MỤC LỤC
4.2.1. Tỷ lệ nhiễm của nhóm đối tượng NCMT
....................................................
46
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay đại dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa
đối với tính mạng, sức khỏe, con người và tương lai nịi giống của các quốc gia,
các dân tộc trên tồn cầu. Nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về kinh tế,
văn hóa, an ninh trật tự và an tồn xã hội đe dọa sự phát triển bền vững của tất
cả các quốc gia trên thế giới. Đáng lo ngại hơn là HIV/AIDS đang lan tràn mạnh
mẽ ở khắp các vùng miền từ thành thị đến nơng thơn, từ miền núi đến hải đảo
xa xơi của đất nước cũng như ở khắp nơi trên thế giới.
Trên tồn cầu, theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) tới đầu
năm 2016 đã có 35 triệu người nhiễm HIV, 1.5 triệu người chết do AIDS và 119
quốc gia báo cáo kết quả có khoảng 95 triệu người đã xét nghiệm HIV
2
Cịn ở Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Y tế (MOH) tính đến ngày 17/6/2016
số ca nhiễm HIV hiện cịn sống là 228.178 người, số bệnh nhân AIDS hiện tại là
85.825 người, số người nhiễm HIV tử vong là 87603 trường hợp.
Ngun nhân lây nhiễm HIV bằng ba con đường chính: Đường tình dục
(quan hệ đồng giới, mại dâm…), Đường máu và các chế phẩm máu (qua tiêm
chích, truyền dịch, qua các dịch vụ Y tế khơng tn thủ vệ sinh…), và qua con
đường mẹ truyền sang con trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tại Thanh Hóa là tỉnh có đa dạng địa hình như biển, đồng bằng, trung du
và miền núi biên giới, là tỉnh nằm trong vùng ảnh hưởng của tác động kinh tế
trọng điểm Bắc bộ, Bắc Lào và Trung bộ, có đường biên giới dài hàng chục ki
lơmét với nước bạn Lào là tỉnh có điều kiện thuận lợi để giao lưu và phát triển
kinh tế, xã hội đồng thời cũng đối mặt với một loạt vấn đề về xã hội đặc biệt là
đại dịch HIV/ AIDS.
Thanh Hóa có hơn 3,5 triệu người, trong đó 11 huyện miền núi chiếm hai
phần ba diện tích tự nhiên, hơn một phần ba số dân tồn tỉnh với nhiều trọng
điểm về bn bán, vận chuyển, sử dụng ma túy. Tồn tỉnh ước có gần 14 nghìn
người nghiện chích ma túy, trong đó 7.600 người có hồ sơ quản lý. Tính từ khi
phát hiện người nhiễm HIV đầu tiên ở huyện Đơng Sơn vào năm 1995, lũy tích
đến nay có 7.398 người nhiễm HIV/AIDS, phân bố ở tất cả các huyện, thị xã,
thành phố, 92% số xã, phường. Hiện nay bệnh đang có xu hướng tăng lên ở các
huyện thị nhất là các khu đơ thị du lịch [22] và các huyện miền núi.
Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển có diện tích đất tự nhiên
227,63 km2, nằm trên các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 45, 47, tỉnh lộ số 4, phía bắc
là thành phố Thanh Hố với khu cơng nghiệp Lễ Mơn, phía nam là Khu cơng
nghiệp động lực Nghi Sơn Tĩnh Gia,với chiều dài bờ biển gần 18km có tiềm
năng phát triển du lịch . Ðây là lợi thế đặc biệt quan trọng để phát triển kinh tế,
xã hội, du lịch đồng thời kéo theo đó các tệ nạn xã hội cũng phát triển mạnh theo
như mại dâm, ma túy. 100% số xã phường đều có người nhiễm HIV theo số liệu
của trung tâm y tế Quảng Xương tính đến hết năm 2016 số tích lũy là 317
người nhiễm HIV, số tích lũy tử vong 122 người, số tích lũy hiện cịn quản lý
3
HIV 195 người. Ngồi ra cịn có hàng trăm đối tượng trong địa bàn và ở các vùng
lân cận đến kiếm sống mà khơng được quản lý.
Cho đến nay trên địa bàn Huyện Quảng Xương chưa có một nghiên cứu
khoa học nào về tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS. Xuất phát từ những lý do trên tơi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV trên đối tượng nghiện chích
ma túy đến xét nghiệm tại phịng tư vấn xét nghiệm tự nguyện Trung tâm y
tế Huyện Quảng Xương năm 2017”.
Với 2 mục tiêu sau:
1 Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của người nghiện chích ma túy đến xét
nghiệm tại phịng tư vấn xét nghiệm tự nguyện Trung tâm y tế Huyện Quảng
Xương trong năm 2017.
2 Mơ tả một số kiến thức và yếu tố liên quan đến nhiễm HIV của người
chích ma túy đến xét nghiệm tại địa điểm trên.
Từ đó đề xuất một số biện pháp can thiệp nhằm góp phần làm giảm tỷ lệ
nhiễm HIV/AIDS trên đối tượng nghiện chích ma túy của Huyện Quảng Xương
Chương I
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm cơ bản về HIV/AIDS
Tháng 6/1981 Trung tâm kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ ở Alanta, phát hiện
một nhóm 5 nam thanh niên bị viêm phổi do Pneumocytis Carinii, điều trị bằng
Pentamidin khơng khỏi; sau đó ở Newyork và Califonia bác sỹ Fredman Alvin
4
cũng phát hiện 26 nam thanh niên đồng tính luyến ái bị suy giảm miễn dịch.
Trung tâm kiểm sốt bệnh tật (CDC) Atlanta đã xác định những người này bị
mắc hội chức suy giảm miễn dịch đầu tiên trên thế giới.
Năm 1983, lần đầu tiên Virus HIV đượ c phân lập tại viện Pasteur Paris
cộng hịa Pháp, năm 1986 đượ c WHO chính thức lấy tên Virus này là HIV.
1.1.1. Khái niệm về HIV/AIDS
HIV (HIV Human Immuno Deficiency Virus) là virus gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người, thuộc họ Retro Virus, nhóm Lentivirus có
giai đoạn tiềm tàng khơng có triệu chứng kéo dài [ 54]
AIDS (AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome) Là hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải là biểu hiện ở giai đoạn cuối của q trình nhiễm
HIV[15]
1.1.2. Căn ngun
Năm 1983 Barre Sinosi trong nhóm nghiên cứu của giáo sư Luc Mongtanier
(Viện Paster Paris) phát hiện Virus có liên quan đến hạch nên đặt tên là LAV
(Lymphoadeopathy Associated Virus).
Năm 1984 Gallo (Hoa Kỳ) phân lập được virus có ái tính với Lympho T của
người và đặt tên là HTLV týp III (Human Lymphotrophic virus tp III), cùng
năm Levy phân lập được virus liên quan đến hội chứng suy giảm miễn dịch đặt
tên là ARV (AIDS related virus)
Năm 1986 Hội nghị danh pháp quốc tế của tổ chức y tế thế giới (WHO) đã
thống nhất 3 loại Virus trên đều thống nhất đặt tên là virus HIV1.
Năm 1985 Barin phân lập được virus thứ hai ở Tây Phi đặt tên là HIV2.
HIV2 thường gặp ở châu Phi. HIV1 có hai tp 1 và 2 có mặt trên tồn thế giới;
HIV1 có 3 nhóm là M, O, N. Nhóm O có 10 dưới nhóm thường thấy ở châu Phi.
Nhóm M có 10 dưới nhóm bao gồm từ A đến J, dưới nhóm A thường gặp ở châu
Phi và ấn Độ. Cịn nhóm dưới B, C, E thường thấy ở Đơng Nam á, Nam á.
