Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đề tài: Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV trên đối tượng nghiện chích ma túy đến xét nghiệm tại phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện Trung tâm y tế Huyện Quảng Xương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.41 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
 4.2.1. Tỷ lệ nhiễm của nhóm đối tượng NCMT                                                     
 
....................................................
    
 46

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay đại dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa 
đối với tính mạng, sức khỏe, con người và tương lai nịi giống của các quốc gia,  
các dân tộc trên tồn cầu. Nó tác động mạnh mẽ  đến sự  phát triển về  kinh tế, 
văn hóa, an ninh trật tự và an tồn xã hội đe dọa sự phát triển bền vững của tất 
cả các quốc gia trên thế giới. Đáng lo ngại hơn là HIV/AIDS đang lan tràn mạnh 
mẽ  ở  khắp các vùng miền từ thành thị  đến nơng thơn, từ  miền núi đến hải đảo 
xa xơi của đất nước cũng như ở khắp nơi trên thế giới.
Trên tồn cầu, theo thống kê của Tổ  chức y tế  Thế  giới (WHO) tới đầu 
năm 2016 đã có 35 triệu người nhiễm HIV, 1.5 triệu người chết do AIDS và 119  
quốc gia báo cáo kết quả có khoảng 95 triệu người đã xét nghiệm HIV


2
 Cịn ở Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Y tế (MOH) tính đến ngày 17/6/2016 
số ca nhiễm HIV hiện cịn sống là 228.178 người, số bệnh nhân AIDS hiện tại là  
85.825 người, số người nhiễm HIV tử vong là 87603 trường hợp.
  Ngun nhân lây nhiễm HIV bằng ba con đường chính: Đường tình dục  
(quan hệ  đồng giới, mại dâm…), Đường máu và các chế  phẩm máu (qua tiêm  
chích, truyền dịch, qua các dịch vụ  Y tế  khơng tn thủ  vệ  sinh…), và qua con  
đường  mẹ truyền sang con trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tại Thanh Hóa là tỉnh có đa dạng địa hình như  biển, đồng bằng, trung du 
và miền núi biên giới, là tỉnh nằm trong vùng  ảnh hưởng của tác động kinh tế 
trọng điểm Bắc bộ, Bắc Lào và Trung bộ, có đường biên giới dài hàng chục ki­


lơ­mét với nước bạn Lào là tỉnh có điều kiện thuận lợi để giao lưu và phát triển 
kinh tế, xã hội đồng thời cũng đối mặt với một loạt vấn đề về xã hội đặc biệt là  
đại dịch HIV/ AIDS.
Thanh Hóa có hơn 3,5 triệu người, trong đó 11 huyện miền núi chiếm hai 
phần ba diện tích tự  nhiên, hơn một phần ba số  dân tồn tỉnh với nhiều trọng  
điểm về bn bán, vận chuyển, sử dụng ma túy. Tồn tỉnh ước có gần 14 nghìn 
người nghiện chích ma túy, trong đó 7.600 người có hồ  sơ  quản lý. Tính từ  khi  
phát hiện người nhiễm HIV đầu tiên ở  huyện Đơng Sơn vào năm 1995, lũy tích 
đến nay có 7.398 người nhiễm HIV/AIDS, phân bố   ở  tất cả  các huyện, thị  xã, 
thành phố, 92% số xã, phường. Hiện nay bệnh đang có xu hướng tăng lên ở  các 
huyện thị nhất là các khu đơ thị du lịch [22] và các huyện miền núi. 
Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển có diện tích đất tự  nhiên 
227,63 km2, nằm trên các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 45, 47, tỉnh lộ số 4, phía bắc  
là thành phố  Thanh Hố với khu cơng nghiệp Lễ  Mơn, phía nam là Khu cơng 
nghiệp động lực Nghi Sơn ­ Tĩnh Gia,với chiều dài bờ  biển gần 18km có tiềm  
năng phát triển du lịch . Ðây là lợi thế đặc biệt quan trọng để phát triển kinh tế,  
xã hội, du lịch đồng thời kéo theo đó các tệ nạn xã hội cũng phát triển mạnh theo 
như mại dâm, ma túy. 100% số xã phường đều có người nhiễm HIV theo số liệu  
của trung tâm   y tế    Quảng Xương tính đến hết năm 2016 số  tích lũy là 317 
người nhiễm HIV, số  tích lũy tử  vong 122 người, số  tích lũy hiện cịn quản lý  


3
HIV 195 người. Ngồi ra cịn có hàng trăm đối tượng trong địa bàn và ở các vùng  
lân cận đến kiếm sống mà khơng được quản lý.
Cho đến nay trên địa bàn Huyện Quảng Xương chưa có một nghiên cứu 
khoa học nào về tỷ  lệ nhiễm HIV/AIDS. Xuất phát từ  những lý do trên tơi tiến 
hành đề  tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV trên đối tượng nghiện chích  
ma túy đến xét nghiệm tại phịng tư  vấn xét nghiệm tự  nguyện Trung tâm y  
tế Huyện Quảng Xương năm 2017”.

Với 2 mục tiêu sau:
1­   Xác  định tỷ  lệ  nhiễm HIV  của người nghiện chích ma túy đến xét 
nghiệm tại phịng tư  vấn xét nghiệm tự  nguyện Trung tâm y tế  Huyện Quảng 
Xương trong năm 2017.
2­  Mơ tả một số kiến thức và yếu tố liên quan đến nhiễm HIV của người 
chích ma túy đến xét nghiệm tại địa điểm trên.
Từ đó đề xuất một số biện pháp can thiệp nhằm góp phần làm giảm tỷ lệ 
nhiễm HIV/AIDS trên đối tượng nghiện chích ma túy của Huyện Quảng Xương

Chương I
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm cơ bản về HIV/AIDS
Tháng 6/1981 Trung tâm kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ   ở  Alanta, phát hiện 
một nhóm 5 nam thanh niên bị  viêm phổi do Pneumocytis Carinii, điều trị  bằng  
Pentamidin khơng khỏi; sau đó  ở  Newyork và Califonia bác sỹ  Fredman Alvin 


4
cũng phát hiện 26 nam thanh niên đồng tính luyến ái bị  suy giảm miễn dịch.  
Trung tâm kiểm sốt bệnh tật (CDC) Atlanta đã xác định những người này bị 
mắc hội chức suy giảm miễn dịch đầu tiên trên thế giới.
Năm 1983, lần đầu tiên Virus HIV đượ c phân lập tại viện Pasteur Paris  
cộng hịa Pháp, năm 1986 đượ c WHO chính thức lấy tên Virus này là HIV.
1.1.1. Khái niệm về HIV/AIDS
 HIV (HIV­ Human Immuno Deficiency Virus) là virus gây ra hội chứng suy  
giảm miễn dịch mắc phải  ở  người, thuộc họ  Retro Virus, nhóm Lentivirus   có  
giai đoạn tiềm tàng khơng có triệu chứng kéo dài [ 54]
AIDS (AIDS­ Acquired Immune Deficiency Syndrome) Là hội chứng suy 
giảm miễn dịch mắc phải là biểu hiện  ở  giai đoạn cuối của q trình nhiễm  
HIV[15]

1.1.2. Căn ngun
Năm 1983 Barre Sinosi trong nhóm nghiên cứu của giáo sư Luc Mongtanier 
(Viện Paster Paris) phát hiện Virus có liên quan đến hạch nên đặt tên là LAV 
(Lymphoadeopathy Associated Virus).
Năm 1984 Gallo (Hoa Kỳ) phân lập được virus có ái tính với Lympho T của 
người và đặt tên là HTLV týp III (Human Lymphotrophic virus tp III), cùng 
năm Levy phân lập được virus liên quan đến hội chứng suy giảm miễn dịch đặt 
tên là ARV (AIDS related virus) 
Năm 1986 Hội nghị  danh pháp quốc tế  của tổ chức y tế thế giới (WHO) đã  
thống nhất 3 loại Virus trên đều thống nhất đặt tên là virus HIV1.
Năm 1985 Barin phân lập được virus thứ  hai  ở  Tây Phi đặt tên là HIV2. 
HIV2 thường gặp ở châu Phi. HIV1 có hai tp 1 và 2 có mặt trên tồn thế giới;  
HIV1 có 3 nhóm là M, O, N. Nhóm O có 10 dưới nhóm thường thấy ở châu Phi. 
Nhóm M có 10 dưới nhóm bao gồm từ A đến J, dưới nhóm A thường gặp ở châu  
Phi và  ấn Độ. Cịn nhóm dưới B, C, E thường thấy ở Đơng Nam á, Nam á.
Virus HIV (gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải  ở người) có mã  
số  phân loại quốc tế  ICD­10 là B20B24.Về  gen thì HIV là một ARN virus họ 
RETRO VIRIDAE, dưới nhóm Lentivirus. HIV là một nhóm gồm HIV1 và HIV2 


