Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

giao an dia li 6 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 38 trang )

Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
Ngày soạn:27/12/2008
Tiết 19 - PPCT Ngày dạy: 30/12/2008
Bài 15
CÁC MỎ KHOÁNG SẢN
I. MỤC TIÊU : Sau bài học HS cần
1-Kiến thức:
-Học sinh nắm được cách phân loại khoáng sản, tên và công dụng của từng loại, phân biệt mỏ nội sinh,
ngoại sinh
-Hiểu được các khái niệm :khoáng vật, đá, khoáng sản ,mỏ khóang sản
-Hiểu được khoáng sản không phải là tài nguyên vô tận,vì vậy con người phải biết sử dụng và khai thác
một cách hợp lý và tiết kiệm
2-Kỹ năng: Có khả năng phân biệt được một số loại khoáng sản thông thường bằng mắt thường
3-Thái độ: Yêu thích tìm hiểu tự nhiên, có ý thức bảo vệ tài nguyên khoáng sản
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1-Giáo viên: Bản đồ khống sản Việt Nam,một số mẫu vật, đá khoáng sản.
2-Học sinh: Xem trước bài 15
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-n đònh
2-Bài mới
* Mở bài: GV treo bản đồ khoáng sản Việt Nam, yêu cầu một số HS lên đọc tên một số khoáng sản cho
cả lớp nghe. GV nói: bạn đã nêu được tên rất nhiều khoáng sản. Vậy khoáng sản là gì? Thế nào là mỏ
khoáng sản? Khoáng sản có lợi ích gì?
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động I: Theo cặp
Bước 1: HS dựa vào SGK thảo luận
-Các khoáng vật, đá có ở đâu?
-Thế nào là khoáng sản và mỏ khoáng sản?
Bước 2: Cả lớp
-HS trình bày kết quả
-GV giúp HS nhận biết các khái niệm này.


Hoạt động II: Theo cặp
Bước 1: HS dựa vào SGK thảo luận.
-Dựa vào công dụng, chia ra mấy loại khoáng sản? Đó là
những loại nào?
- Nêu tên và công dụng của các loại khoáng sản?
- Đòa phương em có khoáng sản không? Nếu có thì đó là
khoáng sản gì?
- GV ngày nay với sự tiến bộ của khoa học người ta đã bổ sung
các nguồn khoáng sản ngày càng hao hụt đi bằng các thành tựu
khoa học. Vd- bổ sung khoáng sản năng lượng bằng nguồn
năng lượng gì? (MT, Thủy triều, nhiệt năng dưới đất.)
- GV Treo bản đồ khoáng sản, yêu cầu HS xác đònh một số
khoáng sản thuộc 3 loại trên.
1. Các loại khoáng sản
* Khoáng sản là gì?
-Khoáng sản là những khoáng vật và
đá có ích được con người khai thác
và sử dụng.
-Mỏ khoáng sản là những nơi tập
trung nhiều khoáng sản có khả năng
khai thác.
*Phân loại khoáng sản
-Dựa theo tính chất vàcông dụng
chia ra :
+ Khoáng sản năng lượng
+ Khoáng sản kim loại
+ Khoáng sản phi kim loại
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 1 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
- GV: Yêu cầu HS đọc phần nguồn gốc các mỏ.