Virus HIV (gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người) có mã
số phân loại quốc tế ICD10 là B20B24.Về gen thì HIV là một ARN virus họ
RETRO VIRIDAE, dưới nhóm Lentivirus. HIV là một nhóm gồm HIV1 và HIV2
5
phân biệt trên đặc tính huyết thanh và trình tự phân tử của Clone genome của
virus [1].
HIV có đặc điểm là gây suy giảm miễn dịch ở người, có men sao mã
ngược, phát triển chậm, diễn biến kéo dài, gây tiêu hủy tế bào lympho T, đặc
tính kháng ngun dễ thay đổi, dễ bị tiêu diệt hoặc bị bất hoạt bằng các tác nhân
lý, hóa thơng thường như đun sơi, sấy khơ, các dung dịch khử khuẩn, đặc biệt
HIV có màng lipid bảo vệ cho virus khơng bị mất nước vì thế máu và các dịch cơ
thể khi đã khơ vẫn có thể chứa virus gây lây nhiễm.
Khi xâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc, đường máu, virus di chuyển
đến các hạch bạch huyết vào máu ngoại vi, ở đây virus tấn cơng vào các tế bào
lympho T, các đại thực bào, bạch cầu đơn nhân lớn... 5 ngày sau khi phơi nhiễm,
virus nhân bản lên rất nhanh. Các tế bào bị nhiễm HIV mà sinh sản ra Virion HIV
mới thì có thời gian bán hủy là 23 ngày, trong khi các tế bào khơng sinh ra Virion
HIV thì có thời gian bán hủy là 180 ngày.
HIV sinh sản rất nhanh khi hoạt động, nhiều tỷ Virion HIV được sinh ra
hàng ngày, nhưng men sao chép ngược có nhiều lỗi khi tạo ra Copie ADN từ
HIVARN vì vậy có nhiều chủng HIV trong người nhiễm HIV và một trong
những chủng thay đổi đó có thể tránh bị TCD4 hay kháng thể trung hịa tiêu diệt,
nhiều chủng HIV đột biến ít nhiều do tái tổ hợp để tạo ra khá nhiều thay đổi
của các chủng HIV [15].
1.1.3. Khái qt cấu trúc phân tử của HIV
Trên kính hiển vi điện tử HIV có dạng hình cầu đường kính khoảng 100nm.
HIV có cấu trúc tương đối đơn giản.Từ ngồi vào trong gồm 3 lớp.
Lớp ngồi: là lớp màng lipit kép. Trên màng này là các phân tử Glycoprotein
(gp) có chứa nhiều các núm (gai nhú) trên bề mặt (72 núm). Các núm này được bao
phủ bởi 2 Protein (p) màng là gp120 và gp 41. Xun màng lipit kép là các phân tử
Glycoprotein ký hiệu là gp41 cho HIV1 và gp36 cho HIV2 [14].
Lớp vỏ: Vỏ của HIV hình cầu cấu tạo gồm các protein p18 bao quanh đối
với HIV1, p17 đối với HIV2 [14].
6
Lõi: Lõi của HIV hình trụ hơi lệch tâm được bọc bởi một vỏ Protein p24.
Trong lõi chứa bộ gen của vi rút có 2 sợi RNA gắn với men sao chép ngược (RT),
một phân
tử vận chuyển ARN và các Protein khác như P7, P9.
Cấu trúc gen: Mỗi sợi ARN có khoảng 9200 cặp bazơ với 3 gen cấu trúc
chính là gag (kháng ngun đặc hiệu nhóm) mã hố cho các protein bên trong virút,
gen pol mã hóa cho các men sao chép ngược, và gen env mã hố cho các protein bao
phủ ngồi. Men sao chép ngược đảm nhiệm sao chép ARN của vi rút thành ADN
[15].
Các c
hồ
ồi ở vỏ(gp12
0/gp4
1)
ch
120
41
Lớp lipid kép (nguồn gốc từ màng tế
bào vật chủ, chứa các protein của
vật chủ)
Proteins Ga
g của
ag
Capsid
(p24, p17, p7, p6)
2 bản sao
sao của bộgen đơn chuỗ
uỗi của HIVIV-1 RNA và
men sao c
hé
ép ngượ
ch
ược RT
Hình 1. 1. Hình dạng cấu trúc phân tử của Virus HIV
1.1.4. Sinh bệnh học
7
Bình thường cơ thể có một hệ thống bảo vệ chống lại các tác nhân gây bệnh,
đó là hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch bảo vệ cơ thể bằng cách nhận ra các
kháng ngun trên các vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào cơ thể và phản ứng lại
(đáp ứng miễn dịch). Cơ thể loại trừ các kháng ngun lạ bằng đáp ứng miễn dịch
đặc hiệu và đáp ứng miễn dịch khơng đặc hiệu. Trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu,
tế bào lympho T có 2 chức năng chính là điều hịa hệ thống miễn dịch và tiêu diệt
các tế bào mang kháng ngun đích chun biệt. Mỗi tế bào lympho T có một điểm
nhận diện bề mặt để phân biệt với nhau (CD4, CD8, CD3). Trong các tế bào miễn
dịch, tế bào CD4 có vai trị quan trọng nhất. Nó đóng vai trị chỉ huy, kiểm sốt trung
hệ thống miễn dịch.
Khi HIV xâm nh ậ p c ơ th ể s ẽ s ử d ụ ng ADN c ủa CD4 đ ể tái t ạ o b ả n
thân virus. Trong q trình đó, virus phá h ủ y t ế bào CD4 làm suy y ế u h ệ
mi ễ n d ị ch. C ơ th ể b ị nhi ễm trùng c ơ h ộ i t ấ n công ho ặ c ung th ư phát tri ể n
d ẫ n t ớ i t ử vong.
Virus HIV phá hủy tế bào CD4, làm rối loạn chức năng tế bào CD8, gây suy
giảm miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội như viêm phổi do Pneumocystis
Jiroveci, bệnh Cytomegalovirus (CMV) là họ Herpes có 2 vịng ADN gây nhiều
8
tổn thương ở nhiều bộ phận trong cơ thể, bệnh Lao, bệnh do Micobacterium
Avium (MAC), nhiễm nấm Penicinium Marnerfei, nhiễm nấm Candida, các
nhiễm khuẩn như phế cầu, tụ cầu...
