vi ở nhóm bệnh nhân có
thời gian điều trị 6 tháng với 12 tháng, 18 tháng
và 24 tháng (p < 0,01).

25



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

So sánh biến số nghiên cứu trước điều trị
giữa nhóm bệnh nhân có đáp ứng hoàn
toàn và nhóm bệnh nhân không đáp ứng
hoàn toàn sinh hóa và siêu vi

Có sự khác biệt về nồng độ trung bình
ALT, nồng độ HBVDNA giữa nhóm có đáp
ứng và không đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và
siêu vi (p < 0,01).

Bảng 6.So sánh đặc tính cơ bản trước điều trị giữa nhóm bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và nhóm bệnh nhân
không đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và siêu vi
Tuổi (năm)
Giới (Nam / Nữ)
ALT (IU/L)
AST (IU/L)
Nồng độ HBVDNA

Nhóm đáp ứnghoàn toàn
44,76 ± 11,32
43 / 8
72,44 ± 15,19
64,12 ± 11,32
4,92 ± 0,69

n = 51

Nhóm không đáp ứnghoàn toàn
43,96 ± 11,07
44 / 10
135,98 ± 36,21
102,97 ± 17,32
6,97 ± 1,04
n = 54

BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Qua kết quả nghiên cứu 105 bệnh nhân viêm
gan siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính,
chúng tôi ghi nhận tần suất mắc bệnh khác nhau
ở nam (82,86%) so với nữ là (17,14%). Độ tuổi
trung bình là 44,35 ± 11,15 tuổi với nhóm 40 – 60
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 56,19%.

Triệu chứng lâm sàng
Kết quả chúng tôi phần lớn bệnh nhân
nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính với HBeAg
âm tính đều không có triệu chứng lâm sàng. Tuy
nhiên, một số bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý
của giai đoạn viêm gan mạn hoặc đã sang giai
đoạn biến chứng mạn tính như: mệt mỏi, đầy
bụng, chán ăn, đau cơ khớp, vàng da, cổ trướng,
gan to, lách to, sao mạch,…

Triệu chứng huyết học và sinh hóa

Đa số bệnh nhân có các chỉ số huyết học nằm
trong giới hạn bình thường, khi bệnh nhân ở giai
đoạn biến chứng mạn tính giai đọan cuối mới có
thay đổi chỉ số huyết học. Kết quả trị số ALT
huyết thanh tăng nhẹ, nồng độ trung bình là
105,12 ± 42,4 IU/mL, trong đó phần lớn bệnh
nhân có mức độ tăng từ 2 – 5 lần so với giới hạn
trên bình thường, chiếm tỉ lệ là 81,9%. Theo P.
Marcellin, nồng độ trung bình ALT ở nhóm
bệnh nhân có HBeAg âm tính là 127,5 ± 101,21
IU/mL so với nhóm bệnh nhân có HBeAg dương
tính là 142 ± 102,81 IU/mL; mức gia tăng nồng độ

26

Giá trị p
0,87
0,64
< 0,01
0,16
< 0,01

ALT từ 2 – dưới 5 lần so với giới hạn trên bình
thường chiếm đa số ở 2 nhóm bệnh nhân HBeAg
âm tính và dương tính lần lượt là 47% và 60%(12).
Lucio Boglione đã ghi nhận sự tăng nồng độ
ALT trung bình trong nghiên cứu là 103,5 (71121,5) IU/L(2). N.V.Mùi ghi nhân tỉ lệ tăng ALT <
5 lần so với giá trị bình thường chiếm đến
95,24% và tỉ lệ tăng > 5 lần so với giới hạn trên
bình thường chỉ có 4,76%(8). L.T.Phuông ghi nhận

tỉ lệ gia tăng ALT < 5 lần so với giá trị bình
thường chiếm đến 88% so với tỉ lệ tăng > 5 lần so
với giới hạn trên bình thường là 12%(9).

Nồng độ HBVDNA
Kết quả chúng tôi có nồng độ HBVDNA
trung bình là 5,97 ± 1,36 log10 copies/mL, tỉ lệ > 5
log10 copies/mL chiếm 87,62% và tỉ lệ < 5
log10copies/mL chiếm 12,38%. P. Marcellinghi
nhận nồng độ trung bình HBVDNA ở nhóm
bệnh nhân có HBeAg âm tính là 6,86 ± 1,31 log10
copies/mL(12), M. Buti cũng ghi nhận nồng độ
HBVDNA trung bình là 6,9 ± 1,51 log10IU/mL(3).
Các số liệu này đều cao hơn số liệu nghiên cứu
của chúng tôi, điều này có thể lí giải là do thiết
kế nghiên cứu, cỡ mẫu và đặc điểm bệnh nhân
khác nhau.