- Nguồn gốc hình thành các mỏ khoàng sản có mấy loại? Ví
dụ? Mõi loại do tác động của yếu tố gì?
-Thế nào là mỏ nội sinh, ngoại sinh?
- GV lưu ý một số khoáng sản có cả hai nguồn gốc hình thành.
Bước 2: Thảo luận cả lớp kết hợp quan sát H42, 43 sgk
-HS trình bày kết quả theo từng câu hỏi
-GV giúp HS chuẩn xác kiến thức.
Hoạt động III: Cả lớp
-HS tìm chỉ trên bản đồ Việt Nam một số loại khoáng sản sau
đó phân loại chúng theo công dụng.
GV kết luận : Các mỏ khoáng sản đều được hình thành trong
một thời gian rất lâu dài. VD: 90% các mỏ sắt được hình thành
cách đây 500-600 triệu năm, than hình thành cách đây 140-280
triệu năm, dầu mỏ cách đây 2-5 triệu năm…
chúng rất quý và không phải là vô tận. Do đó vấn đề khai thác,
sử dụng và bảo vệ phải được coi trọng.
2. Các mỏ khoáng sản nội sinh và
ngoại sinh
- Phân loại theo nguồn gốc có
+ Mỏ nội sinh
+ Mỏ ngoại sinh
* Cần khai thác hợp lí, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả.
IV- ĐÁNH GIÁ
-Phương án 1: Tổ chức trò chơi tìm điền –đối đáp về phân loại khoáng sản.
-Phương án 2: HS trả lời các câu hỏi sau:
1-Mỏ ngoại sinh là các mỏ nằm lộ thiên trên mặt đất
Đúng Sai
2-Những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác ,sử dụng gọi là khoáng sản .
Đúng Sai

3-Các mỏ nội sinh là những mỏ được hình thành do nội lực
Đúng Sai
4-Khoáng sản là....................................................................................................................
Mỏ khoáng sản là.................................................................................................................
V-HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
HS ôn lại mục 2 và 3 của Bài 5 để tiết sau thực hành.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 2 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
Ngày soạn: 04/01/2009
Tiết: 20 - PPCT Ngày dạy: 06/01/2009
Bài 16
Thực hành
ĐỌC BẢN ĐỒ (HOẶC LƯC ĐỒ) ĐỊA HÌNH TỈ LỆ LỚN
I. MỤC TIÊU : Sau bài học HS cần
-Nhớ khái niệm đường đồng mức, cách tìm độ cao đòa hình dựa vào đường đồng mức.
-Biết tính độ cao đòa hình , nhận xét về độ dốc đòa hình dựa vào các đường đồng mức.
-Biết sử dụng bản đồ tỉ lệ lớn có các đường đồng mức ở mức độ đơn giản.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên chuẩn bò:
-Lược đồ đòa hình (Hình 44 trong SGK) phóng to treo tường
-Bản đồ đòa hình tỉ lệ lớn, có các đường đồng mức (nếu có)
2. Học sinh chuẩn bò: Xem trước bài 16 , Ôn lại các bài 3,4,5
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-n đònh:
2-Bài cũ:
- Khoáng sản là gì? Trình bày sự phân loại khoáng sản theo tính chất và công dụng.

- Độ cao đòa hình trên bản đồ được thể hiện như thế nào?
3-Bài mới:
*Mở bài:
Chúng ta đã biết đường đồng mức cho ta biết độ cao tuyệt đối của các đòa điểm nằm trên đường đồng
mức. Bài học hôm nay chúng ta sẽ thực hành tìm độ cao của các đòa điểm này dựa vào đường đồng mức.
Phần thực hành:
Hoạt động 1: Cả lớp
-GV nói về cách tìm độ cao của một đòa điểm dựa vào đường đồng mức và làm mẫu (Dựa vào lược đồ
hoặc bản đồ treo tường)
+ Nếu đòa điểm cần xác đònh độ cao nằm trên đường đồng mức có ghi số, thì chỉ cần đọc số ghi ở
đường đồng mức . GV làm mẫu và gọi 1,2 HS làm lại.
+ Nếu đòa điểm cần xác đònh độ cao nằm trên đường đồng mức không ghi số thì việc trước hết là phải
xác đònh trò số của các đường đồng mức đó. Muốn làm được việc này ta phải tìm được số ghi của 2
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 3 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
đường đồng mức cạnh nhau để biết khoảng cách giữa 2 đường đồng mức là bao nhiêu; sau đó dựa vào
các đường đã ghi để tính trò số của đường đồng mức cần tìm, từ đó xác đònh độ cao của đòa điểm trên
đường đồng mức . GV làm mẫu và gọi 1,2 HS làm lại.
+ Nếu điểm cần xác đònh độ cao nằm giữa khoảng cách các đường đồng mức, thì ta tìm khoảng cách về
độ cao giữa các đường đồng mức rồi suy ra độ cao. GV làm mẫu và gọi 1,2 HS làm lại.
Hoạt động 2: Theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ
Bước 1: HS làm bài tập 1,2 trong SGK , GV giúp đỡ từng nhóm.
Bước 2: Cả lớp
-HS trình bày kết quả theo từng ý, các HS khác bổ sung
-GV giúp HS kẻ sẵn bảng theo các ý của các câu hỏi trong SGK để HS điền kết quả
Yêu cầu Kết quả
- Đường đồng mức là những đường như thế nào? - Đường đồng mức là đường nối những điểm có
cùng độ cao trên bản đồ.
- Tại sao dựa vào các đường đồng mức trên bản đồ,
chúng ta có thể biết được hình dạng đòa hình?