Binding
&
K
ết gắn&
Entry
Xâm
nhập
Uncoating
CD4 CCR5
Thốt vỏ
Reverse
Transcription
Sao chép
ngược
Genomic
RNA
Cytoplas
m
Bào
tương
DS
DNA
Integration
Sao
chép
gắn kết
Transcription
Translation
Chuyển
đổi
Assembly
Hình
thành&
&
GiảiRelease
phóng
viral
mRNA
Cytoplasm
Nucleus
Nhân
Bào
tương
Sơ đồ 1.2. Chu kỳ phát triển của virus HIV
Khi vào cơ thể HIV tấn cơng có chọn lọc vào tế bào CD4, là tế bào có vai
trị quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, tế bào này chỉ huy, điều hịa
hệ thống miễn dịch của cơ thể, nó có vai trị nhận diện, báo động, huy động và
điều hịa hệ thống miễn dịch tấn cơng tiêu diệt sinh vật lạ khi chúng xâm nhập
cơ thể.Khi HIV gắn vào tế bào CD4, nó bỏ phần vỏ lipit bên ngồi và bơm ARN
vào trong tế bào, nhờ có men phiên mã ngược, ARN 1 sợi sẽ được sao chép thành
ADN 2 sợi và gắn vào ADN của tế bào. Vì HIV trở thành một vật liệu di truyền
của tế bào người nên nhiễm virus vào tế bào là bền vững. Virus sẽ sống và tồn
tại trong suốt cuộc đời của người bị nhiễm HIV và có thể lây truyền sang người
khác. Virus có thể ở trạng thái ngủ trong nhiều năm, song khi cơ thể bị sinh vật
lạ tấn cơng, tế bào bị nhiễm virus sẽ bị hệ miễn dịch của cơ thể hoạt hóa để
chống lại tác nhân gây bệnh, HIV bắt đầu tự nhân lên và tiếp tục gây nhiễm cho
tế bào khác. ADN virus chỉ thị cho tế bào của cơ thể sản suất các thành phần của
virus như protein và ARN là 2 thành phần chính của virus. Các thành phần này di
chuyển đến màng tế bào, tiếp theo là q trình nảy trồi, nhiều virus mới được
9
hình thành và được giải phóng ra ngồi tiếp tục gắn vào tế bào CD4 và một số
loại tế bào miễn dịch khác, gây phá hủy tế bào làm hệ thống miễn dịch bị suy
giảm, cơ thể khơng được bảo vệ, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội và dẫn
đến tử vong [20]
1.1.5. Ảnh hưởng của HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tếxã hội
Kể từ khi phát hiện ra ca mắc HIV đầu tiên trên thế giới năm 1981, HIV
đã nhanh tróng lan ra tồn cầu. Đến nay HIV/AIDS đã trở thành đại dịch. Đại
dịch HIV/AIDS tác động mạnh đến chính trị, kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
trên thế giới, nó có thể làm tiêu tan những thành quả cơng cuộc phát triển kinh
tế, xóa đói giảm nghèo. Dịch HIV/AIDS đã và đang là thách thức lớn cho việc
thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ đầu tiên về xóa đói giảm nghèo của các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hầu hết Chính phủ các nước đều ý thức
được đầy đủ về tác hại của đại dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế xã
hội. Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã có phiên họp đặc biệt, đề ra chiến lược
phịng chống HIV/AIDS trên phạm vi tồn cầu, kêu gọi Chính phủ các quốc gia
cùng nhau cam kết và hợp tác để chống lại đại dịch HIV/AIDS [20].
Đại dịch HIV làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân
(GDP), điển hình là các nước nghèo ở châu Phi; như GDP/đầu người năm 1999
của Zambia giảm 20% so với năm 1980 (370 USD so với 505 USD) [20]. Đại
dịch HIV/AIDS làm giảm thu nhập của người dân dẫn tới bần cùng hóa một bộ
phận dân cư, làm gia tăng sự phân hóa dàu nghèo trong xã hội; Tăng gánh nặng
cho ngân sách nhà nước trong việc đầu tư cho các vấn đề xã hội. Đại dịch
HIV/AIDS có thể làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, gia tăng các loại tội phạm
hình sự như: Cướp bóc, trộm cắp và các loại tội phạm hình sự khác; Gây rối
loạn trật tự trị an xã hội.
Đại dịch HIV/AIDS phát triển gắn liền với các tệ nạn xã hội như: Ma túy,
mại dâm thơng qua tiêm chích ma túy và các hoạt động tình dục khơng an tồn; đó
là những tệ nạn xã hội có từ lâu và đang làm nhức nhối xã hội, cùng với các tệ
nạn đó HIV/AIDS đang làm băng hoại đạo đức xã hội, làm suy mịn các giá trị
truyền thống của mỗi dân tộc, làm suy mịn các giá trị văn hóa, văn minh, tinh
10
thần và các giá trị nhân đạo của cộng đồng và gia đình. HIV/AIDS cịn gây nên
tâm lý hoang mang, lo sợ, nghi kỵ trong cộng đồng. Đại dịch HIV/AIDS có thể
tác động đến chính trị, làm thay đổi các kế hoạch phát triển của quốc gia; thơng
qua việc phải tăng đầu tư cho các vấn đề xã hội làm thay đổi các chính sách xã
hội, tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước thơng qua việc tăng đầu tư cho lĩnh
vực y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội ...
Đại dịch HIV/AIDS đã và đang làm gia tăng số trẻ em mồ cơi, trẻ em khơng
nơi
nương tựa, làm gia tăng số trẻ em thất học, lang thang... Nhà nước phải tăng
đầu tư cho các lĩnh vực phịng bệnh và chăm sóc điều trị bệnh nhân, xây dựng
mới các cơ sở Bảo trợ xã hội để tiếp đón trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ
cơi do hậu quả của đại dịch HIV/AIDS sản sinh ra. Gia đình có người nhiễm
HIV/AIDS cũng phải tăng các chi phí cho việc khám chữa bệnh, chăm sóc người
bệnh từ đó càng làm cho kinh tế gia đình càng thêm khó khăn.
Đại dịch HIV/AIDS cịn kéo theo sự phát triển của một số bệnh dịch khác
như tạo điều kiện để bệnh Lao phát triển, làm tăng nguy cơ vi khuẩn Lao kháng
thuốc, làm gia tăng các bệnh lây truyền qua đường tình dục [20].
Đại dịch HIV/AIDS làm giảm dân số, suy thối nịi giống. Hầu hết bệnh
nhân mắc HIV đều ở lứa tuổi trẻ, đây là độ tuổi lao động, đóng góp chủ yếu cho
sản xuất xã hội do đó làm giảm thu nhập quốc dân ở một số quốc gia đại dịch
HIV/AIDS làm suy giảm giống nịi như ở một số nước châu Phi (Botswana,
SwaziLand, Nam Phi, Zambia, Zimbabwe), tuổi thọ trung bình của người dân đã
đạt từ 50 đến 65 vào năm 1980 1985, nhưng do HIV/AIDS tuổi thọ trung bình
của các nước này chỉ cịn khoảng 30 40 tuổi vào năm 2010. Tại Zimbabwe tỷ lệ
người nhiễm HIV/AIDS trong dân cư là 25% đến năm 2000 đã mất đi 5 10 %
lực lượng lao động xã hội [20].
1.2. Đặc điểm của dịch HIV/AIDS
1.2.1. Các phương thức lây truyền HIV: Có 3 phương thức lây truyền HIV.
1.2.1.1. Lây truyền theo đường tình dục
11
Đây là phương thức quan trọng và phổ biến. Tần xuất lây nhiễm HIV qua
một lần giao hợp với một người nhiễm HIV là 0,1% 1%. Trong khi giao hợp sẽ
tạo ra rất nhiều vết sước nhỏ, HIV có nhiều trong tinh dịch và dịch âm đạo sẽ
thơng qua các vết sước này xâm nhập vào cơ thể. Những người mắc các bệnh
lây truyền qua đường tình dục có viêm lt như giang mai, lậu, hạ cam... có nguy
cơ cao gấp hàng chục lần so với người khác. Nguy cơ lây nhiễm HIV có mối
quan hệ chặt chẽ với bệnh lây truyền qua đường tình dục, những bệnh lây
truyền qua đường tình dục làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
1.2.1.2. Lây truyền qua đường máu
HIV lây truyền qua đường máu do truyền máu khơng sàng lọc HIV, sử dụng
dụng cụ xun chích qua da khơng được khử khuẩn như dùng chung bơm kim
tiêm, kim săm và các vật sắc nhọn khác; người tiêm chích ma túy sử dụng chung
bơm kim tiêm khơng được tiệt trùng cẩn thận; lây truyền HIV qua việc cấy ghép
các phủ tạng đã bị nhiễm HIV, nhận tinh dịch bị nhiễm HIV. Lây truyền HIV cịn
có thể sảy ra trong các cơ sở y tế (do tiệt trùng dụng cụ khơng đảm bảo, tiếp
xúc trực tiếp với máu, dịch sinh học của người nhiễm HIV, hoặc bị kim tiêm
đâm qua da, dao kéo cứa phải tay...) do tai nạn rủi do nghề nghiệp...vv
1.2.1.3. HIV lây truyền từ mẹ sang con
HIV lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, trong q trình sinh
con và cho con bú, khả năng người phụ nữ bị nhiễm HIV có thể truyền HIV cho
con là 20% 30%.
