Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tỷ lệ tiền đái tháo đường và đái tháo đường chưa chẩn đoán ở người có yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.22 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHƯA CHẨN ĐOÁN
Ở NGƯỜI CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115
Võ Tuấn Khoa*, Trần Quang Nam**, Chu Thị Thanh Phương*, Bùi Thị Mỹ Hạnh* Nguyễn Thị Dần*

TÓM TẮT
Mục tiêu: ước tính tỷ lệ hiện hành tiền đái tháo đường (ĐTĐ) và ĐTĐ chưa chẩn đoán ở quần thể nguy cơ
và xác định các yếu tố liên hệ với tình trạng ĐTĐ.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang năm 2016 tại Bệnh viện Nhân Dân 115 với 595 người tình nguyện.
Các điều kiện tham gia thông báo qua các tờ rơi, các poster ở bệnh viện và chương trình truyền hình. Tiêu chuẩn
gồm: tuổi từ 18 trở lên, ít nhất một yếu tố nguy cơ: trên 45 tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 23 kg/m2, gia đình
trực hệ mắc ĐTĐ, tiền sử tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, ĐTĐ thai kỳ hoặc sanh con to trên
4 kg. Xét nghiệm HbA1c (không phải thường qui) được đo với đường huyết sáng đói.
Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐ chưa chẩn đoán và tiền ĐTĐ theo tiêu chuẩn của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2016 lần lượt
là 15,3% và 55,8%. Tình trạng ĐTĐ tăng theo tuổi (OR hiệu chỉnh = 1,04) và BMI ≥ 23 kg/m2 (OR hiệu
chỉnh=1,94).
Kết luận: ĐTĐ chưa chẩn đoán và tiền ĐTĐ chiếm tỷ lệ cao ở người Việt Nam có yếu tố nguy cơ. Tuổi cao
và BMI có thể là các chỉ dấu lâm sàng xác định người có nguy cơ ĐTĐ.
Từ khóa: đái tháo đường, tiền đái tháo đường

ABSTRACT
PREVALENCE OF UNDIAGNOSED DIABETES AND PREDIABETES AMONG ADULTS AT RISK: A
CROSS-SECTIONAL STUDY AT PEOPLE’S HOSPITAL 115
Vo Tuan Khoa, Tran Quang Nam, Bui Thi My Hanh, Chu Thi Thanh Phuong, Nguyen Thi Dan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 344 - 348
Objectives: to determine prevalence of undiagnosed diabetes (DM) and prediabetes among population at risk
and identify factors associated with the occurrence of the disease.
Methods: A cross-sectional survey with a sample of 595 volunteers was conducted at People’s Hospital 115


in 2016. This screening campaign was announced through leaflets, hospital postings, and television
communication. We included asymptomatic participants aged 18 years or older with at least one of following risk
factors: age of 45 years or older, body mass index (BMI) of 23 kg/m2 or higher, family history of DM,
hypertension, dyslipidemia, history of cardiovascular disease, previous gestational diabetes and macrosomia.
HbA1c level, which is not included in routine practice, was measured along with fasting blood glucose.
Results: Prevalence of undiagnosed diabetes and prediabetes using American Diabetes Association 2016
criteria was 15.3% and 55.8%, respectively. Diabetes status increased with age [adjusted odds ratio (aOR=1.04)
and was higher among those with BMI of 23 kg/m2 or higher (aOR=1.94).
Conclusions: Undiagnosed DM and prediabetes are prevalent among high risk individuals. Higher age and
BMI are useful clinical indicators.
Key words: diabetes, prediabetes

*Khoa Nội tiết, Bệnh viện Nhân Dân 115; **Bộ môn Nội tiết, Đại học Y Dược TPHCM.

Tác giả liên lạc: BS Võ Tuấn Khoa. ĐT: 09 3776 3774. Email:

344

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong các bệnh

lý chuyển hóa thường gặp nhất trên thế giới với
tần xuất ở người trưởng thành ngày càng gia
tăng trong thập niên vừa qua(14,16). Quá trình đô
thị hóa đã dẫn đến những thay đổi lối sống đáng
kể, đặc biệt tại những nước đang phát triển.
Cùng với đà chuyển dịch nhanh chóng này, các
yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây như đái
tháo đường típ 2 ngày càng tăng(9). Hơn nữa,
ĐTĐ là bệnh lý với khởi phát và diễn tiến âm
thầm, trong suốt thời gian đó tình trạng tăng
đường huyết không được kiểm soát trở nên trầm
trọng dẫn đến sự xuất hiện các biến chứng mạch
máu lớn và mạch máu nhỏ như biến chứng thận,
biến chứng thần kinh, bệnh võng mạc, đột quị
não và bệnh động mạch vành(7,15). Theo ước tính
của Liên đoàn ĐTĐ quốc tế, năm 2015 có 215
triệu người bị ĐTĐ trong đó khoảng 50% là
không được chẩn đoán (tức là ĐTĐ không có
triệu chứng)(10).

Đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân
tích các đối tượng tham gia chương trình sàng
lọc tại Bệnh viện Nhân Dân 115 từ 6/2016 đến
10/2016 thỏa tiêu chí: từ 18 tuổi trở lên, không có
tiền sử ĐTĐ và có ít nhất một yếu tố sau: (1) tuổi
≥ 45; (2) BMI ≥ 23 kg/m2; (3) tiền căn gia đình trực
hệ bị ĐTĐ; (4) tiền căn bản thân bị tăng huyết áp
hay bệnh mạch vành (BMV) hay rối loạn lipid
máu; (5) tiền căn sản khoa sanh con > 4kg hay
ĐTĐ thai kỳ. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm ít nhất

một tiêu chí: (1) triệu chứng gợi ý tăng đường
huyết trong 1 tháng trước; (2) dùng corticoid
trong 1 tuần trước; (3) lâm sàng thiếu máu; (4)
mang thai.

Việc sàng lọc những người không có triệu
chứng này có thể giúp chẩn đoán xác định
sớm ĐTĐ, từ đó can thiệp tích cực và sớm
hơn, và do đó có thể cải thiện các kết quả
chăm sóc sức khỏe(3). Các chiến lược sàng lọc
bao gồm sàng lọc thường qui và sàng lọc mục
tiêu dựa vào các yếu tố nguy cơ như thừa
cân/béo phì hoặc tăng huyết áp.
Vùng Châu Á – Thái Bình Dương (trong đó
có Việt Nam) có tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn đoán
chiếm 63%, 54% và 50% lần lượt tại các quốc gia
có thu nhập thấp, trung bình và cao(6). Tuy nhiên
tại Việt Nam, các dữ liệu về ĐTĐ chưa chẩn
đoán còn hạn chế. Đó là lý do chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này.
Mục tiêu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm hai
mục tiêu: (1) đánh giá tỷ lệ ĐTĐ chưa chẩn
đoán và tiền ĐTĐ ở người trưởng thành có
yếu tố nguy cơ ĐTĐ; và (2) khảo sát các yếu tố
nguy cơ kết hợp với ĐTĐ chưa chẩn đoán.

Chuyên Đề Nội Khoa

Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2016, chúng tôi

xác định (1) tình trạng ĐTĐ: khi đường huyết
(ĐH) đói ≥ 126 mg/dL hoặc HbA1c ≥ 6,5%; (2)
tình trạng tiền ĐTĐ: khi đường huyết đói ≥ 100
mg/dL và < 125 mg/dl hoặc HbA1c ≥ 5,7% và
<6,4%. Trong đó, đường huyết đói (nhịn đói ít
nhất 8 giờ qua đêm, lấy máu tĩnh mạch sáng
hôm sau, đem quay ly tâm và gửi đến phòng xét
nghiệm trong vòng 30 phút); HbA1c [lấy máu
tĩnh mạch và đo bằng phương pháp HPLC
(High-performance liquid chromatography) do
NGSP
(National
Glycohemoglobin
Standardization Program) cấp chứng nhận và
chuẩn hóa theo mẫu thử tham chiếu trong
nghiên cứu DCCT (Diabetes Control and
Complications Trial)]
Dữ liệu thu thập sẽ được nhập bằng phần
mềm EpiData và sẽ được tóm lược dưới dạng tỷ
lệ ĐTĐ. Mối liên hệ giữa tình trạng ĐTĐ với các
yếu tố liên quan bằng chỉ số OR (odds ratio). Để
khử đồng thời các yếu tố gây nhiễu, dùng mô
hình hồi qui logistic đa biến để xác định các biến
số có mức đóng góp tương đối vào mối liên hệ
với tình trạng ĐTĐ. Khác biệt được xem có ý
nghĩa thống kê khi giá trị p nhỏ hơn 0,05. Dùng
phần mềm Stata phiên bản 12.0 để thực hiện các
phép kiểm thống kê nêu trên.