- Dựa vào đường đồng mức biết được độ cao
tuyệt đối của các điểm và đặc điểm hình dạng
đòa hình, độ dốc , hướng nghiêng đòa hình.
+ Hướng từ đỉnh núi A1 đến đỉnh núi A2 Từ Tây sang Đông
+ Sự chênh lệch về độ cao của 2 đường đồng mức 100 m
+ Độ cao của:
- Các đỉnh núi A1 ; A2
- Các điểm B1 ; B2 ; B3
A1 = 900 m; A2 =700 m (> 600m)
B1 = 500 m ; B2 = 650 m; B3= 550 m
+ Khoảng chách theo đường chim bay từ A1 đến A2 770000cm = 7700 m = 7,7 Km
+ Sự khác nhau về độ dốc của sườn Đông và Tây của
núi A1
Sườn phía Tây dốc hơn
IV- ĐÁNH GIÁ
-Phương án 1: Trò chơi đối đáp
GV xoá hết các kết quả ghi trên bảng , yêu cầu HS dựa vào lược đồ trong SGK hoặc bản đồ đòa hình tỉ
lệ lớn có đường đồng mức thi đối đáp về độ cao của các đòa điểm . Cách chơi như bài 15.
-Phương án 2:
GV đưa ra các bài tập tương tự như các bài tập trong SGK để HS làm.
V-HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Dặn HS làm các bài tập trong Vở bài tập Đòa lí 6.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 10/1/2009
Tiết: 21 - PPCT Ngày dạy: 13 /1/2009
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 4 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà

Bài 17
LỚP VỎ KHÍ
I. MỤC TIÊU : Sau bài học này HS cần
-Biết thành phần của không khí, vai trò của hơi nước trong khí quyển
-Trình bày được vò trí, đặc điểm của các tầng của lớp vỏ khí
-Vai trò của tầng đối lưu và lớp Ôzôn trong lớp vỏ khí
-Nêu nguyên nhân hình thành các khối khí ,vò trí và tính chất của các khối khí nóng , lạnh, lục đòa và
đại dương.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1-Giáo viên:
-Tranh vẽ về các tầng của lớp vỏ khí
-Bản đồ của các khối khí hoặc bản đồ tự nhiên thế giới.
2-Học sinh chuẩn bò: Xem trước bài 17
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-n đònh:
2-Bài cũ:
3-Bài mới:
*Mở bài: Chúng ta đang sống trong không khí .Vậy không khí có những thành phần nào? Lớp vỏ khí có
đặc điểm gì?
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động I : Cá nhân
Bước 1: HS quan sát Hình 45 trang 52 SGK trả lời các câu hỏi
sau:
CH: Không khí có những thành phần nào ?
CH: Mỗi thành phần chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
CH:Thành phần nào chiếm tỉ lệ nhỏ nhất? Vai trò của nó?
Bước 2 : Thảo luận
-HS chỉ trên biểu đồ và nói về các thành phần không khí.
GV : Tỉ lệ hơi nước trong không khí là rất ít nhưng chúng lại
rất quan trọng vì đó là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng thời

tiết như mây, mưa …..
- Hơi nước và khí CO
2
hấp thụ năng lượng Mặt Trời, giữ lại
tia hồng ngoại gây ra “hiệu ứng nhà kính” điều hòa nhiệt độ
trên Trái Đất.
- GV yêu cầu HS về nhàvẽ H45 vào vở.
GV: Thuyết trình: Xung quanh Trái Đất có lớp không khí bao
1) Thành phần của không khí
-Gồm : khí Nitơ chiếm 78%, Ôxi 21%,
hơi nước và các khí khác chiếm 1%.

GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 5 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
bọc gọi là khí quyển. Khí quyển như một cỗ máy thiên nhiên
sử dụng năng lượng Mặt Trời phân phối điều hòa trên khắp
hành tinh dưới hình thức mây, mưa, điều hòa CO
2
và O
2
trên
Trái Đất. Con người không nhìn thấy không khí nhưng quan
sát được các hiện tượng xảy ra trong khí quyển. Vậy khí
quyển có cấu tạo như thế nào? Đặc điểm ra sao?
Hoạt động II : Cả lớp
HS dựa vào SGK, nêu độ dày của lớp vỏ khí . So sánh độ dày
của lớp vỏ khí với độ cao của đỉnh núi cao nhất thế giới E-
vơ-ret (gần 9 Km) xem gấp bao nhiêu lần
(khoảng 6500 lần), từ đó hình dung ra độ dày của lớp vỏ khí
Hoạt động III : Cặp hoặc nhóm

Bước 1: Dựa vào Hình 46 và kênh chữ trong SGK thảo luận
theo gợi ý:
CH: Lớp vỏ khí gồm những tầng nào?
CH: Mô tả vò trí và đặc điểm của mỗi tầng.
CH: Nêu vai trò của tầng đối lưu.
Bước 2:
-HS các nhóm chỉ trên hình vẽ (treo tường) và trình bày về
các tầng khí quyển.
-GV ghi các kết quả vào bảng hệ thống về các tầng khí
quyển. Nếu HS trình bày chưa có đặc điểm về mật độ tập
trung của không khí ở tầng đối lưu thì GV có thể hỏi thêm: so
với các tầng trên, tầng đối lưu có đặc điểm gì về sự tập trung
không khí? (90% không khí tập trung ở đây, càng lên cao
không khí càng loãng). Tại sao khí lên cao khoảng 6000m ta
lại thấy khó thở?
2) Cấu tạo của lớp vỏ khí (lớp khí
quyển)
- Lớp vỏ khí dày 60000 Km.
- Gồm 3 tầng :
-Tầng đối lưu : Từ 0 -16 Km . Đặc
điểm:
* Tập trung 90% không khí của khí
quyển
* Nhiệt độ giảm dần theo độ cao (Cứ
lên cao 1000 m nhiệt độ giảm 6
0
C)
* Không khí có sự chuyển động theo
chiều thẳng đứng.
* Nơi sinh ra các hiện tượng khí tượng

(mây , mưa, sấm chớp….)
Tầng đối lưu có ảnh hưởng lớn tới đời
sống con người.
-Tầng bình lưu: Trên 16 – 80 Km. Đặc
điểm: có lớp Ôzôn ngăn cản tia bức xạ
có hại cho sự sống.
- Các tầng cao khí quyển: Trên 80 –
60.000 Km.
Đặc điểm:không khí cực loãng, ít có
quan hệ trực tiếp với đời sống con
người.
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 6 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
- So sánh độ dày của ba tầng. Rút ra kết luận.
Hoạt động IV : Cả lớp
- HS đọc đoạn đầu mục 3:
CH: Nguyên nhân hình thành nên các khối khí? Chia ra các
khối khí nào?
- Đọc bảng tr54 cho biết:
CH: Khối khí nóng và khối khí lạnh hình thành ở đâu? Nêu
tính chất mỗi loại?
CH: Khối khí lục đòa và đại dương hình thành ở đâu? Tính
chất?
GV: kết luận:
-Sự phân biệt các khối khí chủ yếu là căn cứ vào tính chất
của chúng (nóng, lạnh, khô, ẩm)
-Việc đặt tên căn cứ nhiệt độ chia ra khối khí nóng, lạnh và
căn cứ vào nơi hình thành chia ra 2 kk (lục đòa, đại dương).
CH: Các khối khí này di chuyển và biến tính như thế nào?
- Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa đông ở nước ta có ảnh