5
phân biệt trên đặc tính huyết thanh và trình tự  phân tử  của Clone genome của 
virus [1].
HIV   có   đặc   điểm   là   gây  suy  giảm   miễn  dịch  ở   người,   có   men  sao  mã  
ngược, phát triển chậm, diễn biến kéo dài, gây tiêu hủy tế  bào lympho T, đặc  
tính kháng ngun dễ thay đổi, dễ bị tiêu diệt hoặc bị bất hoạt bằng các tác nhân 
lý, hóa thơng thường như  đun sơi, sấy khơ, các dung dịch khử  khuẩn, đặc biệt  
HIV có màng lipid bảo vệ cho virus khơng bị mất nước vì thế máu và các dịch cơ 
thể khi đã khơ vẫn có thể chứa virus gây lây nhiễm.
 Khi xâm nhập vào cơ  thể  qua da, niêm mạc, đường máu, virus di chuyển  

đến các hạch bạch huyết vào máu ngoại vi, ở đây virus tấn cơng vào các tế bào  
lympho T, các đại thực bào, bạch cầu đơn nhân lớn... 5 ngày sau khi phơi nhiễm, 
virus nhân bản lên rất nhanh. Các tế bào bị nhiễm HIV mà sinh sản ra Virion HIV 
mới thì có thời gian bán hủy là 2­3 ngày, trong khi các tế bào khơng sinh ra Virion  
HIV  thì có thời gian bán hủy là 180 ngày.
 HIV sinh sản rất nhanh khi hoạt động, nhiều tỷ  Virion HIV được sinh ra 
hàng ngày, nhưng men sao chép ngược có nhiều lỗi khi tạo ra Copie ADN từ 
HIV­ARN vì vậy có nhiều chủng HIV trong người nhiễm HIV và một trong  
những chủng thay đổi đó có thể tránh bị TCD4 hay kháng thể trung hịa tiêu diệt, 
nhiều chủng HIV đột biến ít nhiều do tái tổ  hợp để  tạo ra khá nhiều thay đổi 
của các chủng HIV [15].
1.1.3. Khái qt cấu trúc phân tử của HIV
Trên kính hiển vi điện tử HIV có dạng hình cầu đường kính khoảng 100nm.  
HIV có cấu trúc tương đối đơn giản.Từ ngồi vào trong gồm 3 lớp.
­ Lớp ngồi: là lớp màng lipit kép. Trên màng này là các phân tử Glycoprotein 
(gp) có chứa nhiều các núm (gai nhú) trên bề mặt (72 núm). Các núm này được bao 
phủ bởi 2 Protein (p) màng là gp120 và gp 41. Xun màng lipit kép là các phân tử 
Glycoprotein ký hiệu là gp41 cho HIV1 và gp36 cho HIV2 [14].
­ Lớp vỏ: Vỏ của HIV hình cầu cấu tạo gồm các protein p18 bao quanh đối  
với HIV1, p17 đối với HIV2  [14].


6
­ Lõi: Lõi của HIV hình trụ  hơi lệch tâm được bọc bởi một vỏ  Protein p24.  
Trong lõi chứa bộ gen của vi rút có 2 sợi RNA gắn với men sao chép ngược (RT),  
một phân
 tử vận chuyển ARN và các Protein khác như P7, P9. 
­ Cấu trúc gen:  Mỗi sợi ARN có khoảng 9200 cặp bazơ với 3 gen cấu trúc
 chính là gag (kháng ngun đặc hiệu nhóm) mã hố cho các protein bên trong virút, 
gen pol mã hóa cho các men sao chép ngược, và gen env mã hố cho các protein bao  

phủ  ngồi. Men sao chép ngược đảm nhiệm sao chép ARN của vi rút thành ADN 
[15]. 

Các c
hồ
ồi ở vỏ(gp12
0/gp4
1)
ch
120
41

Lớp lipid kép (nguồn gốc từ màng tế
bào vật chủ, chứa các protein của
vật chủ)

Proteins Ga
g của
ag
Capsid
(p24, p17, p7, p6)

2 bản sao
sao của bộgen đơn chuỗ
uỗi của HIVIV-1 RNA và
men sao c

ép ngượ
ch
ược RT


Hình 1. 1. Hình dạng cấu trúc phân tử của Virus HIV
1.1.4. Sinh bệnh học


7
Bình thường cơ thể có một hệ thống bảo vệ chống lại các tác nhân gây bệnh,  
đó là hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch bảo vệ cơ thể bằng cách nhận ra các 
kháng ngun trên các vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào cơ thể  và phản  ứng lại 
(đáp ứng miễn dịch). Cơ thể loại trừ các kháng ngun lạ bằng đáp ứng miễn dịch  
đặc hiệu và đáp ứng miễn dịch khơng đặc hiệu. Trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu,  
tế bào lympho T có 2 chức năng chính là điều hịa hệ thống miễn dịch và tiêu diệt 
các tế bào mang kháng ngun đích chun biệt. Mỗi tế bào lympho T có một điểm 
nhận diện bề mặt để phân biệt với nhau (CD4, CD8, CD3). Trong các tế bào miễn  
dịch, tế bào CD4 có vai trị quan trọng nhất. Nó đóng vai trị chỉ huy, kiểm sốt trung 
hệ thống miễn dịch.
Khi HIV xâm nh ậ p c ơ  th ể  s ẽ  s ử  d ụ ng ADN c ủa CD4  đ ể  tái t ạ o b ả n 
thân virus. Trong q trình đó, virus phá h ủ y t ế  bào CD4 làm suy y ế u h ệ 
mi ễ n d ị ch. C ơ  th ể  b ị  nhi ễm trùng c ơ  h ộ i t ấ n công ho ặ c ung th ư  phát tri ể n 
d ẫ n t ớ i t ử  vong.
Virus HIV phá hủy tế bào CD4, làm rối loạn chức năng tế bào CD8, gây suy 
giảm miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ  hội như  viêm phổi do Pneumocystis 
Jiroveci, bệnh Cytomegalovirus (CMV) là họ  Herpes có 2 vịng ADN gây nhiều  


8
tổn thương  ở  nhiều bộ  phận trong cơ  thể, bệnh Lao, bệnh do Micobacterium  
Avium   (MAC),   nhiễm   nấm   Penicinium   Marnerfei,   nhiễm   nấm   Candida,   các 
nhiễm khuẩn như phế cầu, tụ cầu...


Binding
&
K
ết gắn&
Entry
Xâm
nhập

Uncoating

CD4 CCR5

Thốt vỏ

Reverse
Transcription
Sao chép
ngược

Genomic
RNA

Cytoplas
m
Bào
tương

DS
DNA


Integration
Sao
chép

gắn kết
Transcription

Translation
Chuyển
đổi

Assembly
Hình
thành&
&
GiảiRelease
phóng

viral
mRNA

Cytoplasm
Nucleus
Nhân
Bào
tương

Sơ đồ 1.2. Chu kỳ phát triển của virus HIV
Khi vào cơ thể HIV tấn cơng có chọn lọc vào tế  bào CD4, là tế  bào có vai  
trị quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, tế bào này chỉ huy, điều hịa 

hệ thống  miễn dịch của cơ thể, nó có vai trị nhận diện, báo động, huy động và  
điều hịa hệ thống miễn dịch tấn cơng tiêu diệt sinh vật lạ khi chúng xâm nhập 
cơ thể.Khi HIV gắn vào tế bào CD4, nó bỏ phần vỏ lipit bên ngồi và bơm ARN  
vào trong tế bào, nhờ có men phiên mã ngược, ARN 1 sợi sẽ được sao chép thành  
ADN 2 sợi và gắn vào ADN của tế bào. Vì HIV trở thành một vật liệu di truyền  
của tế bào người nên  nhiễm  virus vào tế bào là bền vững. Virus sẽ sống và tồn 
tại trong suốt cuộc đời của người bị nhiễm HIV và có thể lây truyền sang người  
khác. Virus có thể ở trạng thái ngủ trong nhiều năm, song khi cơ thể bị sinh vật 
lạ  tấn cơng, tế  bào bị  nhiễm virus sẽ  bị  hệ  miễn dịch của cơ  thể hoạt hóa để 
chống lại tác nhân gây bệnh, HIV bắt đầu tự nhân lên và tiếp tục gây nhiễm cho 
tế bào khác. ADN virus chỉ thị cho tế bào của cơ thể sản suất các thành phần của  
virus như protein và ARN là 2 thành phần chính của virus. Các thành phần này di 
chuyển đến màng tế  bào, tiếp theo là q trình nảy trồi, nhiều virus mới được 