345



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Phân tích hồi qui logistic đơn biến

KẾT QUẢ
Tổng cộng có 619 người tình nguyện tham
gia chương trình tầm soát tại bệnh viện Nhân
Dân 115, trong đó loại ra 11 người đã mắc
ĐTĐ trước đó và 13 người không có bất kỳ
yếu tố nguy cơ nào, còn lại 595 ca đưa vào
phân tích (96%).
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nam/nữ là 1:2.
Tuổi của những người tham gia thay đổi từ 18
đến 80 với trung bình là 54,4 tuổi. Phần lớn
(57%) là lao động chân tay với trình độ học vấn
trung học (54,3%) chiếm đa số. Liên quan đến lối
sống, đa số đối tượng không hút thuốc lá và
không uống rượu bia với tỷ lệ lần lượt là 81,3%
và 74,4%. Đối với các yếu tố nguy cơ, tỷ lệ gia
đình trực hệ mắc ĐTĐ chiếm tỷ lệ cao nhất
(44%), kế đến là tiền sử rối loạn chuyển hóa lipid
máu (36,3%) và tăng huyết áp (26,2%).
Bảng 1. Tỷ lệ tiền ĐTĐ và ĐTĐ chưa được chẩn
đoán (n=595)
Phân loại
Bình thường

Tiền ĐTĐ
ĐTĐ

Dựa ĐH đói
400 (67,2)
147 (24,7)
48 (8,1)

Dựa HbA1c
200 (33,6)
316 (53,1)
79 (13,3)

Theo ADA
172 (28,9)
332 (55,8)
91 (15,3)

Dựa vào tiêu chí ĐH đói, tỷ lệ tiền ĐTĐ và
ĐTĐ chưa được chẩn đoán lần lượt là 24,7% và
8,1%. Tuy nhiên, nếu dựa vào tiêu chí HbA1c, tỷ
lệ này gần như tăng gấp đôi, tương ứng 53,1% và
13,3%. Sử dụng tiêu chí của ADA – Hội ĐTĐ
Hoa Kỳ (kết hợp ĐH đói và HbA1c), tỷ lệ tiền
ĐTĐ là 55,8% và ĐTĐ chưa chẩn đoán là 15,3%.
Kết quả phân tích hồi qui logistic đơn biến
cho thấy các yếu tố phái tính, tiền sử gia đình
ĐTĐ cùng với tiền sử bệnh mạch vành và rối
loạn lipid máu không có liên hệ với ĐTĐ chưa
chẩn đoán. Tuy nhiên, tỷ lệ ĐTĐ chưa chẩn

đoán tăng dần theo tuổi. Ngoài ra, OR của
người ĐTĐ chưa chẩn đoán tăng 1,95 lần ở
nhóm BMI ≥ 23 so với nhóm BMI < 23. So với
ĐTĐ chưa chẩn đoán phân theo tiền sử tăng
huyết áp, OR của ĐTĐ chưa chẩn đoán tăng
gấp 1,86 lần trong nhóm có tăng huyết áp.

346

Yếu tố
Tuổi (năm)
Phái (nam)
2
BMI ≥ 23kg/m
Tiền sử gia đình trực hệ
mắc ĐTĐ
Tiền sử tăng huyết áp
Tiền sử bệnh mạch vành
Tiền sử rối loạn lipid máu

OR thô (95%KTC)
1,04 (1,02-1,07)
0,83 (0,52-1,32)
1,95 (1,18-3,23)
0,85 (0,54-1,33)

P
0,00
0,44
0,01

0,47

1,86 (1,16-2,98)
1,93 (0,99-3,77)
1,11 (0,70-1,76)

0,01
0,06
0,65

Áp dụng mô hình phân tích hồi qui logistic
đa biến, các yếu tố tuổi (OR hiệu chỉnh = 1,04;
95% KTC 1,02 – 1,07, p = 0,00) và BMI ≥ 23 (OR
hiệu chỉnh = 1,94; 95% KTC 1,17 – 3,25, p=0,01) là
yếu tố độc lập kết hợp với ĐTĐ chưa chẩn đoán.