hưởng như thế nào? Tại sao?
- Tại sao có gió mùa Tây Nam từng đợt vào mùa hạ?
GV: có thể giới thiệu thêm cho HS 1 số kí hiệu của các khối
khí như khối khí xích đạo (E), khối khí nhiệt đới (T), khối khí
ôn đới hay cực đới(P), khối khí băng đòa (A),khối khí đại
dương (m), khối khí lục đòa (c).
3) Các khối khí
-Tuỳ theo vò trí hình thành và bề mặt
tiếp xúc của các khối khí chia ra: khối
khí lục đòa, khối khí đại dương, khối khí
nóng và khối khí lạnh.
-Các khối khí luôn di chuyển và làm
thay đổi thời tiết nơi chúng đi qua.
IV- ĐÁNH GIÁ
1.Nêu vò trí và đặc điểm của tầng đối lưu? Tầm quan trọng đối với sự sống Trái Đất? Tầng Ôzôn nằm
ở tầng nào? Tại sao gần đây người ta nói nhiều đến sự nguy hiểm do tầng Ôzôn bò thủng? Để bảo vệ
bầu khí quyển trước nguy cơ bò thủng tầng ôzôn chúng ta phải làm gì?
2.Cơ sở phân loại các khối khí? Tính chất của mỗi loại?
Hoặc: Điền từ vào chỗ trống cho thích hợp:
Lớp vỏ khí chia thành ..1..tầng gồm…2… …3… và..4…Tầng…5..là nơi xảy ra hầu hết các hiện tượng khí
tượng. Lớp ôzôn có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho con người và sinh vật nằm ở tầng…
6…
V -HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
1.Làm câu hỏi 1,2,3 SGK
2.Tìm hiểu các buổi dự báo thời tiết hàng ngày trên các phương tiện thông tin. Người ta nói đến
những yếu tố nào?
VI. RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................

Ngày soạn: 15 /01/2009
Tiết: 22 - PPCT Ngày dạy : 17 /01/2009
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 7 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
Bài 18
THỜI TIẾT – KHÍ HẬU
VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
I . MỤC TIÊU : Sau bài học này , HS cần :
- Hiểu được khái niệm khí hậu và thời tiết.
- Phân biệt được sự giống nhau và khác nhau của thời tiết và khí hậu.
- Biết khái niệm nhiệt độ không khí, các nguồn cung cấp nhiệt cho không khí,cách đo và tính nhiệt độ
không khí .
-Trình bày sự thay đổi nhiệt độ không khí theo vó độ, độ cao,lục đòa, đại dương.
- Bước đầu biết quan sát , ghi chép về một số yếu tố của thời tiết ;xác lập mối quan hệ giữa một số yếu
tố tự nhiên với nhiệt độ.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TƯ LIỆU CẦN THIẾT
1. Giáo viên chuẩn bò: Thông tin thời tiết, các hình 48,49 phóng to (nếu có).
2. Học sinh chuẩn bò: Xem trước bài 17, tìm hiểu các hiện tượng thời tiết khí hậu ở đòa phương
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-n đònh:
2-Bài cũ:
a. Lớp vỏ khí chia làm mấy tầng? Nêu đặc điểm của tầng đối lưu?
b. Dựa vào đâu để chia ra các khối khí? Khi nào khối khí bò biến tính?
3-Bài mới:
*Mở bài:
Thời tiết khí hậu có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống con người,từ ăn mặc,ở,cho đến các hoạt động sản
xuất.Vì vậy việc nghiên cứu thời tiết khí hậu là một vấn đề hết sức cần thiết.Để nghiên cứu thời tiết
và khí hậu ,chúng ta cần nắm được các yếu tố chính: Nhiệt độ gió và mưa.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động I : Cả lớp