Sự kém hiểu biết về HIV/AIDS, tác hại của ma t, an tồn tình dục; yếu tố
về kinh tế như nghèo đói, khơng đủ nguồn lực để đương đầu với AIDS, mặt tiêu
cực của kinh tế thị trường; yếu tố về chính trị như thái độ của xã hội, luật pháp
với các nhóm nguy cơ cao (NCMT, bán dâm...); thái độ đối với giáo dục tình dục,
với tình trạng của người phụ nữ trong xã hội, sự chấp nhận của xã hội với
phương pháp xét nghiệm HIV dấu tên và việc cho phép cung cấp BCS, BKT, điều
trị nghiện ma túy bằng các ma t thay thế là những yếu tố liên quan đến lây
nhiễm HIV. Trong trại giam, tuy được quản lý chặt chẽ nhưng việc sử dụng ma
t và tình dục khơng an tồn vẫn có thể xảy ra [13].
12
1.2.2. Tiến triển của q trình nhiễm HIV
Q trình nhiễm HIV thường tiến triển qua 3 giai đoạn:
1.2.2.1 Giai đoạn nhiễm HIV cấp tính
Khoảng 30% những người nhiễm HIV có thể có một số biểu hiện như sốt,
mệt mỏi, sưng hạch, nổi mẩn đỏ ở da.... những biểu hiện này thường xuất hiện
trong thời gian từ 1 đến 2 tuần đầu và rồi tự khỏi. Thời kỳ cấp tính kéo dài trong
khoảng thời gian từ 1 3 tháng, thời kỳ này tìm kháng thể HIV trong máu khơng
thấy được trừ khi trực tiếp tìm virus bằng kỹ thuật HIV 1ARN PCR, hay tìm
kháng ngun P24. Kháng ngun HIV P24 cũng xuất hiện sớm kể từ ngày thứ
14 sau khi nhiễm HIV. Kháng thể túyp IgM xuất hiện sớm từ ngày 15 đến 40
ngày rồi giảm, cịn týp IgG xuất hiện muộn hơn từ 20 50 ngày và tồn tại khá
lâu, nói chung kháng thể hình thành trong máu 3 8 tuần sau khi HIV xâm nhập
vào cơ thể, nhưng trong một số trường hợp, thời kỳ khơng có đáp ứng kháng thể
này có thể dài hơn, có thể đến 6 tháng. Người ta gọi đó là thời kỳ cửa sổ, là thời
kỳ các xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV khơng phát hiện được.
1.2.2.2. Giai đoạn nhiễm HIV khơng triệu chứng
Giai đoạn này người nhiễm HIV hồn tồn khỏe mạnh khơng có bất kỳ một
triệu
chứng nào có liên quan tới HIV, thời kỳ này kháng thể xuất hiện và gọi chung
HIV (+), chỉ có xét nghiệm HIV mới phát hiện được. Thời kỳ này kéo dài trung
bình từ 5 10 năm. Những người nhiễm HIV khơng triệu chứng cao gấp hàng
trăm lần so với bệnh nhân AIDS mà ta khơng thể kiểm sốt được. Những người
này đóng vai trị rất quan trọng về mặt dịch tễ học, có thể lây truyền HIV sang
cho người khác.
1.2.2.3. Giai đoạn có các triệu chứng lâm sàng (giai đoạn AIDS)
Giai đoạn AIDS thường bắt đầu xuất hiện các nhiễm trùng cơ hội hàng
loạt như gầy mịn, ỉa chảy kéo dài, sốt kéo dài, viêm não do HIV, hạch to, viêm
phổi, viêm da, viêm lt miệng, đau đầu... chứng tỏ hệ miễm dịch đã suy giảm
hẳn. Xét nghiệm thấy tế bào CD4< 200, tử vong sau 13 năm. Thời gian từ lúc
13
nhiễm HIV đến khi phát bệnh nhanh, chậm tùy thuộc loại HIV, tuổi cao hay
thấp, thể chất, có hay khơng các bệnh nhiễm trùng khác kèm theo [23].
1.2.3. Các giai đoạn của dịch HIV/AIDS
Có thể phân thành 3 giai đoạn của dịch HIV/AIDS dựa trên 2 tiêu chí chính:
Thứ nhất: mức độ nhiễm HIV trong nhóm người bị có hành vi nguy cơ cao.
Thứ hai: sự lây nhiễm có lan tràn sang những nhóm người được coi là có
nguy cơ thấp hơn hay khơng.
1.2.3.1. Giai đoạn sơ khai
Tỷ lệ nhiễm HIV dưới 5% trong tất cả các nhóm dân cư bị coi là có nguy
cơ cao mà thơng tin được thu thập đầy đủ.
1.2.3.2. Giai đoạn tập trung
Tỷ lệ hiện nhiễm vượt 5% trong một hoặc nhiều nhóm dân cư bị coi là có
nguy cơ cao, nhưng tỷ lệ hiện nhiễm trong số phụ nữ đến khám ở các nhà hộ
sinh khu vực đơ thị vẫn ở mức dưới 5%.
1.2.3.3. Giai đoạn lan rộng
HIV đã lan truyền vượt ra ngồi nhóm dân cư bị coi là có nguy cơ cao hiện
đã
bị nhiễm bệnh nặng nề. Tỷ lệ hiện nhiễm trong số phụ nữ đến khám tại các nhà
hộ sinh khu vực đơ thị từ 5% trở lên.
1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS
1.3.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Theo báo cáo của Chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV /AIDS
(UNAIDS), từ khi bắt đầu dịch bệnh hơn 78 triệu người đã bị nhiễm virus HIV
và 35 triệu người chết vì HIV.Trên tồn cầu 36,7 triệu người đang sống với HIV
vào cuối năm 2015, mặc dù gánh nặng bệnh dịch tiếp tục thay đổi đáng kể giữa
các quốc gia và khu vực.
Vung cân Saharan Châu Phi v
̀
̣
ẫn bị ảnh hưởng nặng nề nhất với gần 1/25
(4,4%) người trưởng thanh s
̀ ống chung với HIV chiếm gần 70% số người sống
chung với HIV toàn thế giới.
14
Có khoảng 36,7 triệu [34,0 39.800.000] người trên tồn thê gi
́ ơi đang
́
sống
chung với HIV/AIDS vao ci năm 2015,
̀
́
tăng 33,3 triệu từ năm 2010 la hâu qu
̀ ̣
ả
của việc tiếp tục lây nhiễm mới, những người sống lâu hơn với HIV và tăng
trưởng dân số nói chung.
Khoảng 78 triệu [69.500.000 87.600.000] người bị nhiễm HIV từ khi bắt
đầu của dịch bệnh vao cu
̀ ối năm 2015;
Khoảng 35 triệu [29.600.000 40.800.000] người đã chết vì các bệnh liên
quan đến AIDS từ khi bắt đầu của dịch bệnh vao cu
̀ ối năm 2015.
Khoảng 1,1 triệu [940.000 1.300.000] người chết vì các bệnh liên quan
đến AIDS trên tồn thế giới trong năm 2015 so với 2 triệu [1.700.000 2.300.000]
giảm 45% kể từ mức đỉnh cua no vao năm 2005.
̉
́ ̀
Tử vong giảm một phần la nh
̀ ờ tăng cương đi
̀
ều trị kháng virus (ART), tuy
nhiên HIV/AIDS vẫn là một trong nhưng ngun nhân gây t
̃
ử vong hàng đầu trên
thế giới và là ngun nhân số một gây tử vong ở châu Phi.