Đáp ứngđiều trị
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân có đáp
ứng sinh hoá ở thời điểm điều trị 6 tháng là
58,1%; 12 tháng là 72,38%; 18 tháng là 90,48% và
24 tháng là 91,43%. Theo San Kyung Jung và
cộng sự, tỉ lệ đáp ứng sinh hóa vào tháng thứ 6

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
là 59,4%, tháng thứ 12 là 82,6%, tháng thứ 18 là

91,2% và tháng thứ 21 vẫn là 91,2%(7). B.Baran và
cộng sự ghi nhận tỉ lệ đáp ứng sinh hóa vào
tháng thứ 6 là 81% và tháng thứ 12 là 94%(1).
Theo L.T. Phuông tỉ lệ đáp ứng sinh hóa vào
tháng thứ 6 là 63,4% và tháng thứ 12 là 74,5%(9).
Nghiên cứu của N.V.Mùi ghi nhận tỉ lệ đáp ứng
sinh hóa vào tháng thứ 12 lên tới 95,24%(8).
Tất cả các nghiên cứu nói trên đều cho thấy
bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính với
HBeAg âm tính đều có đáp ứng sinh hoá với
Tenofovir Disoproxil Fumarate ở các mốc thời
điểm điều trị, đặc biệt ở thời điểm 12 tháng (48
tuần) được phần lớn các tác giả nghiên cứu quan
tâm. Mặc dù ở thời điểm 12 tháng, nghiên cứu
của chúng tôi có tỉ lệ hơi thấp hơn một số nghiên
cứu đã nêu trên có thể là do kiểu thiết kế nghiên
cứu, cỡ mẫu khác nhau cũng như do sự khác
biệt về kiểu gen của siêu vi viêm gan B với
HBeAg âm tính ở bệnh nhân nước ta với bệnh
nhân các nước Châu Âu, Châu Á khác. Hơn nữa,
khi kéo dài việc điều trị Tenofovir lên 18 tháng
và 24 tháng thì tỉ lệ đáp ứng sinh hóa trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng gần xấp xỉ với tỉ
lệ của tác giả San Kyung Jung và cộng sự, thậm
chí còn cao hơn tỉ lệ đáp ứng sinh hóa của tác giả
Heathcote E.J. và cộng sự; Maria Buti và cộng sự
(điều trị Tenofovir kéo dài 60 tháng) đã báo cáo.
Mặt khác, khi phân tích so sánh tỉ lệ đáp ứng
sinh hóa ở các thời điểm 6 tháng, 12 tháng, 18
tháng và 24 tháng đều cho thấy có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Do đó, chúng tôi
có thể nói rằng việc kéo dài thời gian điều trị > 12
tháng đối với Tenofovir Disoproxil Fumarate ở
nhóm bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có
HBeAg âm tính là cần thiết vì nó làm gia tăng tỉ
lệ đáp ứng điều trị về sinh hóa.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích so sánh
nồng độ trung bình ALT trước điều trị ở nhóm
có đáp ứng điều trị và nhóm không có đáp

Bệnh Nhiễm

Nghiên cứu Y học

ứng điều trị về sinh hóa, về siêu vi, cũng như
về đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và siêu vi vào
thời điểm cuối điều trị, chúng tôi ghi nhận có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Khi
tiến hành phân tích hồi qui đơn biến để tìm
mối liên quan giữa nồng độ ALT với tình trạng
đáp ứng điều trị ở bệnh nhân viêm gan siêu vi
B mạn tính có HBeAg âm tính, chúng tôi nhận
thấy nồng độ ALT huyết thanh là một biến số
tiên đoán một cách có ý nghĩa cho đáp ứng
điều trị ở nhóm bệnh nhân này (OR = 1,15; 95%
CI 1,08-1,22; p < 0,01).
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân có đáp
ứng siêu vi ở thời điểm điều trị 6 tháng là
51,43%; 12 tháng là 72,38%; 18 tháng là 89,52% và
24 tháng là 92,38%. Các nghiên cứu về viêm gan

siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính trước đây
phần nhiều ít đề cập đến tỉ lệ đáp ứng siêu vi ở 2
thời điểm 3 tháng và 6 tháng.
Trong nghiên cứu của Bulent Baran và cộng
sự ghi nhận tỉ lệ đáp ứng siêu vi ở nhóm bệnh
nhân có HBeAg âm tính ở thời điểm 6 tháng là
52%, 12 tháng là 82%, 24 tháng là 88% và 36
tháng là 94%; ở nhóm bệnh nhân có HBeAg
dương tính thì tỉ lệ đáp ứng siêu vi 6 tháng, 12
tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 15%, 39%,
61%, 74% và 67%. Sang Kyung Sung ghi nhận tỉ
lệ đáp ứng siêu vi ở nhóm bệnh nhân có HBeAg
âm tính ở thời điểm 6 tháng là 56%, 12 tháng là
87,6%, 18 tháng là 92%, 21 tháng là 93%(7).
Khi so sánh nồng độ trung bình HBVDNA
trước điều trị ở nhóm có đáp ứng điều trị và
nhóm không có đáp ứng điều trị về sinh hóa, về
siêu vi, cũng như về đáp ứng hoàn toàn sinh hóa
và siêu vi vào thời điểm cuối điều trị, chúng tôi
ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Khi tiến hành phân tích hồi qui đơn biến
để tìm mối liên quan giữa nồng độ siêu vi B với
tình trạng đáp ứng điều trị ở bệnh nhân viêm
gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính, chúng
tôi ghi nhận nồng độ siêu vi B trong huyết thanh
là một biến số tiên đoán một cách có ý nghĩa cho
đáp ứng điều trị ở nhóm bệnh nhân này.
Tỉ lệ cộng dồn đáp ứng hoàn toàn về sinh

27



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

hóa và siêu vi trong nghiên cứu của chúng tôi ở
thời điểm 6 tháng là 48,57%, thời điểm 12 tháng
là 66,67%, thời điểm 18 tháng 86,67% và thời
điểm 24 tháng là 89,52%.
Phần lớn các nghiên cứu nói trên, các tác giả
không đề cập đến tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn về
sinh hóa và siêu vi khi đánh giá đáp ứng điều trị
của Tenofovir Disoproxil Fumarate theo thời
gian do đó chúng tôi không có số liệu cụ thể để
so sánh, đối chiếu. Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ
đáp ứng hoàn toàn có khuynh hướng gia tăng ở
nhóm điều trị 18 tháng và 24 tháng và nồng độ
trung bình ALT, HBV-DNA trước điều trị có liên
quan đến đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và siêu vi
trong điều trị (p < 0,01).
Tất cả bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn
tính với HBeAg âm tính trong mẫu khảo sát
của chúng tôi đều không biến mất HBsAg sau
khi kết thúc điều trị. Kết quả này cũng phù
hợp với báo cáo của nhiều tác giả như P.
Marcellin, Heathcote, Bulent Baran, Lê Thanh
Phuông(1,5,9,12)… Chúng tôi ghi nhận yếu tố
tuổi, giới tính, đặc điểm lâm sàng ở các bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu không có liên

quan đến đáp ứng điều trị kháng siêu vi bằng
Tenofovir (p > 0,05). Hơn nữa, sự bùng phát
siêu vi (đáp ứng siêu vi “bẻ gảy”) hay bùng
phát sinh hóa (tăng đột ngột ALT lên > 5 lần
giới hạn trên bình thường) hoặc xuất hiện tình
trạng gan mất bù trong quá trình nghiên cứu
không ghi nhận.Ngoài ra, tác dụng không
mong muốn, tác dụng phụ mẫn cảm với thuốc
Tenofovir cũng không ghi nhận trong hồ sơ

như mệt mỏi, đầy bụng, chán ăn, đau cơ khớp,
vàng da, cổ trướng, gan to, lách to, sao mạch.
Đa số bệnh nhân có các chỉ số huyết học
nằm trong giới hạn bình thường, chỉ thay đổi
khi bệnh nhân ở giai đoạn biến chứng mạn
tính giai đọan cuối.
Trị số ALT huyết thanh tăng nhẹ, nồng độ
trung bình là 105,12 ± 42,4 IU/mL, trong đó phần
lớn bệnh nhân có mức độ tăng từ 2 – 5 lần so với
giới hạn trên bình thường (81,9%).
Nồng độ HBVDNA trung bình là 5,97±1,36
log10 copies/mL, > 5 log10 copies/mL có 87,62%
và < 5 log10 copies/mL có 12,38%.