9
hình thành và được giải phóng ra ngồi tiếp tục gắn vào tế  bào CD4 và một số 
loại tế  bào miễn dịch khác, gây phá hủy tế  bào làm hệ  thống miễn dịch bị  suy  
giảm, cơ thể khơng được bảo vệ, dễ  mắc các bệnh nhiễm trùng cơ  hội và dẫn  
đến tử vong [20] 
1.1.5. Ảnh hưởng của HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế­xã hội
Kể từ khi phát hiện ra ca mắc HIV đầu tiên trên thế  giới năm 1981, HIV 
đã nhanh tróng lan ra tồn cầu. Đến nay HIV/AIDS đã trở  thành đại dịch.  Đại 
dịch HIV/AIDS tác động mạnh đến chính trị, kinh tế  ­ xã hội của mỗi quốc gia  
trên thế  giới, nó có thể  làm tiêu tan những thành quả  cơng cuộc phát triển kinh 
tế, xóa đói giảm nghèo. Dịch HIV/AIDS đã và đang là thách thức lớn cho việc  
thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ đầu tiên về xóa đói giảm nghèo của các nước  
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hầu hết Chính phủ  các nước đều ý thức  
được đầy đủ  về  tác hại của đại dịch HIV/AIDS đến sự  phát triển kinh tế  ­ xã 
hội. Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã có phiên họp đặc biệt, đề  ra chiến lược  

phịng chống HIV/AIDS trên phạm vi tồn cầu, kêu gọi Chính phủ  các quốc gia 
cùng nhau cam kết và hợp tác để chống lại đại dịch HIV/AIDS [20].
Đại dịch HIV làm giảm tốc độ  tăng trưởng   của nền kinh tế  quốc dân 
(GDP), điển hình là các nước nghèo  ở  châu Phi; như  GDP/đầu người năm 1999 
của Zambia giảm 20% so với năm 1980 (370 USD so với 505 USD) [20]. Đại  
dịch HIV/AIDS làm giảm thu nhập của người dân dẫn tới bần cùng hóa một bộ 
phận dân cư, làm gia tăng sự  phân hóa dàu nghèo trong xã hội; Tăng gánh nặng 
cho ngân sách nhà nước trong việc đầu tư  cho các vấn  đề  xã hội. Đại dịch  
HIV/AIDS có thể làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, gia tăng các loại tội phạm  
hình sự  như: Cướp bóc, trộm cắp và các loại tội phạm hình sự  khác; Gây rối  
loạn trật tự trị an xã hội.
Đại dịch HIV/AIDS phát triển gắn  liền với các tệ nạn xã hội như: Ma túy, 
mại dâm thơng qua tiêm chích ma túy và các hoạt động tình dục khơng an tồn; đó  
là những tệ nạn xã hội có từ  lâu và đang làm nhức nhối xã hội, cùng với các tệ 
nạn đó HIV/AIDS đang làm băng hoại đạo đức xã hội, làm suy mịn các giá trị 
truyền thống của mỗi dân tộc, làm suy mịn các giá trị  văn hóa, văn minh, tinh 


10
thần và các giá trị  nhân đạo của cộng đồng và gia đình. HIV/AIDS cịn gây nên  
tâm lý hoang mang, lo sợ, nghi kỵ trong cộng đồng. Đại dịch HIV/AIDS có thể 
tác động đến chính trị, làm thay đổi các kế hoạch phát triển của quốc gia; thơng 
qua việc phải tăng đầu tư  cho các vấn đề xã hội làm thay đổi các chính sách xã 
hội, tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước thơng qua việc tăng đầu tư  cho lĩnh  
vực y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội ...
      Đại dịch HIV/AIDS đã và đang làm gia tăng số trẻ em mồ cơi, trẻ em khơng 
nơi
  nương tựa, làm gia tăng số  trẻ  em thất học, lang thang... Nhà nước phải tăng  
đầu tư  cho các lĩnh vực phịng bệnh và chăm sóc điều trị  bệnh nhân, xây dựng 
mới các cơ sở Bảo trợ  xã hội để tiếp đón trẻ  em lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ 

cơi do hậu quả  của đại dịch HIV/AIDS sản sinh ra. Gia đình có người nhiễm 
HIV/AIDS cũng phải tăng các chi phí cho việc khám chữa bệnh, chăm sóc người 
bệnh từ đó càng làm cho kinh tế gia đình càng thêm khó khăn.
Đại dịch HIV/AIDS cịn kéo theo sự  phát triển của một số bệnh dịch khác 
như tạo điều kiện để bệnh Lao phát triển, làm tăng nguy cơ vi khuẩn Lao kháng 
thuốc, làm gia tăng các bệnh lây truyền qua đường tình dục  [20].
Đại dịch HIV/AIDS làm giảm dân số, suy thối nịi giống. Hầu hết bệnh  
nhân mắc HIV đều ở lứa tuổi trẻ, đây là độ tuổi lao động, đóng góp chủ yếu cho  
sản xuất xã hội do đó làm giảm thu nhập quốc dân ở  một số  quốc gia đại dịch  
HIV/AIDS làm suy giảm giống nịi như   ở  một số  nước châu Phi (Botswana,  
SwaziLand, Nam Phi, Zambia, Zimbabwe), tuổi thọ trung bình của người dân đã 
đạt từ  50 đến 65 vào năm 1980 ­ 1985, nhưng do HIV/AIDS tuổi thọ trung bình 
của các nước này chỉ cịn khoảng 30 ­ 40 tuổi vào năm 2010. Tại Zimbabwe tỷ lệ 
người nhiễm HIV/AIDS  trong dân cư là 25% đến năm 2000 đã mất đi 5 ­ 10 % 
lực lượng lao động xã hội [20].
1.2. Đặc điểm của dịch HIV/AIDS
1.2.1. Các phương thức lây truyền HIV: Có 3 phương thức lây truyền HIV.
1.2.1.1. Lây truyền theo đường tình dục


11
Đây là phương thức quan trọng và phổ  biến. Tần xuất lây nhiễm HIV qua 
một lần giao hợp với một người nhiễm HIV là 0,1%­ 1%. Trong khi giao hợp sẽ 
tạo ra rất nhiều vết sước nhỏ, HIV có nhiều trong tinh dịch và dịch âm đạo sẽ 
thơng qua các vết sước này xâm nhập vào cơ  thể. Những người mắc các bệnh 
lây truyền qua đường tình dục có viêm lt như giang mai, lậu, hạ cam... có nguy 
cơ  cao gấp hàng chục lần so với người khác. Nguy cơ  lây nhiễm HIV có mối 
quan hệ  chặt  chẽ  với  bệnh lây truyền  qua   đường tình  dục,  những  bệnh  lây 
truyền qua đường tình dục làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
1.2.1.2. Lây truyền qua đường máu

HIV lây truyền qua đường máu do truyền máu khơng sàng lọc HIV, sử dụng
dụng cụ  xun chích qua da khơng được khử  khuẩn như  dùng chung bơm kim 
tiêm, kim săm và các vật sắc nhọn khác; người tiêm chích ma túy sử dụng chung  
bơm kim tiêm khơng được tiệt trùng cẩn thận; lây truyền HIV qua việc cấy ghép 
các phủ tạng đã bị nhiễm HIV, nhận tinh dịch bị nhiễm HIV. Lây truyền HIV cịn  
có thể  sảy ra trong các cơ  sở  y tế  (do tiệt trùng dụng cụ  khơng đảm bảo, tiếp  
xúc trực tiếp với máu, dịch sinh học của người nhiễm HIV, hoặc bị  kim tiêm 
đâm qua da, dao kéo cứa phải tay...) do tai nạn rủi do nghề nghiệp...vv
1.2.1.3. HIV lây truyền từ mẹ sang con
HIV lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, trong q trình sinh  
con và cho con bú, khả năng người phụ nữ bị nhiễm HIV có thể  truyền HIV cho  
con là 20% ­ 30%.
Sự kém hiểu biết về HIV/AIDS, tác hại của ma t, an tồn tình dục; yếu tố 
về kinh tế như nghèo đói, khơng đủ nguồn lực để đương đầu với AIDS, mặt tiêu  
cực của kinh tế thị trường; yếu tố về chính trị  như  thái độ  của xã hội, luật pháp  
với các nhóm nguy cơ cao (NCMT, bán dâm...); thái độ đối với giáo dục tình dục,  
với tình trạng của người phụ  nữ  trong xã hội, sự  chấp nhận của xã hội với  
phương pháp xét nghiệm HIV dấu tên và việc cho phép cung cấp BCS, BKT, điều 
trị    nghiện ma túy bằng các ma t thay thế  là những yếu tố  liên quan đến lây 
nhiễm HIV. Trong trại giam, tuy được quản lý chặt chẽ nhưng việc sử dụng ma  
t và tình dục khơng an tồn vẫn có thể xảy ra [13].