Khoảng 1,8 triệutrẻ em (<15 tuổi) trong sô 36 triêu ng
́
̣
ươi s
̀ ống chung với
HIV trên vao cuôi năm 2015;
̀
́
Khoảng 110.000 trường hợp tử vong liên quan đến AIDS và 150.000 ca
nhiễm mới ở trẻ em vào năm 2015,sô nhi
́ ễm mơi HIV
́
ở trẻ em đã giảm hơn 70%
tư năm 2001
̀
Khoảng 150.000 trẻ em (<15 tuổi) trong số 2,1 triệu ngươì nhiễm mơí HIV
trong năm 2015, hầu hết trẻ em sống ở tiểu vùng Sahara châu Phi và bị nhiễm
bởi nhưng ng
̃
ươi
̀ mẹ cua chung bi
̉
́
̣ nhiễm HIV trong khi mang thai, sinh con hoặc
cho con bú.
Khoảng 2,1 triệu [1.800.000 2.400.000] ca nhiễm mới HIV vao cuôi năm
̀
́
2015 tương ưng v
́
ơi kho
́
ảng 5.700 ca nhiễm mới mỗi ngày, trong khi đã có sự
giảm đáng kể sơ ca nhi
́
ễm mới từ giữa nhưng năm 1990, viêc lam giam sơ ca
̃
̣
̀
̉
́
nhiễm mới ở người trưởng thành đã thất bại trong 5 năm qua và ngược lai t
̣ ỷ lệ
nay đang gia tăng
̀
ở một số vùng.
Nhiễm HIV mới ở trẻ em đã giảm 50% kể từ năm 2010:
15
Có khoảng 150.000 [110.000 190 000] trẻ em trở lên mới nhiễm HIV trong
năm 2015, giảm từ 290.000 [250 000350 000] trong năm 2010
Từ năm 2010 khơng giảm trong nhiễm HIV mới ở người trưởng thành, mỗi
năm khoảng 1,9 triệu [1.900.000 2.200.000] người lớn bị nhiễm mơi HIV.
́
Khoảng 18,2 triệu [16,1 19,0 triệu] người đang sống chung với HIV được
tiếp cận điều trị kháng virus (ARV) vao thang 6/2016; tăng t
̀
́
ừ 15,8 triệu trong
tháng 6 năm 2015; 7,5 triệu vào năm 2010 và ít hơn một triệu năm 2000.
Khoảng 46% [43 50%] của tất cả những người sống chung với HIV được
tiếp cận với điều trị ARV trong năm 2015.
Có khoảng 77% [69 86%] phụ nữ mang thai nhiễm HIV được tiếp cận
với thuốc ARV để dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong năm 2015.
Chỉ 60% những người bị nhiễm HIV biết tình trạng của họ, 40% cịn lại
(hơn 14 triệu người) vẫn cần phải tiêp cân v
́ ̣ ới các dịch vụ xét nghiệm HIV.
Khu vực cân Saharan, châu Phi:
̣
Khu vực bi ̣ ảnh hưởng nặng nhất, trong
khi chỉ chiêm 13% dân s
́
ố thế giới nhưng tơi g
́ ần 70% số người sống chung với
HIV toan câu
̀ ̀ [20] [21];các tiểu vùng Đơng và Nam Phi có hơn một nửa (52%)
tổng số người sống chung với HIV cũng như hơn một nửa (56%) số trẻ em sống
với HIV. Hầu như tất cả các quốc gia tiểu vùng cua khu v
̉
ực đã tơng qt hóa t
̉
ỷ
lệ nhiễm HIV tai qu
̣
ốc gia của họ lớn hơn 1%;trong 8 quốc gia, ≥ 10% người
trưởng thanh ch
̀
ỉ được ước tính là HIV dương tính.Nam Phi có số lượng cao nhất
của người sống với HIV trên thế giới (7,0 triệu),Swaziland có tỷ lệ nhiễm cao
nhất thế giới (28,8%)
Khu vực châu Mỹ Latinh và Caribê: Ước tính khoảng 2 triệu người đang
sống với HIV ở khu vực châu Mỹ Latinh và Caribê, trong đó 100.000 người mới
nhiễm trong năm 2015. Nhiễm mơi HIV hàng năm
́
ở người lớn tăng 2% ở Mỹ
Latinh và 9% ở Caribbean giữa 2010 và 2015; co 9 n
́ ước ở khu vực nay bung nơ
̀ ̀
̉
đại dich.Theo s
̣
ố liệu cac n
́ ươc, Bahamas có t
́
ỷ lệ cao nhất khu vực (3,2%) và
Brazil số người sống chung với HIV lơn nhât (830.000).
́
́
Khu vực Đơng Âu và Trung Á: Ước tính khoảng 1,5 triệu người đang sống
chung với HIV, trong đó 190.000 người nhiễm mới trong năm 2015, nhiễm mơí
16
HIV trong khu vực tăng hơn 50% từ 2010 đến 2015. Dịch bênh ch
̣
ủ yếu là do
tiêm chích ma túy chiếm hơn nửa số ca nhiễm HIV mới trong năm 2015, mặc dù
lây truyền dị tính (heterosexual transmission) cũng đóng vai trị quan trọng.
Khu vực châu ÁThái Bình Dương: Ước tính khoảng 5,1 triệu người đang
sống với HIV ở châu Á và Thái Bình Dương,số ca nhiêm m
̃
ơi HIV hàng năm đã
́
giảm 3% kể từ năm 2010. Khu vực này cũng là nơi có 2 quốc gia đơng dân nhất
trên thế giới la Trung Qu
̀
ốc và Ấn Độ, thậm chí tỷ lệ lan trun th
̀ ấp co thê
́ ̉
chuyển thành số lượng lớn người dân.
Bảng tỷ lệ nhiễm HIV theo vùng năm 2015
Tổng số (%)
Khu vực
sống chung với
Nhiêm m
̃
ới
HIV
Tỷ lệ
người
HIV
lớn (%)
Tổng số tồn cầu
36,7 triệu (100%)
2,1 triệu
0.8
Đơng và Nam Phi
19,0 triệu (52%)
960.000
7.1
Tây và Trung Phi
6,5 triệu (18%)
410.000
2.2
Châu Á và Thái Bình Dương 5,1 triệu (14%)
300.000
0.2
Tây & Trung Âu và Bắc
Nhiêm m
̃ ới
0.3
2,4 triệu (7%)
Mỹ
HIV
Mỹ Latinh và Caribê
2,0 triệu (5%)
2,1 triệu
0.5
Đơng Âu và Trung Á
1.500.000 (4%)
960.000
0.9
Trung Đơng và Bắc Phi
230.000 (<1%)
410.000
0.1
Từ "nhưng con sơ biêt noi" trên,có th
̃
́ ́ ́
ể nhân đinh dich bênh HIV/AIDS vân
̣
̣
̣
̣
̃
la m
̀ ột trong những thách thức y tế nghiêm trọng nhất toan câu khi co kho
̀ ̀
́
ảng
36,7 triệu người đang sống chung với HIV và hàng chục triệu người tử vong liên
quan đến AIDS từ khi bắt đầu đai d
̣ ịch; trong khi các ca măc m
́ ới đã được báo
cáo ở tất cả các khu vực của thế giới, khoảng 2/3 ở châu Phi cận Sahara với
46% sơ ca măc m
́
́ ới ở Đơng và Nam Phi . Nhiều người sống chung với HIV hoặc
có nguy cơ nhiễm HIV khơng có quyền tiêp cân đ
́ ̣ ến dự phịng, chăm sóc, điều trị
và vẫn chưa có thuốc chữa. HIV chủ yếu ảnh hưởng đến những người trong
những năm ho co năng su
̣ ́
ất lao đơng cao nh
̣
ất, khoảng 1/3 số ca nhiễm mới là
những người trẻ tuổi (1524). HIV khơng chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của cá
nhân, hộ gia đình ma con tác đ
̀ ̀
ộng cộng đồng, sự phát triển và tăng trưởng kinh
tế quốc dân;các nước bi HIV
̣
ảnh hưởng nặng nhất cũng bị các bệnh lây nhiễm
17
khác, mất an tồn thực phẩm và các vấn đề nghiêm trọng khác. Mặc dù có những
thách thức, nỗ lực tồn cầu mới được gắn kết để giải quyết dịch bệnh và thu
được tiến bộ đáng kể; số người nhiễm mới HIV nhât là tr
́
ẻ em và số ca tử vong
liên quan đến AIDS đã giảm trong những năm qua, số người nhiễm HIV được
điều trị tăng lên đến hơn 18 triệu USD trong năm 2016 [21].Tuy nhiên, số liệu
gần đây cho thấy ty lê gi
̉ ̣ ảm sơ ca măc m
́
́ ới ở người trưởng thanh quan sát tr
̀
ước
đó trong đại dịch đã bị chưng lai thay vi t
̃
̣
̀ ỷ lệ đang gia tăng hiện nay ở một số
khu vực trên thế giới
1.3.2. Tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện vào tháng 12
năm 1990. Đến năm 1998, HIV/AIDS đã lan tràn trên phạm vi tồn quốc. Đến nay
HIV đã có mặt ở 63/63 tỉnh, thành phố, 98% số huyện, 78% số xã của Việt Nam
[3].