BÀN LUẬN
Đây là nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại
bệnh viện trong số những người tình nguyện có
yếu tố nguy cơ với mục tiêu tính tỷ lệ ĐTĐ chưa
chẩn đoán và tiền ĐTĐ, trong đó ĐTĐ được xem
là một đại dịch bệnh không lây. Tại Việt Nam, tỷ
lệ ĐTĐ gia tăng nhanh chóng cùng với tình
trạng thay đổi lối sống như ít vận động, ăn nhiều
thức ăn giàu năng lượng cùng với quá trình đô
thị hóa.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ
lệ ĐTĐ chưa chẩn đoán là 15,3%. Theo Liên
đoàn ĐTĐ thế giới năm 2013, tỷ lệ ĐTĐ chưa
chẩn đoán ước tính tăng toàn cầu chiếm

khoảng 45,8%, đặc biệt ở các nước đang phát
triển(4). Ngoài ra, trong nghiên cứu lấy mẫu
đại diện tại Canada năm 2015 (n=3494), tỷ lệ
ĐTĐ chưa chẩn đoán là 1,13% (dùng tiêu chí
ĐH đói); 3,09% (dùng tiêu chí HbA1c) và
3,38% (dùng tiêu chí ĐH đói hoặc HbA1c)(13).
Tại Ấn Độ, một điều tra năm 2012 ở 15662 cư
dân từ 6 bang, tỷ lệ ĐTĐ chưa chẩn đoán là
34,7% (dựa vào ĐH đói)(11). Tại Trung Đông,
kết quả từ nghiên cứu cắt ngang ở 562 người
cho thấy 4,1% mắc ĐTĐ chưa chẩn đoán (dựa
vào ĐH đói ≥126mg/dL hoặc ĐH bất kỳ
≥200mg/dL)(2). Nghiên cứu thực hiện tại Sudan
sử dụng ĐH mao mạch trên 1111 người, tỷ lệ
ĐTĐ chưa chẩn đoán là 2,6% (ĐH đói ≥
126mg/dL hoặc ĐH bất kỳ ≥ 200mg/dL), trong

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
khi đó tỷ lệ tiền ĐTĐ là 1,3% (ĐH đói từ 100125 mg/dL hoặc ĐH bất kỳ từ 170-199
mg/dL)(12).
Sự khác biệt này có thể do nhiều yếu tố như
quần thể nghiên cứu, xét nghiệm xác lập chẩn
đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ cùng ngưỡng cắt cũng
khác nhau. Hiện nay, các xét nghiệm dùng để
sàng lọc ĐTĐ bao gồm: (1) Đường huyết (ĐH)
bất kỳ; (2) ĐH đói; (3) ĐH 2 giờ sau uống 75 gam
Glucose (nghiệm pháp dung nạp Glucose đường

uống); (4) HbA1c. ĐH bất kỳ thường không ưa
chuộng vì độ dao động và độ nhạy kém (nhưng
có độ chuyên biệt chấp nhận). Nghiệm pháp
dung nạp Glucose đường uống (NPDN) có thể
mắc tiền và không tiện (và gây buồn nôn khi
uống đường) và cũng không dễ thực hiện. ĐH
đói có mức tin cậy ít vì dao động theo ngày hơn
so với NPDN và xác định người bị ĐTĐ và tăng
ĐH đói nhưng bỏ sót người bị rối loạn dung nạp
Glucose – người có nguy cơ bệnh tim thiếu máu
cục bộ so với người có tăng ĐH đói. HbA1c có
ưu điểm so với ĐH đói và NPDN như không cần
nhịn đói, độ ổn định cao hơn, ít thay đổi theo
ngày trong lúc stress và bệnh tật. Cần xem xét
các yếu tố như tuổi, sắc tộc/chủng tộc và thiếu
máu/bệnh Hb cũng như phương pháp đo
HbA1c có sử dụng tham chiếu trong nghiên cứu
DCCT do tổ chức NGSP chứng nhận(3) khi dùng
HbA1c để chẩn đoán ĐTĐ. Trong nghiên cứu
chúng tôi có dùng ĐH đói, do vậy không xác
định được những người có tăng ĐH sau ăn đơn
thuần là ĐTĐ. Thật vậy trong nghiên cứu
DECODE(8) và nghiên cứu NHANES 2003-2006(5),
có tỷ lệ ĐTĐ chưa chẩn đoán đáng kể cần chẩn
đoán dựa vào NPDN. ĐH đói và HbA1c thường
dùng sàng lọc ĐTĐ ban đầu thích hợp hơn dùng
NPDN bởi tính tiện dụng, dễ chấp nhận và chi
phí phải chăng. Vì thế, những người có tăng ĐH
sau ăn đơn thuần bị bỏ qua. Tuy nhiên, những ca
này trong thực hành lâm sàng phần lớn không

dùng thuốc điều trị ban đầu. Bên cạnh đó, các
đối tượng trong nghiên cứu chúng tôi có ít nhất
một yếu tố nguy cơ nên có thể làm gia tăng tỷ lệ
ĐTĐ chưa chẩn đoán.