12
1.2.2. Tiến triển của q trình nhiễm HIV
Q trình nhiễm HIV thường tiến triển qua 3 giai đoạn:
1.2.2.1 Giai đoạn nhiễm HIV cấp tính
 Khoảng 30% những người nhiễm HIV có thể có một số biểu hiện như sốt,  
mệt mỏi, sưng hạch, nổi mẩn đỏ ở da.... những biểu hiện này thường xuất hiện 
trong thời gian từ 1 đến 2 tuần đầu và rồi tự khỏi. Thời kỳ cấp tính kéo dài trong  

khoảng thời gian từ 1 ­ 3 tháng, thời kỳ này tìm kháng thể HIV trong máu khơng 
thấy được trừ  khi trực tiếp tìm virus bằng kỹ  thuật HIV­ 1ARN PCR, hay tìm 
kháng ngun P24. Kháng ngun HIV P24 cũng xuất hiện sớm kể từ  ngày thứ 
14 sau khi nhiễm HIV. Kháng thể  túyp IgM xuất hiện sớm từ  ngày 15 đến 40 
ngày rồi giảm, cịn týp IgG xuất hiện muộn hơn từ   20­ 50 ngày và tồn tại khá 
lâu, nói chung kháng thể  hình thành trong máu 3­ 8 tuần sau khi HIV xâm nhập  
vào cơ thể, nhưng trong một số trường hợp, thời kỳ khơng có đáp ứng kháng thể 
này có thể dài hơn, có thể đến 6 tháng. Người ta gọi đó là thời kỳ cửa sổ, là thời  
kỳ các xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV khơng phát hiện được.
1.2.2.2. Giai đoạn nhiễm HIV khơng triệu chứng
     Giai đoạn này người nhiễm HIV hồn tồn khỏe mạnh khơng có bất kỳ một  
triệu
chứng nào có liên quan tới HIV, thời kỳ  này kháng thể  xuất hiện và gọi chung 
HIV (+), chỉ có xét nghiệm HIV mới phát hiện được. Thời kỳ  này kéo dài trung 
bình từ    5 ­10 năm. Những người nhiễm HIV khơng triệu chứng cao gấp hàng  
trăm lần so với bệnh nhân AIDS mà ta khơng thể kiểm sốt được. Những người  
này đóng vai trị rất quan trọng về mặt dịch tễ học, có thể  lây truyền HIV sang 
cho người khác.
1.2.2.3. Giai đoạn có các triệu chứng lâm sàng (giai đoạn AIDS)
Giai đoạn AIDS thường bắt đầu xuất hiện các nhiễm trùng cơ  hội hàng  
loạt như  gầy mịn, ỉa chảy kéo dài, sốt kéo dài, viêm não do HIV, hạch to, viêm 
phổi, viêm da, viêm lt miệng, đau đầu... chứng tỏ  hệ miễm dịch đã suy giảm  
hẳn. Xét nghiệm thấy tế  bào CD4< 200, tử  vong sau 1­3 năm. Thời gian từ  lúc 


13
nhiễm HIV đến khi phát bệnh nhanh, chậm tùy thuộc loại HIV, tuổi cao hay  
thấp, thể chất, có hay khơng các bệnh nhiễm trùng khác kèm theo [23].
1.2.3. Các giai đoạn của dịch HIV/AIDS
Có thể phân thành 3 giai đoạn của dịch HIV/AIDS dựa trên 2 tiêu chí chính:

Thứ nhất: mức độ  nhiễm HIV trong nhóm người bị có hành vi nguy cơ cao.
Thứ  hai: sự  lây nhiễm có lan tràn sang những nhóm người được coi là có  
nguy cơ thấp hơn hay khơng.
1.2.3.1. Giai đoạn sơ khai
    Tỷ lệ nhiễm HIV dưới 5% trong tất cả các nhóm dân cư bị coi là có nguy  
cơ cao mà thơng tin được thu thập đầy đủ.
1.2.3.2. Giai đoạn tập trung 
Tỷ lệ hiện nhiễm vượt 5% trong một hoặc nhiều nhóm dân cư bị coi là có 
nguy cơ  cao, nhưng tỷ  lệ  hiện nhiễm trong số phụ nữ đến khám  ở  các nhà hộ 
sinh khu vực đơ thị vẫn ở mức dưới 5%.
1.2.3.3. Giai đoạn lan rộng 
 HIV đã lan truyền vượt ra ngồi nhóm dân cư bị coi là có nguy cơ cao hiện  
đã
bị nhiễm bệnh nặng nề. Tỷ lệ hiện nhiễm trong số phụ nữ đến khám tại các nhà 
hộ sinh khu vực đơ thị từ 5% trở lên. 
1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS
1.3.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới 
Theo báo cáo của Chương trình phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV /AIDS 
(UNAIDS), từ  khi bắt đầu dịch bệnh hơn 78 triệu người đã bị  nhiễm virus HIV 
và 35 triệu người chết vì HIV.Trên tồn cầu 36,7 triệu người đang sống với HIV  
vào cuối năm 2015, mặc dù gánh nặng bệnh dịch tiếp tục thay đổi đáng kể giữa 
các quốc gia và khu vực.
Vung cân Saharan Châu Phi v
̀
̣
ẫn bị   ảnh hưởng nặng nề nhất với gần 1/25  
(4,4%) người trưởng thanh s
̀ ống chung với HIV chiếm gần 70% số người sống  
chung với HIV toàn thế giới.



14
Có khoảng 36,7 triệu [34,0 ­ 39.800.000] người trên tồn thê gi
́ ơi đang
́
 sống 
chung với HIV/AIDS vao ci năm 2015,
̀
́
 tăng 33,3 triệu từ năm 2010 la hâu qu
̀ ̣
ả 
của việc tiếp tục lây nhiễm mới, những người sống lâu hơn với HIV và tăng 
trưởng dân số nói chung.
 Khoảng 78 triệu [69.500.000 ­ 87.600.000] người bị nhiễm HIV từ khi bắt  
đầu của dịch bệnh vao cu
̀ ối năm 2015;
 Khoảng 35 triệu [29.600.000 ­ 40.800.000] người đã chết vì các bệnh liên 
quan đến AIDS từ khi bắt đầu của dịch bệnh vao cu
̀ ối năm 2015.
  Khoảng 1,1 triệu [940.000 ­ 1.300.000] người chết vì các bệnh liên quan 
đến AIDS trên tồn thế giới trong năm 2015 so với 2 triệu [1.700.000 ­ 2.300.000]  
giảm 45% kể từ mức đỉnh cua no vao năm 2005.
̉
́ ̀
 Tử vong giảm một phần la nh
̀ ờ tăng cương đi
̀
ều trị kháng virus (ART), tuy 
nhiên HIV/AIDS vẫn là một trong nhưng ngun nhân gây t