Đến ngày 17/6/2016, số trường hợp nhiễm HIV cịn sống là 228.178 trường
hợp; số bệnh nhân AIDS hiện cịn sống là 85.826 người; có 87.603 trường hợp
tử vong do AIDS. HIV cịn sống đang tập trung tại 10 tỉnh, thành phố sắp xếp
theo thứ tự như sau: thành phố Hồ Chí Minh là 54.705 người, thành phố Hà Nội
là 21.316 người, tỉnh Thái Ngun là 7.502 người, tỉnh Sơn La là 7.326 người,
thành phố Hải Phịng là 7.282 người, tỉnh Nghệ An là 6.521 người, tỉnh Đồng Nai
là 6.156 người, tỉnh Thanh Hóa là 5.493 người, tỉnh An Giang là 5.240 người và
tỉnh Quảng Ninh là 5.230 người.
Tỷ lệ nhiễm HIV tồn quốc theo số báo cáo là 253 người trên 100.000 dân,
tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất
cả nước (883 người), tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (712 người), thứ 3 là
tỉnh Thái Ngun (652 người), tiếp đến là tỉnh Sơn La (646 người), tỉnh Lai Châu
(535 người), tỉnh n Bái (470 người), tỉnh Bắc Kạn 641 (người), tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu (459 người), tỉnh Quảng Ninh (444 người), thành phố Cần Thơ (419
người),…
Hình thái dịch HIV/AIDS có thay đổi, mặc dù dịch HIV đã giảm tốc độ gia
tăng, nhưng vẫn cịn ở mức cao, (12.000 người nhiễm HIV mới, 2.0003.000
18
người nhiễm HIV tử vong mỗi năm), có trên 226.000 người nhiễm HIV cần
được chăm sóc thường xuyên, liên tục và suốt đời. Yếu tố nguy cơ diễn biến
phức tạp, khó can
thiệp (tỷ lệ nữ tăng cao hơn các năm trước. Tỷ lệ nhiễm HIV phát hiện mới đa
số thuộc độ tuổi từ 2040).
Trong 6 tháng đầu năm 2016 ở Việt Nam, số trường hợp phát hiện nhiễm
HIV mới là 3684 trường hợp, Số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS là 2366
bệnh nhân và số bệnh nhân tử vong do AIDS là 1668 người.
So sánh số trường hợp được xét nghiệm phát hiện và báo cáo nhiễm HIV 6
tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015, số người có HIV được phát hiện
giảm 89 trường hợp, số trường hợp bệnh nhân AIDS báo cáo tăng 822 trường
hợp ,số tử vong báo cáo tăng 267 trường hợp
Phân bố người nhiễm HIV theo giới tính: Người nhiễm HIV tập trung
nhiều nhất vẫn là ở nam giới chiếm 68,6% và nữ giới là 31,4%.
Phân bố người nhiễm theo độ tuổi: Phần lớn trường hợp nhiễm HIV ở Việt
Nam nằm trong độ tuổi trẻ từ 2039 tuổi chiếm 81,8%, trong đó số người nhiễm
HIV từ 2029 tuổi chiếm 38,5%; từ 3039 chiếm 43,3%. Tỷ lệ nhiễm ở độ tuổi từ
4049 tuổi chiếm 11,1% và trên 50 tuổi chiếm 3,0%. Nhiễm HIV ở lứa tuổi vị thành
niên từ 1419 tuổi chiếm 3,9%, các trường hợp nhiễm ở trẻ em dưới 13 tuổi chiếm
2,5%.
Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo đường lây truyền: trong số người
nhiễm HIV được báo cáo trong 6 tháng đầu năm 2016 cho thấy: lây truyền qua
đường tình dục chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 45,5%), tỷ lệ này tăng hơn 3% so
với cùng kỳ năm 2015, tiếp đến là tỷ lệ người nhiễm HIV lây truyền qua đường
máu chiếm 41,6% giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2015, tỷ lệ người nhiễm HIV
lây truyền từ mẹ sang con chiếm 2,4%, có 10,6% tỷ lệ người nhiễm HIV khơng
rõ đường lây truyền
Phân tích người nhiễm HIV theo nhóm đối tượng: Người nhiễm HIV ở
Việt Nam chủ yếu là người nghiện chích ma t chiếm 37,3% giảm xuống 3,3%
so với cùng kỳ với năm 2015. Tình dục khác giới chiếm 24,4% tăng 1,9% so với
19
cả năm 2011; bệnh nhân Lao là 4,3%; bệnh nhân nghi AIDS là 0,9%; gái mại dâm
là 0,6% và bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 0,3%.
Dịch HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 ghi nhận số trường hợp báo cáo mới
phát hiện giảm so với cùng kỳ năm 2016. Hình thái dịch HIV lây truyền qua
đường tình dục lần đầu tiên ghi nhận cao hơn lây truyền qua đường máu. Bên
cạnh đó tỷ lệ người nhiễm HIV mới phát hiện trong nhóm tuổi 3039 ngày càng
chiếm tỷ trọng cao. Cảnh báo nguy cơ làm lây truyền HIV do lây truyền qua
đường tình dục sẽ là ngun nhân chính làm lây truyền HIV ở Việt Nam trong
những năm tiếp theo và khả năng khống chế lây nhiễm HIV qua đường tình dục
sẽ khó khăn hơn nhiều lần so với khống chế lây truyền qua đường tiêm chích
qua nhóm nghiện chích ma túy [11].
Dịch HIV/AIDS ở mức cao khó kiểm sốt ở phần lớn các tỉnh miền núi phía
Bắc như Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, n Bái, Lào Cai và các huyện miền núi
của tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa. Riêng hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh
diễn biến dịch phức tạp, khó kiểm sốt [3].
1.3.3. Tình hình HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hóa
Tính đến hết tháng 12/2016, luỹ tích các trường hợp nhiễm HIV là 7488
người; số bệnh nhân AIDS là 3.483, số người tử vong do AIDS là 1971 người.
Trong 7 tháng đầu năm 2017 phát hiện thêm 251 trường hợp nhiễm HIV mới,
hiện cịn sống quản lý được là 3.825 người, số mất dấu là 509 người. Hiện nay
27/27 số quận/huyện trong tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS. Tỷ lệ người nhiễm
HIV cịn sống trên dân số là: 0,75%.
Lây qua đường máu chiếm 34%; đường tình dục 56%; Mẹ truyền sang con
2%, số cịn lại khơng rõ ngun nhân. Qua số liệu trên tỷ lệ lây qua đường máu
giảm và xu hướng lây nhiễm HIV qua đường tình dục đang có xu hướng cao
dần.