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

Ngoài ra, phân tích hồi qui logistic đa biến
đánh giá các yếu tố có thể liên hệ với ĐTĐ
chưa chẩn đoán, kết quả cho thấy yếu tố nguy
cơ chính kết hợp với tình trạng ĐTĐ chưa
chẩn đoán trong nghiên cứu chúng tôi là tuổi
và BMI ≥ 23 kg/m2. Sự gia tăng tỷ lệ ĐTĐ chưa
chẩn đoán cùng với tuổi và tình trạng béo phì,
thừa cân đã được khẳng định trong nhiểu
nghiên cứu(2,1,12).

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu 595 người tình nguyện có
yếu tố nguy cơ tham gia chương trình sàng lọc
ĐTĐ, chúng tôi có kết luận: (1) Tỷ lệ ĐTĐ chưa
chẩn đoán và tiền ĐTĐ lần lượt là 15,3% và
55,8%; (2) Tuổi cao và chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 23
kg/m2 có thể là các chỉ tố quan trọng có liên hệ
với tình trạng ĐTĐ chưa chẩn đoán.
Từ kết quả này, chúng tôi có kiến nghị cần
tăng nhận thức và nhu cầu tầm soát ĐTĐ và tiền
ĐTĐ ở người trưởng thành có yếu tố nguy cơ,

nhất là khi có tuổi càng cao và chỉ số khối cơ thể
BMI ≥ 23 kg/m2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.

6.

7.
8.

9.

Al-Baghli NA, Al-Ghamdi AJ, et al (2010). "Prevalence of
diabetes mellitus and impaired fasting glucose levels in the
Eastern Province of Saudi Arabia: results of a screening
campaign." Singapore Med J. 51(12):pp 923-30.
Al Khalaf MM, Eid MM, et al (2010). "Screening for diabetes in
Kuwait and evaluation of risk scores." East Mediterr Health J.
16(7):pp 725-31.
American Diabetes Association (2016). "Classification and
diagnosis of diabetes." Diabetes Care. 39(Suppl. 1):pp S13-S22.
Beagley J, Guariguata L, et al (2014). "Global estimates of

undiagnosed diabetes in adults." Diabetes Res Clin Pract.
103:pp 150-60.
Cowie C, Rust K, et al (2010). "Prevalence of diabetes and high
risk for diabetes using A1C criteria in the U.S. population in
1988-2006." Diabetes Care. 33:pp 562-568.
Chan JCN, Cho NH, et al (2014). "Diabetes in the Western
Pacific Region—Past, Present and Future." Diabetes Res Clin
Pract. 103:pp 244-55.
Fowler M (2011). "Microvascular and macrovascular
complications of diabetes." Clin Diabetes. 29(3):pp 116-22.
Group DS; DECODE Study Group (2003). "Age and sexspecific prevalences of diabetes and impaired glucose
regulation in 13 European cohorts." Diabetes Care. 26:pp 6169.
Guariguata L, Whiting D, et al (2014). "Global estimates of
diabetes prevalence for 2013 and projections for 2035."
Diabetes Res Clin Pract. 103:pp 137-49.

347


Nghiên cứu Y học
10.
11.

12.

13.

348

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018


International Diabetes Federation (2015). IDF Diabetes Atlas
7th Edition. />Joshi SR, Saboo B, et al (2012). "Prevalence of diagnosed and
undiagnosed diabetes and hypertension in India—Results
from the Screening India’s Twin Epidemic (SITE) Study."
Diabetes Technology & Therapeutic. 14(1):pp 8-15.
Noor SKM, Bushara SOE, et al (2015). "Undiagnosed diabetes
mellitus in rural communities in Sudan: prevalence and risk
factors." Eastern Mediterranean Health Journal. 21(3):pp 164170.
Rosella LC, Lebenbaum M, et al (2015). "Prevalence of
prediabetes and undiagnosed diabetes in Canada (2007–2011)
according to fasting plasma glucose and HbA1c screening
criteria." Diabetes Care 38:pp 1299-1305.

14.

15.
16.

Shaw J, Sicree R, et al (2010). "Global estimates of the
prevalence of diabetes for 2010 and 2030." Diabetes Res Clin
Pract. 87(1):pp 4-14.
Vinik A and Flemmer M (2002). "Diabetes and macrovascular
disease." J Diabetes Complicat. 16(3):pp 235-45.
Whiting D, Guariguata L, et al (2011). " IDF Diabetes Atlas:
global estimates of the prevalence of diabetes for 2011 and
2030." Diabetes Res Clin Pract. 94(3):pp 311-21.

1.


Ngày nhận bài báo:

16/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

17/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018

Chuyên Đề Nội Khoa



×