̃
ử vong hàng đầu trên 
thế giới và là ngun nhân số một gây tử vong ở châu Phi. 
 Khoảng 1,8 triệutrẻ  em (<15 tuổi) trong sô 36 triêu ng
́
̣
ươi s
̀ ống chung với  
HIV trên vao cuôi năm 2015;
̀
́
Khoảng 110.000 trường hợp tử  vong liên quan đến AIDS và 150.000 ca 
nhiễm mới ở trẻ em vào năm 2015,sô nhi
́ ễm mơi HIV 
́
ở trẻ em đã giảm hơn 70% 
tư năm 2001
̀
Khoảng 150.000 trẻ em (<15 tuổi) trong số 2,1 triệu ngươì nhiễm mơí HIV 
trong năm 2015, hầu hết trẻ  em sống  ở  tiểu vùng Sahara châu Phi và bị  nhiễm 
bởi nhưng ng
̃
ươi 
̀ mẹ cua chung bi
̉
́
̣ nhiễm HIV trong khi mang thai, sinh con hoặc 
cho con bú.
Khoảng 2,1 triệu [1.800.000 ­ 2.400.000] ca nhiễm mới HIV vao cuôi năm
̀

́
 
2015 tương  ưng v
́
ơi kho
́
ảng 5.700 ca nhiễm mới mỗi ngày, trong khi đã có sự 
giảm đáng kể  sơ ca nhi
́
ễm mới từ  giữa nhưng năm 1990, viêc lam giam sơ ca
̃
̣
̀
̉
́  
nhiễm mới ở người trưởng thành đã thất bại trong 5 năm qua và ngược lai t
̣ ỷ lệ 
nay đang gia tăng 
̀
ở một số vùng.
Nhiễm HIV mới ở trẻ em đã giảm 50% kể từ năm 2010:


15
Có khoảng 150.000 [110.000 ­ 190 000] trẻ em trở lên mới nhiễm HIV trong 
năm 2015, giảm từ 290.000 [250 000­350 000] trong năm 2010
Từ năm 2010 khơng giảm trong nhiễm HIV mới ở người trưởng thành, mỗi 
năm khoảng 1,9 triệu [1.900.000 ­ 2.200.000] người lớn bị nhiễm mơi HIV.
́
 Khoảng 18,2 triệu [16,1 ­ 19,0 triệu] người đang sống chung với HIV được 

tiếp cận điều trị  kháng virus (ARV) vao thang 6/2016; tăng t
̀
́
ừ  15,8 triệu trong  
tháng 6 năm 2015; 7,5 triệu vào năm 2010 và ít hơn một triệu năm 2000.
 Khoảng 46% [43 ­ 50%] của tất cả những người sống chung với HIV được 
tiếp cận với điều trị ARV trong năm 2015.
 Có khoảng 77% [69 ­ 86%] phụ  nữ  mang thai nhiễm HIV được tiếp cận 
với thuốc ARV để dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong năm 2015.
Chỉ  60% những người bị  nhiễm HIV biết tình trạng của họ, 40% cịn lại 
(hơn 14 triệu người) vẫn cần phải tiêp cân v
́ ̣ ới các dịch vụ xét nghiệm HIV.
Khu vực cân Saharan, châu Phi:
̣
 Khu vực bi ̣ ảnh hưởng nặng nhất, trong 
khi chỉ chiêm 13% dân s
́
ố thế giới nhưng tơi g
́ ần 70% số người sống chung với  
HIV toan câu
̀ ̀  [20] [21];các tiểu vùng Đơng và Nam Phi có hơn một nửa (52%)  
tổng số người sống chung với HIV cũng như hơn một nửa (56%) số trẻ em sống  
với HIV. Hầu như tất cả các quốc gia tiểu vùng cua khu v
̉
ực đã tơng qt hóa t
̉
ỷ 
lệ  nhiễm HIV tai qu
̣
ốc gia của họ  lớn hơn 1%;trong 8 quốc gia, ≥ 10% người  

trưởng thanh ch
̀
ỉ được ước tính là HIV dương tính.Nam Phi có số lượng cao nhất 
của người sống với HIV trên thế  giới (7,0 triệu),Swaziland có tỷ  lệ  nhiễm cao  
nhất thế giới (28,8%)
Khu vực châu Mỹ  Latinh và Caribê: Ước tính khoảng 2 triệu người đang 
sống với HIV  ở khu vực châu Mỹ Latinh và Caribê, trong đó 100.000 người mới 
nhiễm trong năm 2015. Nhiễm mơi HIV hàng năm 
́
ở  người lớn tăng 2%  ở  Mỹ 
Latinh và 9%  ở Caribbean giữa 2010 và 2015; co 9 n
́ ước  ở khu vực nay bung nơ
̀ ̀
̉ 
đại dich.Theo s
̣
ố  liệu cac n
́ ươc, Bahamas có t
́
ỷ  lệ  cao nhất khu vực (3,2%) và  
Brazil số người sống chung với HIV lơn nhât (830.000).
́
́
Khu vực Đơng Âu và Trung Á: Ước tính khoảng 1,5 triệu người đang sống 
chung với HIV, trong đó 190.000 người nhiễm mới trong năm 2015, nhiễm mơí 


16
HIV trong khu vực tăng hơn 50% từ  2010 đến 2015. Dịch bênh ch
̣

ủ  yếu là do 
tiêm chích ma túy chiếm hơn nửa số ca nhiễm HIV mới trong năm 2015, mặc dù  
lây truyền dị tính (heterosexual transmission) cũng đóng vai trị quan trọng.
Khu vực châu Á­Thái Bình Dương: Ước tính khoảng 5,1 triệu người đang 
sống với HIV  ở châu Á và Thái Bình Dương,số ca nhiêm m
̃
ơi HIV hàng năm đã
́
 
giảm 3% kể từ năm 2010. Khu vực này cũng là nơi có 2 quốc gia đơng dân nhất 
trên thế  giới la Trung Qu
̀
ốc và  Ấn Độ, thậm chí tỷ  lệ  lan trun th
̀ ấp co thê
́ ̉ 
chuyển thành số lượng lớn người dân.
Bảng tỷ lệ nhiễm HIV theo vùng năm 2015
Tổng số (%) 
Khu vực

sống chung với 

Nhiêm m
̃
ới 
HIV

Tỷ lệ 
người 


HIV
lớn (%)
Tổng số tồn cầu
36,7 triệu (100%)
2,1 triệu
0.8
Đơng và Nam Phi
19,0 triệu (52%)
960.000
7.1
Tây và Trung Phi
6,5 triệu (18%)
410.000
2.2
Châu Á và Thái Bình Dương 5,1 triệu (14%)
300.000
0.2
Tây   &   Trung   Âu   và   Bắc 
Nhiêm m
̃ ới 
0.3
2,4 triệu (7%)
Mỹ
HIV
Mỹ Latinh và Caribê
2,0 triệu (5%)
2,1 triệu
0.5
Đơng Âu và Trung Á
1.500.000 (4%)

960.000
0.9
Trung Đơng và Bắc Phi
230.000 (<1%)
410.000
0.1
Từ "nhưng con sơ biêt noi" trên,có th
̃
́ ́ ́
ể nhân đinh dich bênh HIV/AIDS vân
̣
̣
̣
̣
̃ 
la m
̀ ột trong những thách thức y tế  nghiêm trọng nhất toan câu khi co kho
̀ ̀
́
ảng  
36,7 triệu người đang sống chung với HIV và hàng chục triệu người tử vong liên  
quan đến AIDS từ  khi bắt đầu đai d
̣ ịch; trong khi các ca măc m
́ ới đã được báo  
cáo  ở  tất cả  các khu vực của thế  giới, khoảng 2/3  ở  châu Phi cận Sahara với  
46% sơ ca măc m
́
́ ới ở Đơng và Nam Phi  . Nhiều người sống chung với HIV hoặc  
có nguy cơ nhiễm HIV khơng có quyền tiêp cân đ
́ ̣ ến dự phịng, chăm sóc, điều trị 

và vẫn chưa có thuốc chữa. HIV chủ  yếu  ảnh hưởng đến những người trong  
những năm ho co năng su
̣ ́
ất lao đơng cao nh
̣
ất, khoảng 1/3 số  ca nhiễm mới là  
những người trẻ  tuổi (15­24). HIV khơng chỉ   ảnh hưởng đến sức khỏe của cá  
nhân, hộ  gia đình ma con tác đ
̀ ̀
ộng cộng đồng, sự  phát triển và tăng trưởng kinh 
tế quốc dân;các nước bi HIV 
̣
ảnh hưởng nặng nhất cũng bị  các bệnh lây nhiễm 