-HS dựa vào SGK, các bản tin dự báo thời tiết và sự quan sát
hàng ngày nói về thời tiết.
+Thời tiết gồm những yếu tố nào?
+Thời tiết có giống nhau ở mọi nơi, mọi thời gian không?
- GV yêu cầu HS lấy ví dụ phân tích thời tiết tại đòa phương và
dẫn dắt tới khái niệm.]
+Em hiểu như thế nào là thời tiết ?
+Thời tiết có thay đổi không?
- GV lấy ví dụ về khí hậu để HS hiểu và nêu được khái niệm
khí hậu.
-HS dựa vào SGK nêu khái niệm khí hậu.
+ Khí hậu khác thời tiết ở chỗ nào?
- GV yêu cầu HS lấy ví dụ về khí hậu và thời tiết để hiểu rõ và
củng cố hai khái niệm.
1) Thời tiết và khí hậu
a.Thời tiết
+ Là sự biểu hiện của các hiện
tượng khí tượng ở một đòa phương
trong một thời gian ngắn.
+ Thời tiết luôn thay đổi.
b.Khí hậu
+ Sự lặp đi lặp lại của thời tiết ở
một đòa phương trong nhiều năm.
+ Khí hậu có tính quy luật và ít thay
đổi.
2) Nhiệt độ không khí và cách đo
nhiệt độ không khí
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 8 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
Hoạt động II: Cả lớp

GV: Khi nói đến thời tiết,khí hậu ta thường nói đến từ nóng
hoặc lạnh. Ví dụ : Trời nắng nóng, trời lạnh, mùa nóng, mùa
lạnh….Độ nóng ,lạnh đó là nhiệt độ không khí.
-Dựa vào SGK, vốn hiểu biết hãy cho biết nhiệt độ không khí
do đâu mà có? (Mặt Trời, mặt đất).
- Nêu khái niệm nhiệt độ không khí?
- Để biết được nhiệt độ không khí ta làm thế nào? Dùng dụng
cụ gì? Đơn vò tính?
- HS làm VD in nghiêng trong SGK. Nêu cách tính.
- GV hướng dẫn cách đo nhiệt độ không khí mỗi ngày và cách
tính nhiệt độ trung bình tháng, năm.
-Tại sao khi đo nhiệt độ không khí người ta phải để nhiệt kế
trong bóng râm,cách mặt đất 2m?
(Để đo được nhiệt độ thực của không khí )
- Tại sao tính nhiệt độ trung bình ngày cần phải đo 3 lần vào lúc
5h, 13h, 21h?
Hoạt động III : Cả lớp
GV : Đất thì mau nóng, mau nguội, nước thì lâu nóng, lâu nguội.
Vậy nhiệt độ của không khí ở trên mặt đất và mặt nước có gì
khác nhau?
HS trả lời câu hỏi mục a trong SGK.
- nh hưởng của biển tới khí hậu tới khí hậu vùng ven biển như
thế nào?
Hoạt động 4: Cặp nhóm
-Quan sát Hình 48 SGK, nhận xét về nhiệt độ của 2 đòa điểm.Từ
đó rút ra đặc điểm về nhiệt độ không khí theo độ cao.
-Dựa vào SGK giải thích vì sao?
-Làm bài tập của mục b trong SGK.(Nêu rõ cách tính )
- Nhiệt độ không khí là lượng nhiệt
khi mặt đất hấp thụ năng lượng

nhiệt Mặt Trời rồi bức xạ lại vào
không khí và chính các chất trong
không khí hấp thụ.
- Dụng cụ đo nhiệt độ là nhiệt kế.
- Đơn vò tính là độ C.
* Cách đo nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ trung bình ngày =
Tổng nhiệt độ các lần đo
Số lần đo
3) Sự thay đổi của nhiệt độ không
khí
a. Nhiệt độ không khí thay đổi tùy
theo vò trí gần hay xa biển.
b. Nhiệt độ không khí thay đổi tùy
theo độ cao: càng lên cao nhiệt độ
càng giảm.
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 9 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
)(100100
6,0
1925
mxh
=

=
Hoạt động 5: Theo cặp
Bước 1:
-Quan sát Hình 49
+Nêu nhận xét về sự thay đổi của nhiệt độ từ xích đạo về cực.
+Dựa vào vốn hiểu biết và góc chiếu của tia sáng Mặt trời giải

thích tại sao?
Bước 2:
-HS trình bày kết quả
-GV chuẩn xác kiến thức.
c. Nhiệt độ không khí thay đổi tùy
theo vó độ: nhiệt độ giảm dần từ
xích đạo về 2 cực.
IV-ĐÁNH GIÁ
1-Phân biệt sự khác nhau giữa thời tiết và khí hậu?
2-Tại sao có sự khác nhau giữa khí hậu lục đòa và khí hậu đại dương?
V-HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
HS về nhà làm bài tập 3,4 trang 57 SGK.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................