Đáp ứng điều trị với Tenoforvir ở bệnh
nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có
HBeAg âm tính
Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng sinh hoá ở thời
điểm điều trị 6 tháng là 58,1%; 12 tháng - 72,38%;
18 tháng - 90,48% và 24 tháng - 91,43%.

Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng siêu vi ở thời
điểm điều trị 6 tháng là 51,43%; 12 tháng 72,38%; 18 tháng - 89,52% và 24 tháng - 92,38%.
Tất cả bệnh nhân trong nhóm này đều mất
HBsAg sau khi kết thúc điều trị.
Việc kéo dài thời gian điều trị với Tenofovir
có hiệu quả làm tăng tỉ lệ đáp ứng điều trị. Tuy
nhiên, Tenofovir không loại trừ được phân tử
vòng đóng đồng hoá trị ccc (covalently close
circular DNA) trong tế bào gan nên tỉ lệ biến mất
HBsAg huyết thanh không xảy ra hoặc rất thấp.
Cám ơn: Trung Tâm Hòa Hảo TP. HCM đã hỗ trợ chúng tôi thu
thập số liệu để hoàn thành nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

bệnh án của mẫu nghiên cứu.

KẾT LUẬN

2.

Qua nghiên cứu 105 bệnh nhân viêm gan
siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính, chúng tôi
rút ra kết luận sau:

3.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng


4.

Một số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng

28

Baran B (2015), "Tenofovir disoproxil fumarate has a
substantial efficacy against multidrug resistant strains of
hepatitis B virus", Liver International.
Boglione L,et al (2013), "Kinetics and prediction of HBsAg loss
during therapy with analogues in patients affected by chronic
hepatitis B HBeAg negative and genotype D", Liver
International, tr. 580 - 585.
Buti M (2015), "Long-term clinical outcomes in cirrohotic
chronic hepatitis B patients treated with tenofovir disoprosil
fumarate for up to 5 years", Hepatol Int, 9, tr. 243 - 250.
Đông Thị Hoài An, Cao Minh Nga và Phạm Hoàng Phiệt
(2003), "Kỹ thuật định típ gen siêu vi viêm gan B bằng
Multiplex PCR trên bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan B mạn
tính", Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 7(1), tr. 145 - 150.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
5.

6.

7.


8.

9.

European Association for The Study Of The Liver (2012),
"EASL Clinical Practice Guidelines: Management of chronic
hepatitis B virus infection", Journal Of Hepatology, 57, tr. 167185.
Heathcote EJ (2011), "Three-year efficacy and safety of
tenofovir disoproxil fumarate treatment for chronic hepatitis
B", Journal of Gastroenterology, 140(1), tr. 132–143.
Jung SK, Kim KA, Ha SY, Lee HK, Kim YD, Lee BH, Paik
WH, Kim JW, Bae WK, Kim NH, Lee JS, Jwa YJ (2015),
"Tenofovir disoproxil fumarate monotherapy for nucleos(t)ide
analogue-naïve and nucleos(t)ide analogue-experienced
chronic hepatitis B patients", Clinical and Molecular Hepatology
21, tr. 41 - 48.
Lavanchy D (2005). “Worldwide epidemiology of HBV
infection, disease burden, and vaccine prevention”, J Clin Virol
34 Suppl 1, S1-3.
Lê Thanh Phuông (2011), Đột biến Precore / Basal Core Promotor
và hiệu quả điều trị Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn

Bệnh Nhiễm

10.

11.
12.


Nghiên cứu Y học

tính, Luận án Chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh.
Marcellin P (2008), "Tenofovir Disoproxil Fumarate versus
Adefovir Dipivoxil for Chronic Hepatitis B", The New England
Journal of Medicine, 359, tr. 2442 - 2455.
Nguyễn Hữu Chí (2009), Điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính,
Nhà xuất bản Y học, tr. 120 – 154.
Nguyễn Văn Mùi và Hoàng Vũ Hùng (2010), "Bước đầu đánh
giá hiệu quả điều trị của toflovir (tenofovir) ở bệnh nhân viêm
gan B mạn tính hoạt động", Tạp chí y dược học quân sự, số 5.

Ngày nhận bài báo:

24/11/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

21/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

29




×