17
khác, mất an tồn thực phẩm và các vấn đề nghiêm trọng khác. Mặc dù có những 
thách thức, nỗ  lực tồn cầu mới được gắn kết để  giải quyết dịch bệnh và thu  
được tiến bộ đáng kể; số người nhiễm mới HIV nhât là tr
́
ẻ em và số ca tử vong  
liên quan đến AIDS đã giảm trong những năm qua, số  người nhiễm HIV được  
điều trị  tăng lên đến hơn 18 triệu USD trong năm 2016  [21].Tuy nhiên, số  liệu 
gần đây cho thấy ty lê gi
̉ ̣ ảm sơ ca măc m
́
́ ới ở người trưởng thanh quan sát tr
̀
ước  
đó trong đại dịch đã bị  chưng lai thay vi t

̃
̣
̀ ỷ lệ đang gia tăng hiện nay  ở  một số 
khu vực trên thế giới 
1.3.2. Tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở  Việt Nam được phát hiện vào tháng 12  
năm 1990. Đến năm 1998, HIV/AIDS đã lan tràn trên phạm vi tồn quốc. Đến nay 
HIV đã có mặt ở 63/63 tỉnh, thành phố, 98% số huyện, 78% số xã của Việt Nam  
[3]. 
Đến ngày 17/6/2016, số trường hợp nhiễm HIV cịn sống là 228.178 trường 
hợp; số  bệnh nhân AIDS hiện cịn sống là 85.826 người; có 87.603 trường hợp 
tử  vong do AIDS.  HIV cịn sống đang tập trung tại 10 tỉnh, thành phố  sắp xếp 
theo thứ tự như sau: thành phố Hồ Chí Minh là 54.705 người, thành phố Hà Nội  
là 21.316 người, tỉnh Thái Ngun là 7.502 người, tỉnh Sơn La là 7.326 người, 
thành phố Hải Phịng là 7.282 người, tỉnh Nghệ An là 6.521 người, tỉnh Đồng Nai 
là 6.156 người, tỉnh Thanh Hóa là 5.493 người, tỉnh An Giang là 5.240 người và  
tỉnh Quảng Ninh là 5.230 người.
Tỷ lệ nhiễm HIV tồn quốc theo số báo cáo là 253 người trên 100.000 dân, 
tỉnh Điện Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất  
cả  nước (883 người), tiếp đến là thành phố  Hồ  Chí Minh (712 người), thứ  3 là  
tỉnh Thái Ngun (652 người), tiếp đến là tỉnh Sơn La (646 người), tỉnh Lai Châu 
(535 người), tỉnh n Bái (470 người), tỉnh Bắc Kạn 641 (người), tỉnh Bà Rịa –  
Vũng Tàu (459 người), tỉnh Quảng Ninh (444 người), thành phố  Cần Thơ  (419  
người),…
Hình thái dịch HIV/AIDS có thay đổi, mặc dù dịch HIV đã giảm tốc độ  gia  
tăng, nhưng vẫn cịn  ở  mức cao, (12.000 người nhiễm HIV mới, 2.000­3.000  


18
người nhiễm HIV tử  vong mỗi năm), có trên 226.000 người nhiễm HIV cần 

được chăm sóc thường xuyên, liên tục và suốt đời. Yếu tố  nguy cơ  diễn biến  
phức tạp, khó can
thiệp (tỷ lệ nữ  tăng cao hơn các năm trước. Tỷ  lệ  nhiễm HIV phát hiện mới đa  
số thuộc độ tuổi từ 20­40).
Trong 6 tháng đầu năm 2016  ở  Việt Nam, số trường hợp phát hiện nhiễm  
HIV mới là 3684 trường hợp, Số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS là 2366  
bệnh nhân và số bệnh nhân tử vong do AIDS là 1668 người.
So sánh số trường hợp được xét nghiệm phát hiện và báo cáo nhiễm HIV 6  
tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015, số người có HIV được phát hiện 
giảm 89 trường hợp, số  trường hợp bệnh nhân AIDS báo cáo tăng 822 trường  
hợp ,số tử vong báo cáo tăng 267 trường hợp 
Phân  bố   người   nhiễm   HIV   theo   giới   tính:   Người   nhiễm  HIV   tập  trung  
nhiều nhất vẫn là ở  nam giới chiếm 68,6% và nữ giới là 31,4%.
Phân bố người nhiễm theo độ tuổi: Phần lớn trường hợp nhiễm HIV ở Việt  
Nam nằm trong độ  tuổi trẻ  từ  20­39 tuổi chiếm 81,8%, trong đó số  người nhiễm  
HIV từ 20­29 tuổi chiếm 38,5%; từ 30­39 chiếm 43,3%. Tỷ lệ nhiễm  ở độ tuổi từ 
40­49 tuổi chiếm 11,1% và trên 50 tuổi chiếm 3,0%. Nhiễm HIV ở lứa tuổi vị thành  
niên từ 14­19 tuổi chiếm 3,9%, các trường hợp nhiễm ở trẻ em dưới 13 tuổi chiếm  
2,5%. 
Phân bố  người nhiễm HIV/AIDS theo đường lây truyền: trong số  người 
nhiễm HIV được báo cáo trong 6 tháng đầu năm 2016  cho thấy: lây truyền qua 
đường tình  dục chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 45,5%), tỷ lệ này tăng hơn 3% so  
với cùng kỳ năm 2015, tiếp đến là tỷ lệ người nhiễm HIV lây truyền qua đường  
máu chiếm 41,6% giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2015, tỷ lệ người nhiễm HIV 
lây truyền từ mẹ sang con chiếm 2,4%, có 10,6% tỷ lệ người nhiễm HIV khơng 
rõ đường lây truyền
Phân tích người nhiễm HIV theo nhóm đối tượng: Người nhiễm HIV  ở 
Việt Nam chủ yếu là người nghiện chích ma t chiếm 37,3% giảm xuống 3,3%  
so với  cùng kỳ với năm 2015. Tình dục khác giới chiếm 24,4% tăng 1,9% so với 



19
cả năm 2011; bệnh nhân Lao là 4,3%; bệnh nhân nghi AIDS là 0,9%; gái mại dâm 
là 0,6% và bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 0,3%. 
Dịch HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 ghi nhận số trường hợp báo cáo mới 
phát hiện giảm so với cùng kỳ  năm 2016. Hình thái dịch HIV lây truyền qua 
đường tình dục lần đầu tiên ghi nhận cao hơn lây truyền qua đường máu. Bên 
cạnh đó tỷ lệ người nhiễm HIV mới phát hiện trong nhóm tuổi 30­39 ngày càng 
chiếm tỷ  trọng cao. Cảnh báo nguy cơ  làm lây truyền HIV do lây truyền qua 
đường tình dục sẽ  là ngun nhân chính làm lây truyền HIV  ở  Việt Nam trong 
những năm tiếp theo và khả năng khống chế  lây nhiễm HIV qua đường tình dục  
sẽ  khó khăn hơn nhiều lần so với khống chế  lây truyền qua đường tiêm chích 
qua nhóm nghiện chích ma túy [11]. 
Dịch HIV/AIDS ở mức cao khó kiểm sốt ở phần lớn các tỉnh miền núi phía 
Bắc như Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, n Bái, Lào Cai và các huyện miền núi 
của tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa. Riêng hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ  Chí Minh  
diễn biến dịch phức  tạp, khó kiểm sốt [3]. 
1.3.3. Tình hình HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hóa
Tính đến hết tháng 12/2016, luỹ  tích các trường hợp nhiễm HIV là 7488 
người; số  bệnh nhân AIDS là 3.483, số  người tử  vong do AIDS là 1971 người. 
Trong 7 tháng đầu  năm 2017 phát hiện thêm 251 trường hợp nhiễm HIV mới, 
hiện cịn sống quản lý được là 3.825 người, số mất dấu là 509 người. Hiện nay 
27/27 số quận/huyện trong tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS. Tỷ lệ người nhiễm  
HIV cịn sống trên dân số là: 0,75%.
Lây qua đường máu chiếm 34%; đường tình dục 56%; Mẹ truyền sang con  
2%, số cịn lại khơng rõ ngun nhân. Qua số liệu trên tỷ  lệ  lây qua đường máu 
giảm và xu hướng lây nhiễm HIV qua đường tình dục đang có xu hướng cao  
dần.
Lây   nhiễm   HIV   theo   nhóm   tuổi:  0­15   tuổi   chiếm   2.67%;   từ   16­20   tuổi  
4,58%; từ  21­39 tuổi 80.53%; từ  40­ 49 tuổi 10,21%; từ  50 tuổi trở  lên 2,01%. 