Lây nhiễm HIV theo nhóm tuổi: 015 tuổi chiếm 2.67%; từ 1620 tuổi
4,58%; từ 2139 tuổi 80.53%; từ 40 49 tuổi 10,21%; từ 50 tuổi trở lên 2,01%.
Nhiễm HIV ngày càng trẻ hóa độ tuổi từ 2139 tuổi chiếm cao nhất 80,53%.
Nhiễm HIV theo giới tính: Nam chiếm 84.54%; Nữ chiếm 15.46%.
20
1.4. Nghiện ma túy và lây nhiễm HIV
1.4.1. Nghiện ma t và nhiễm HIV/AIDS
1.4.1.1. Khái niệm ma t
Ngày nay nghiện ma t đã trở thành hiểm họa tồn cầu. Cuộc đấu tranh
phịng chống và kiểm sốt ma t để bảo vệ sự hưng thịnh của chế độ xã hội, sự
phát triển sức khoẻ, trí tuệ, tinh thần và văn hố của các thế hệ tương lai đang là
vấn đề bức xúc của nhiều nước trên thế giới.
Ma t là chất gây nghiện, gây trạng thái say, hư ảo, mê mẩn, lâng lâng ma
qi. Theo các chun gia nghiên cứu ma t của Liên hiệp quốc thì: "Ma t là các
chất hố học có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo, khi xâm nhập cơ thể người sẽ có
tác
dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, buộc con người lệ thuộc vào chúng
gây tổn thương cho cá nhân và cộng đồng" [14].
1.4.1.2. Khái niệm nghiện ma t
Lệ thuộc vào các chất dạng thuốc phiện và amphetamine là hai dạng lệ
thuộc ma t bất hợp pháp phổ biến nhất trên thế giới. Ước tính trên thế giới có
15,4 triệu người lệ thuộc vào các chất dạng thuốc phiện và 17,2 triệu người lệ
thuộc vào amphetamines (theo Louisa Degenhardt, Harvey Whiteford & Wayne D.
Hall, 2014). Nhóm nghiện chích ma túy với 12,7 triệu người trên thế giới có nguy
cơ cao lây nhiễm các bệnh qua đường máu như HIV (chiếm 13% số người tiêm
chích ma t) và viêm gan C (50%) (theo Cơ quan phịng chống Ma T và Tội
Phạm của Liên hợp quốc – UNODC, 2014).
Những nghiên cứu đang tiến hành (trong các lĩnh vực y tế, tâm lý và xã hội)
đã nâng cao sự hiểu biết của chúng ta về mặt sinh lý bệnh học của tình trạng
lệthuộc ma t trong hơn 50 năm qua. Ngày nay chúng ta đã nhận thức được rằng
việc hình thành hành vi sử dụng ma túy ở người nghiện là kết quả của những
thay đổi lâu dài trong não bộ do ma túy gây ra (đặc biệt là những chất dạng thuốc
phiện như heroin), chứ khơng đơn thuần chỉ là sự lựa chọn của người nghiện ma
túy. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nghiện ma túy được định nghĩa là “tình trạng
bệnh mạn tính, tái diễn của não bộ, biểu hiện bằng việc người bệnh bắt buộc
21
phải tìm kiếm và sử dụng ma t, bất chấp hậu quả về sức khỏe và xã hội liên
quan đến việc sử dụng” (theo Tổ chức Y tế Thế giới, 2005). Về mặt sinh học,
não của người nghiện
có sự khác biệt so với não của người khơng nghiện.
Sử dụng ma túy trong thời gian dài có thể gây tác động lên não bộ theo 3
cách:
Một số loại ma túy (bao gồm heroin) có cấu trúc tương tự như chất dẫn
truyền hố học, được gọi là chất dẫn truyền thần kinh do não bộ sản xuất ra
một cách tự nhiện. Sự đơng dang nay trong câu truc “l
̀
̣
̀
́
́ ưa” đ
̀ ược cac thu c
́
̣ ảm thể
của não bộ và cho phép ma túy kích hoạt các tế bào thần kinh gửi những thơng
điệp bất thường.
“Đường dẫn truyền khối cảm” trên não bộ gây ra những cảm xúc tích cực
từ những khối cảm tự nhiên như thức ăn, rượu, tình dục và luyện tập thể dục.
Đường dẫn truyền khối cảm đóng vai trị rất quan trọng trong q trình tiến
triển thành nghiện. Ma t gây kích thích q mức đường dẫn truyền khối cảm
(và giải phóng những chất hố học như endorphin và dopamine) mang đến cho
người dùng những cảm xúc tích cực và khuyến khích họ lặp lại hành vi sử dụng
ma túy. Sau một thời gian, não bộ thích ứng với việc sản xuất ra ít dopamine
hơn, nghĩa là người nghiện nhận được ít sự khối cảm hơn từ các hoạt động mà
họ đã từng thực hiện trước đây. Do vậy, người nghiện cần dùng ma t để duy
trì mức độ dopamine bình thường, não của họ bị đánh lừa để tin rằng ma t là
cần thiết cho cuộc sống.
Độ dung nạp cũng tăng dần theo thời gian, nghĩa là người nghiện cần nhiều
ma t hơn mới có cảm giác phê sướng. Điều này xảy ra thơng qua sự kích hoạt
đường dẫn truyền AMP dạng vịng trong não, nơi kiểm sốt nhiều chức năng
trong cơ thể bao gồm nhịp tim, bài tiết cortisol và phân huỷ chất béo. Một khi hệ
thống này đã bị kích hoạt do việc sử dụng ma t lâu dài, những tác động của ma
t bị giảm dần và người nghiện cảm thấy ngày càng phải dùng nhiều hơn (theo
LaneLadd và cộng sự, 1997; Noble & Cox, 1996; Unterwald và cộng sự, 1993).
Sự tác động lên não do sử dụng ma t phụ thuộc vào:
22
Loại ma t sử dụng
Hình thức sử dụng (tần suất, đường dùng, liều lượng)
Thời gian sử dụng
Tùy từng cá nhân
Các nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng nghiện các chất dạng thuốc phiện,
giống như nghiện rượu, có một số yếu tố di truyền quan trọng dẫn đến khả
năng dễ mắc nghiện ở một số người. Nói cách khác, một vài người được sinh ra
với những bộ não có xu hướng ưa thích hoặc cần đến các chất dạng thuốc phiện
ở mức độ cao hơn so với những người khác. Một giả thuyết chưa được chứng
minh cho rằng nghiện chất dạng thuốc phiện có thể do tình trạng thiếu hụt
tương đối (do bẩm sinh hoặc do dùng chất dạng thuốc phiện kéo dài gây nên)
trong hệ thống sản xuất chất dạng thuốc phiện nội sinh trong não bộ – hệ thống
endorphin nội sinh. Nếu giả thuyết này đúng, nó sẽ giúp giải thích tại sao nhiều
người nghiện lại cần dùng chất dạng thuốc phiện bổ sung suốt đời.
Một phát hiện khoa học khác là việc cắt cơn cùng với thời gian kiêng nhịn
ma túy kéo dài khơng giúp cho não bộ của người nghiện phục hồi lại tình trạng
bình thường như trước khi nghiện. Có những sự biến đổi trong hệ thống cảm
thụ của não là hậu quả của việc sử dụng ma t gây nên những biến đổi vĩnh
viễn. Điều đáng tiếc là khơng phải tất cả những sự thay đổi trong não bộ
đều có thể trở lại bình
thường
Về mặt lâm sàng, nhiều người nghiện heroin mơ tả những trải nghiệm của
họ trong lần đầu tiên sử dụng chất dạng thuốc phiện như là một sự “thức tỉnh”.