Nhiễm HIV ngày càng trẻ hóa độ tuổi từ 21­39 tuổi chiếm cao nhất 80,53%.
Nhiễm HIV theo giới tính: Nam chiếm 84.54%; Nữ chiếm 15.46%.


20
1.4. Nghiện ma túy và lây nhiễm HIV
1.4.1. Nghiện ma t và nhiễm HIV/AIDS 
1.4.1.1. Khái niệm ma t
Ngày nay nghiện ma t đã trở  thành hiểm họa tồn cầu. Cuộc đấu tranh  
phịng chống và kiểm sốt ma t để bảo vệ sự hưng thịnh của chế độ xã hội, sự 
phát triển sức khoẻ, trí tuệ, tinh thần và văn hố của các thế hệ tương lai đang là  
vấn đề bức xúc của nhiều nước trên thế giới.
Ma t là chất gây nghiện, gây trạng thái say, hư ảo, mê mẩn, lâng lâng ma 
qi. Theo các chun gia nghiên cứu ma t của Liên hiệp quốc thì: "Ma t là các 
chất hố học có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo, khi xâm nhập cơ thể người sẽ có 
tác
dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, buộc con người lệ thuộc vào chúng  
gây tổn thương cho cá nhân và cộng đồng" [14].
1.4.1.2. Khái niệm nghiện ma t
Lệ  thuộc vào các chất dạng thuốc phiện và amphetamine là hai dạng lệ 
thuộc ma t bất hợp pháp phổ biến nhất trên thế giới. Ước tính trên thế giới có  
15,4 triệu người lệ thuộc vào các chất dạng thuốc phiện và 17,2 triệu người lệ 
thuộc vào amphetamines (theo Louisa Degenhardt, Harvey Whiteford & Wayne D.  
Hall, 2014). Nhóm nghiện chích ma túy với 12,7 triệu người trên thế giới có nguy  
cơ cao lây nhiễm các bệnh qua đường máu như  HIV (chiếm 13% số người tiêm 
chích ma t) và viêm gan C (50%) (theo Cơ quan phịng chống Ma T và Tội 
Phạm của Liên hợp quốc – UNODC, 2014).
Những nghiên cứu đang tiến hành (trong các lĩnh vực y tế, tâm lý và xã hội)  
đã nâng cao sự  hiểu biết của chúng ta về  mặt sinh lý bệnh học của tình trạng  
lệthuộc ma t trong hơn 50 năm qua. Ngày nay chúng ta đã nhận thức được rằng 

việc hình thành hành vi sử  dụng ma túy  ở  người nghiện là kết quả  của những  
thay đổi lâu dài trong não bộ do ma túy gây ra (đặc biệt là những chất dạng thuốc  
phiện như heroin), chứ khơng đơn thuần chỉ là sự lựa chọn của người nghiện ma  
túy. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nghiện ma túy được định nghĩa là “tình trạng  
bệnh mạn tính, tái diễn của não bộ, biểu hiện bằng việc người bệnh bắt buộc  


21
phải tìm kiếm và sử dụng ma t, bất chấp hậu quả  về sức khỏe và xã hội liên  
quan đến việc sử dụng” (theo Tổ  chức Y tế Thế giới, 2005). Về mặt sinh học,  
não của người nghiện
có sự khác biệt so với não của người khơng nghiện.
Sử  dụng ma túy trong thời gian dài có thể  gây tác động lên não bộ  theo 3  
cách:
Một số  loại ma túy (bao gồm heroin) có cấu trúc tương tự  như  chất dẫn 
truyền hố học, được gọi là chất dẫn truyền thần kinh do não bộ  sản xuất ra 
một cách tự nhiện. Sự đơng dang nay trong câu truc “l
̀
̣
̀
́
́ ưa” đ
̀ ược cac thu c
́
̣ ảm thể  
của não bộ  và cho phép ma túy kích hoạt các tế  bào thần kinh gửi những thơng 
điệp bất thường.
“Đường dẫn truyền khối cảm” trên não bộ gây ra những cảm xúc tích cực 
từ những khối cảm tự  nhiên như  thức ăn, rượu, tình dục và luyện tập thể  dục. 
Đường dẫn truyền khối cảm đóng vai trị rất quan trọng trong q trình tiến 

triển thành nghiện. Ma t gây kích thích q mức đường dẫn truyền khối cảm 
(và giải phóng những chất hố học như  endorphin và dopamine) mang đến cho  
người dùng những cảm xúc tích cực và khuyến khích họ lặp lại hành vi sử dụng  
ma túy. Sau một thời gian, não bộ  thích  ứng với việc sản xuất ra ít dopamine 
hơn, nghĩa là người nghiện nhận được ít sự khối cảm hơn từ các hoạt động mà 
họ đã từng thực hiện trước đây. Do vậy, người nghiện cần dùng ma t để  duy 
trì mức độ  dopamine bình thường, não của họ  bị  đánh lừa để  tin rằng ma t là  
cần thiết cho cuộc sống.
Độ dung nạp cũng tăng dần theo thời gian, nghĩa là người nghiện cần nhiều 
ma t hơn mới có cảm giác phê sướng. Điều này xảy ra thơng qua sự kích hoạt  
đường dẫn truyền AMP dạng vịng trong não, nơi kiểm sốt nhiều chức năng 
trong cơ thể bao gồm nhịp tim, bài tiết cortisol và phân huỷ chất béo. Một khi hệ 
thống này đã bị kích hoạt do việc sử dụng ma t lâu dài, những tác động của ma  
t bị giảm dần và người nghiện cảm thấy ngày càng phải dùng nhiều hơn (theo 
Lane­Ladd và cộng sự, 1997; Noble & Cox, 1996; Unterwald và cộng sự, 1993).
Sự tác động lên não do sử dụng ma t phụ thuộc vào:


22
­ Loại ma t sử dụng
­ Hình thức sử dụng (tần suất, đường dùng, liều lượng)
­ Thời gian sử dụng
­ Tùy từng cá nhân
Các nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng nghiện các chất dạng thuốc phiện,  
giống như  nghiện rượu, có một số  yếu tố  di truyền quan trọng dẫn  đến khả 
năng dễ mắc nghiện ở một số người. Nói cách khác, một vài người được sinh ra  
với những bộ não có xu hướng ưa thích hoặc cần đến các chất dạng thuốc phiện  
ở  mức độ  cao hơn so với những người khác. Một giả  thuyết chưa được chứng 
minh cho rằng nghiện chất dạng thuốc phiện có thể  do tình trạng thiếu hụt 
tương đối (do bẩm sinh hoặc do dùng chất dạng thuốc phiện kéo dài gây nên) 

trong hệ thống sản xuất chất dạng thuốc phiện nội sinh trong não bộ – hệ thống  
endorphin nội sinh. Nếu giả thuyết này đúng, nó sẽ giúp giải thích tại sao nhiều 
người nghiện lại cần dùng chất dạng thuốc phiện bổ sung suốt đời.
Một phát hiện khoa học khác là việc cắt cơn cùng với thời gian kiêng nhịn 
ma túy kéo dài khơng giúp cho não bộ của người nghiện phục hồi lại tình trạng  
bình thường như  trước khi nghiện. Có những sự  biến đổi trong hệ  thống cảm  
thụ  của não là hậu quả  của việc sử  dụng ma t gây nên những biến đổi vĩnh 
viễn. Điều đáng tiếc  là  khơng  phải  tất cả  những  sự  thay đổi  trong não bộ 
đều có thể trở lại  bình
 thường 
Về mặt lâm sàng, nhiều người nghiện heroin mơ tả những trải nghiệm của 
họ trong lần đầu tiên sử dụng chất dạng thuốc phiện như là một sự “thức tỉnh”.  
Mặc dù cảm thấy buồn nơn do chất dạng thuốc phiện gây nên, nhưng nhiều  
người cho biết họ có một cảm giác mới mẻ, giống như tìm được một điều gì đó  
rất cần cho cuộc sống của họ. Họ thấy lần đầu tiên trong đời có cảm giác “bình  
thường”. Khơng phải họ  đang mơ tả  về  cảm giác “phê”, mà chỉ  là cảm giác dễ 
chịu. Liều cao hơn sẽ  dẫn đến khối cảm và tình trạng ngộ  độc (say thuốc), 
nhưng cảm giác trở  nên “bình thường, khỏe mạnh” trong lần sử  dụng đầu tiên 
thì khơng thể nào qn được.


23
Ngày nay, chúng ta biết rằng bản thân não bộ  cũng sản xuất ra chất dạng  
thuốc phiện nội sinh (endorphin) với các thụ cảm thể của chất dạng thuốc phiện  
là mu, kappa, and delta. Trong nhiều thập kỷ, các nhà khoa học đã tập trung  
nghiên cứu trên hệ thống mu bởi đây là trung tâm sản xuất chất gây nghiện để 
giảm đau. Hệ  thống chất gây nghiện nội sinh này rất phức tạp và có liên quan  
đến sự quyết định tâm trạng, ngon miệng, niềm vui, ham muốn tình dục và đau  
đớn.
Khi não và cơ thể trở nên lệ thuộc vào việc sử dụng ma t để có thể hoạt 

động bình thường, cơ  thể  của người lệ  thuộc ma túy sẽ  trải qua những triệu  
chứng cai nếu dừng hoặc giảm sử  dụng ma t. Những triệu chứng này bao  
gồm:
­ Thèm nhớ
­ Nghẹt mũi hoặc hắt hơi
­ Chảy nước mắt
­ Đau cơ hoặc chuột rút
­ Co cứng bụng
­ Buồn nơn hoặc nơn
­ Tiêu chảy
­ Giãn đồng tử
­ Nổi da gà hoặc ớn lạnh
­ Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết áp
­ Ngáp
­ Ngủ khơng n
1.4.2 Tình hình sử dụng ma túy trên thế giới và Việt Nam
Theo báo cáo Tình hình ma túy Tồn cầu năm 2015 của Cơ  quan phịng 
chống 
Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC), tỉ lệ người sử dụng ma túy 
trên tồn thế  giới vẫn khơng có nhiều xáo trộn.Ước tính có khoảng 246 triệu  
người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số tồn thế giới trong độ tuổi từ 15  
đến 64 đã từng sử dụng ma túy trái phép trong năm 2013. Số người có vấn đề về 


24
sử  dụng ma túy   chiếm khoảng 27 triệu người, gần một nửa trong số  họ  là 
người tiêm chích ma túy (PWID). Có khoảng 1,65 triệu người tiêm chích ma túy 
đang phải sống chung với HIV trong năm 2013. Nam giới sử dụng cần sa, cocain  
và anphetamin nhiều gấp ba lần nữ giới, trong khi nữ giới có xu hướng lạm dụng 
thuốc giảm đau có chứa opiods và thuốc an thần.

Hiện vẫn tiếp tục có một số lượng người sử dụng ma túy trên tồn cầu, dù  
khơng thay đổi đáng kể, nhưng vẫn  ở  mức cao khơng thể  chấp nhận được tử 
vong khi tuổi đời cịn q trẻ, số lượng các trường hợp tử vong liên quan đến ma  
túy trong năm 2013 là khoảng 187.100 người.  Báo cáo Tình hình Ma túy Thế giới 
cung cấp tỷ lệ nhiễm HIV trong số những người tiêm chích ma túy trên cơ sở các 
dữ  liệu thu thập được trên cơ  sở  phối hợp với UNAIDS, WHO và Ngân hàng 
Thế giới. Một số nước cho thấy phụ nữ tiêm chích ma túy dễ có nguy cơ nhiễm  
HIV hơn nam giới và tỷ lệ  nhiễm HIV  ở phụ nữ tiêm chích cao hơn so với nam  
giới tiêm chích ma túy. Số  trường hợp nhiễm HIV mới trong nhóm người tiêm  
chích ma túy giảm khoảng 10% từ  khoảng 110.000 người năm 2010 xuống cịn  
98.000 người trong năm 2013. Tuy nhiên, Báo cáo Tình hình Ma túy Thế  giới  
cũng chỉ ra nhiều yếu tố nguy cơ, bao gồm sự lây truyền các bệnh truyền nhiễm  
như  HIV và viêm gan C và sốc thuốc, có thể  dẫn đến mức độ  tử  vong trong  
nhóm người tiêm chích ma túy cao gấp gần 15 lần so với mức bình thường trong  
các nhóm dân cư nói chung [20]. 
Đối với Việt Nam, heroin vẫn là loại ma túy được sử  dụng rộng rãi nhất.  
Tuy nhiên, việc sử dụng Methamphetamine cũng đang tăng lên nhanh chóng. Theo 
Bộ Cơng an, tính đến cuối năm 2014, cả nước có 204.377 người sử dụng ma túy  
có hồ sơ quản lý, trong đó số người sử dụng heroin chiếm tới 72%, sau đó là ma 
túy tổng hợp 14,5%. Đáng chú ý, báo cáo cũng chỉ rõ tỷ  lệ  người tiêm chích ma 
túy nhiễm HIV có xu hướng giảm trong mấy năm qua nhưng vẫn lan rộng trên 
cả nước [20]. 
1.4.3. Các nhóm nguy cơ cao nghiện ma t
Là  những nhóm  trong một  quần  thể  dân  số   nghiên  cứu có tính mẫn 
cảm (vulnerability) cao  đối với nghiện ma t cùng các hậu quả của nó [18]. Các  


25
cuộc điều tra tại Việt Nam đã xác định được rằng: tuổi trẻ  (nhất là thanh thiếu 
niên các vùng đơ thị) có nguy cơ cao nghiện ma t, trong đó phân ra 2 nhóm lớn  

là nhóm được quản lý và nhóm chưa được quản lý (captive and noncaptive group) 
[18].
­ Nhóm được quản lý: học sinh, sinh viên các trường phổ  thơng, đại học,  
dạy nghề; cơng nhân một số ngành nghề (lái xe đường dài, taxi...).
­ Nhóm chưa được quản lý: tuổi trẻ  thất nghiệp hoặc bán thất nghiệp; trẻ 
em đường phố; gái bán dâm; học sinh, sinh viên bị đuổi học hoặc bỏ học; những  
người lao động tự  do trong các đơ thị, trên các khu đào vàng, đá q, khai thác  
rừng bất hợp pháp...; một số nhóm dân cư các vùng trồng cây thuốc phiện [18].
1.5. Một số điều tra về tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS.
Điều tra trên nhóm NCMT tại Khánh Hịa cho thấy: Tỷ  lệ  nhiễm HIV là 
12,8%, chủ  yếu tập trung  ở  nhóm tuổi 20 ­ 29 chiếm 67,9%, trình độ  văn hóa  
thấp từ cấp II trở xuống chiếm 61,1%. 50% người nhiễm HIV cịn độc thân chưa  
có gia đình [3].
Theo kết quả điều tra trên đối tượng NCMT tỉnh Ninh Bình năm 2014: Tỷ 
lệ nhiễm  HIV là 28,4%, 592% tập trung ở nhóm  tuổi 26  ­35, nam giới 23 chiếm 
98,6%; 54% người nhiễm HIV có trình độ THCS; 77,2% làm nghề tự do [3].
Với đề  tài nghiên cứu “Dịch  tễ học HIV/AIDS tỉnh Thừa Thiên Huế  năm 
1993­  2004” cho thấy tỷ lệ nam nhiễm HIV là 84,03%, nữ là 15,96% [24].
Theo  kết quả   “Nghiên cứu  một số   đặc  điểm  dịch tễ  về  HIV/AIDS  tại 
huyện Kiến Xương thành phố  Thái Bình” cho thấy tỷ  lệ  nam nhiễm HIV là 
93,5%, nữ là
 6,5% [4].
Theo kết quả  nghiên cứu về  tỷ  lệ  nhiễm HIV và một số  yếu tố  liên quan  
trên đối tượng TVXNTN tại bệnh viện Bạch Mai từ  tháng 9/2005 đến 6/2006 
cho thấy: Tỷ  lệ  nhiễm HIV chung của đối tượng đến TVXNTN tại bệnh viện  
Bạch Mai là 31,5%. Tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới là 32,3%, nữ giới là 29,7%. Tỷ 
lệ nhiễm HIV cao nhất ở nhóm tuổi 30­ 39 chiếm 35,8%, thứ 2 là nhóm tuổi 20 ­  
29 chiếm 3,2%. Tỷ  lệ  nhiễm HIV cao nhất  ở nhóm có trình độ  học vấn PTCS  



×