Mặc dù cảm thấy buồn nơn do chất dạng thuốc phiện gây nên, nhưng nhiều
người cho biết họ có một cảm giác mới mẻ, giống như tìm được một điều gì đó
rất cần cho cuộc sống của họ. Họ thấy lần đầu tiên trong đời có cảm giác “bình
thường”. Khơng phải họ đang mơ tả về cảm giác “phê”, mà chỉ là cảm giác dễ
chịu. Liều cao hơn sẽ dẫn đến khối cảm và tình trạng ngộ độc (say thuốc),
nhưng cảm giác trở nên “bình thường, khỏe mạnh” trong lần sử dụng đầu tiên
thì khơng thể nào qn được.
23
Ngày nay, chúng ta biết rằng bản thân não bộ cũng sản xuất ra chất dạng
thuốc phiện nội sinh (endorphin) với các thụ cảm thể của chất dạng thuốc phiện
là mu, kappa, and delta. Trong nhiều thập kỷ, các nhà khoa học đã tập trung
nghiên cứu trên hệ thống mu bởi đây là trung tâm sản xuất chất gây nghiện để
giảm đau. Hệ thống chất gây nghiện nội sinh này rất phức tạp và có liên quan
đến sự quyết định tâm trạng, ngon miệng, niềm vui, ham muốn tình dục và đau
đớn.
Khi não và cơ thể trở nên lệ thuộc vào việc sử dụng ma t để có thể hoạt
động bình thường, cơ thể của người lệ thuộc ma túy sẽ trải qua những triệu
chứng cai nếu dừng hoặc giảm sử dụng ma t. Những triệu chứng này bao
gồm:
Thèm nhớ
Nghẹt mũi hoặc hắt hơi
Chảy nước mắt
Đau cơ hoặc chuột rút
Co cứng bụng
Buồn nơn hoặc nơn
Tiêu chảy
Giãn đồng tử
Nổi da gà hoặc ớn lạnh
Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp
Ngáp
Ngủ khơng n
1.4.2 Tình hình sử dụng ma túy trên thế giới và Việt Nam
Theo báo cáo Tình hình ma túy Tồn cầu năm 2015 của Cơ quan phịng
chống
Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC), tỉ lệ người sử dụng ma túy
trên tồn thế giới vẫn khơng có nhiều xáo trộn.Ước tính có khoảng 246 triệu
người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số tồn thế giới trong độ tuổi từ 15
đến 64 đã từng sử dụng ma túy trái phép trong năm 2013. Số người có vấn đề về
24
sử dụng ma túy chiếm khoảng 27 triệu người, gần một nửa trong số họ là
người tiêm chích ma túy (PWID). Có khoảng 1,65 triệu người tiêm chích ma túy
đang phải sống chung với HIV trong năm 2013. Nam giới sử dụng cần sa, cocain
và anphetamin nhiều gấp ba lần nữ giới, trong khi nữ giới có xu hướng lạm dụng
thuốc giảm đau có chứa opiods và thuốc an thần.
Hiện vẫn tiếp tục có một số lượng người sử dụng ma túy trên tồn cầu, dù
khơng thay đổi đáng kể, nhưng vẫn ở mức cao khơng thể chấp nhận được tử
vong khi tuổi đời cịn q trẻ, số lượng các trường hợp tử vong liên quan đến ma
túy trong năm 2013 là khoảng 187.100 người. Báo cáo Tình hình Ma túy Thế giới
cung cấp tỷ lệ nhiễm HIV trong số những người tiêm chích ma túy trên cơ sở các
dữ liệu thu thập được trên cơ sở phối hợp với UNAIDS, WHO và Ngân hàng
Thế giới. Một số nước cho thấy phụ nữ tiêm chích ma túy dễ có nguy cơ nhiễm
HIV hơn nam giới và tỷ lệ nhiễm HIV ở phụ nữ tiêm chích cao hơn so với nam
giới tiêm chích ma túy. Số trường hợp nhiễm HIV mới trong nhóm người tiêm
chích ma túy giảm khoảng 10% từ khoảng 110.000 người năm 2010 xuống cịn
98.000 người trong năm 2013. Tuy nhiên, Báo cáo Tình hình Ma túy Thế giới
cũng chỉ ra nhiều yếu tố nguy cơ, bao gồm sự lây truyền các bệnh truyền nhiễm
như HIV và viêm gan C và sốc thuốc, có thể dẫn đến mức độ tử vong trong
nhóm người tiêm chích ma túy cao gấp gần 15 lần so với mức bình thường trong
các nhóm dân cư nói chung [20].
Đối với Việt Nam, heroin vẫn là loại ma túy được sử dụng rộng rãi nhất.
Tuy nhiên, việc sử dụng Methamphetamine cũng đang tăng lên nhanh chóng. Theo
Bộ Cơng an, tính đến cuối năm 2014, cả nước có 204.377 người sử dụng ma túy
có hồ sơ quản lý, trong đó số người sử dụng heroin chiếm tới 72%, sau đó là ma
túy tổng hợp 14,5%. Đáng chú ý, báo cáo cũng chỉ rõ tỷ lệ người tiêm chích ma
túy nhiễm HIV có xu hướng giảm trong mấy năm qua nhưng vẫn lan rộng trên
cả nước [20].
1.4.3. Các nhóm nguy cơ cao nghiện ma t
Là những nhóm trong một quần thể dân số nghiên cứu có tính mẫn
cảm (vulnerability) cao đối với nghiện ma t cùng các hậu quả của nó [18]. Các
25
cuộc điều tra tại Việt Nam đã xác định được rằng: tuổi trẻ (nhất là thanh thiếu
niên các vùng đơ thị) có nguy cơ cao nghiện ma t, trong đó phân ra 2 nhóm lớn
là nhóm được quản lý và nhóm chưa được quản lý (captive and noncaptive group)
[18].
Nhóm được quản lý: học sinh, sinh viên các trường phổ thơng, đại học,
dạy nghề; cơng nhân một số ngành nghề (lái xe đường dài, taxi...).
Nhóm chưa được quản lý: tuổi trẻ thất nghiệp hoặc bán thất nghiệp; trẻ
em đường phố; gái bán dâm; học sinh, sinh viên bị đuổi học hoặc bỏ học; những
người lao động tự do trong các đơ thị, trên các khu đào vàng, đá q, khai thác
rừng bất hợp pháp...; một số nhóm dân cư các vùng trồng cây thuốc phiện [18].
1.5. Một số điều tra về tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS.
Điều tra trên nhóm NCMT tại Khánh Hịa cho thấy: Tỷ lệ nhiễm HIV là
12,8%, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi 20 29 chiếm 67,9%, trình độ văn hóa
thấp từ cấp II trở xuống chiếm 61,1%. 50% người nhiễm HIV cịn độc thân chưa
có gia đình [3].
Theo kết quả điều tra trên đối tượng NCMT tỉnh Ninh Bình năm 2014: Tỷ
lệ nhiễm HIV là 28,4%, 592% tập trung ở nhóm tuổi 26 35, nam giới 23 chiếm
98,6%; 54% người nhiễm HIV có trình độ THCS; 77,2% làm nghề tự do [3].
Với đề tài nghiên cứu “Dịch tễ học HIV/AIDS tỉnh Thừa Thiên Huế năm
1993 2004” cho thấy tỷ lệ nam nhiễm HIV là 84,03%, nữ là 15,96% [24].
Theo kết quả “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ về HIV/AIDS tại
huyện Kiến Xương thành phố Thái Bình” cho thấy tỷ lệ nam nhiễm HIV là
93,5%, nữ là
6,5% [4].
Theo kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan
trên đối tượng TVXNTN tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2005 đến 6/2006
cho thấy: Tỷ lệ nhiễm HIV chung của đối tượng đến TVXNTN tại bệnh viện
Bạch Mai là 31,5%. Tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới là 32,3%, nữ giới là 29,7%. Tỷ
lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm tuổi 30 39 chiếm 35,8%, thứ 2 là nhóm tuổi 20
29 chiếm 3,2%. Tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm có trình độ học vấn PTCS