Ngày soạn: 01/2/2009
Tiết 23- PPCT Ngày dạy: 03/2/2009
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 10 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
Bài 19
KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh cần
-Nêu được khái niệm khí áp, gió
-Trình bày sự phân bố các đai áp và gió thường xuyên trên Trái đất.
-Biết sử dụng hình vẽ để mô tả các loại gió thường xuyên trên Trái đất.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1-Giáo viên
-Hình vẽ về đai khí áp,gió thường xuyên trên Trái đất

-Khí áp kế (nếu có)
2-Học sinh chuẩn bò : Xem trước bài 19
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-n đònh:
2-Bài cũ:
- Nêu khái niệm thời tiết, khí hậu. Khí hậu và thời tiết khác nhau như thế nào?
- Nêu cách đo nhiệt độ không khí, cách tính nhiệt độ trung bình ngày, tháng, năm?
3-Bài mới:
*Mở bài:
- HS nhắc lại các yếu tố của thời tiết, khí hậu
- GV :chúng ta đã tìm hiểu về nhiệt độ không khí , hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về khí áp và gió.
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động I: Cả lớp
- Không khí có trọng lượng không?
- Hãy nhắc lại độ dày của lớp vỏ khí?
- GV : không khí tuy nhẹ nhưng vẫn có trọng lượng. Vì
lớp vỏ khí rất dày nên nó càng tạo lên một sức ép lớn.
Sức ép đó gọi là khí áp.
- Vậy khí áp là gì?
- Dụng cụ để đo khí áp là gì?
- GV giới thiệu khí áp kế (nếu có).
- Khí áp trung bình có sức ép tương đương trọng lượng
bao nhiêu mm thuỷ ngân?
- GV : Nếu lớn hơn 760 mm Hg là khí áp cao, nhỏ hơn là
khí áp thấp.
Hoạt động II: Cặp
GV: Trên Trái đất khí áp phân bố thành các đai khí áp
cao và thấp theo vó độ.
-HS quan sát Hình 50 và trả lời các câu hỏi ở trang 58
SGK.

1) Khí áp, các đai khí áp trên Trái đất
a. Khí áp là gì?
Khí áp là sức ép của không khí lên bề
mặt Trái Đất.
- Dụng cụ đo là khí áp kế.
b. Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 11 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
- HS trình bày kết quả và chỉ trên hình vẽ các đai áp cao,
thấp.
GV: như vậy trên Trái đất, đi từ xích đạo về 2 cực có đai
khí áp thấp và cao xen kẽ nhau.
Hoạt động III: Cặp /Nhóm
- HS dựa vào kênh chữ trong SGK cho biết nguyên nhân
sinh ra gió:.
- Vậy gió là gì?
GV: Sự chênh lệch khí áp càng lớn thì gió càng mạnh và
ngược lại.
- Hoàn lưu khí quyển là gì?
- HS quan sát Hình 51 trả lời các câu hỏi của trang 59
SGK .
H51: Các loại gió chính và hoàn lưu khí quyển
- Giải thích vì sao gió không thổi theo hướng kinh tuyến
mà có theo hướng hơi lêïch trái hoặc phải?
Khí áp được phân bố trên bề mặt Trái đất
thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ
xích đạo đến cực.
2) Gió và hoàn lưu khí quyển:
a. Gió là gì?
- Gió là sự chuyển động của không khí từ

các khu khí áp cao về các khu khí áp thấp.
- Nguyên nhân sinh ra gió là do sự chênh
lệch khí áp.
- Hoàn lưu khí quyển là hệ thống gió thổi
vòng tròn do sự chuyển động của không
khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo
thành.
b. Các loại gió trên Trái đất
-Tín phong là gió thổi giữa giữa các đai áp
cao chí tuyến với đai áp thấp xích đạo.
- Gió Tây ôn đới là gió thổi từ các đai cao
áp ở chí tuyến đến các áp thấp ở khoảng
vó độ 60
0
.
- Tín phong và gió Tây ôn đới là các loại
gió thổi thường xuyên và tạo thành hai
hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất trên
thế giới.

GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 12 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
GV: Dựa vào kiến thức đã học hãy trả lời CH SGK tr 59:
CH: Giải thích vì sao Tín phong thổi từ khoảng 30
0
B, N
về xích đạo?
- Vì sao gió Tây ôn đới lại thổi từ khoảng 30
0
Bắc, Nam

lên 60
0
Bắc, Nam?
- HS trình bày kết quả làm việc trước lớp và chỉ trên hình
vẽ các loại gió thường xuyên trên Trái đất.
IV- ĐÁNH GIÁ
- Vẽ sơ đồ biểu hiện các đai khí áp và các loại gió trên Trái đất. Mô tả và giải thích?
- Điền vào hình trống các đai khí áp và các loại gió chính trên Trái Đất?
- GV giải thích vùng “Vó độ ngựa”.
V-HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Làm bài tập 1,2,3 trang 60 SGK
Ngày soạn: 08 /2/2009
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 13 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
Tiết: 24 Ngày dạy: 10 /2/2009
Bài 20
HƠI NƯỚC TRONG KHÔNG KHÍ .MƯA
I. MỤC TIÊU : Sau bài học này, HS cần
-Biết không khí có độ ẩm, nhiệt độ càng cao thì khả năng chứa hơi nước càng nhiều
-Nêu khái niệm độ bão hoà, đặc điểm chính của sự phân bố lượng mưa trung bình hàng năm trên thế
giới.
-Trình bày các điều kiện ngưng tụ hơi nước và hiện tượng ngưng tụ hơi nước
-Biết cách tính lượng nước mưa trong ngày, trong tháng, trong năm, lượng mưa trung bình năm.
-Bước đầu đọc biểu đồ mưa, bản đồ mưa trên thế giới.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Giáo viên chuẩn bò: Bản đồ khí hậu thế giới, thùng đo mưa, ẩm kế (nếu có)
2. Học sinh chuẩn bò:Xem trước bài 20
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. n đònh
2. Bài cũ:

- Khí áp là gì? Các đai khí áp trên Trái Đất?
- Gió là gì? Các loại gió chính trên Trái Đất?
3. Bài mới
*Mở bài:
Hơi nước chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong không khí?Hơi nước là thành phần chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong
không khí nhưng nó là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng trong khí quyển như mây, mưa……
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động I : Cả lớp
GV: Gọi một HS đọc mục a.
CH: Dựa vào SGK, vốn hiểu biết hãy cho biết hơi nước trong
không khí do đâu mà có?
CH: Tại sao không khí lại có độ ẩm?
GV : Hơi nước trong không khí tạo nên độ ẩm của không khí .
CH: Dụng cụ để đo độ ẩm của không khí là gì?
-HS xem ẩm kế (nếu có)
CH: Quan sát bảng số liệu trong SGK trang 61, nêu nhận xét về
khả năng chứa hơi nước của không khí theo nhiệt độ?
CH: Em có nhận xét gì về mối liên hệ giữa nhiệt độ và lượng hơi
nước tối đa trong không khí?
CH: Vậy yếu tố nào quyết đònh khả năng chứa hơi nước của
không khí?
GV: Tuy nhiên sức chứa đó cũng có giới hạn. 20
0
C chứa được
17g hơi nước thì nó không chứa được hơi nước nữa. Khi đó người
ta nói không khí đã bão hòa hơi nước.
CH: Vậy không khí bão hòa hơi nước khí nào?
GV: bài trước chúng ta đã biết trong tầng đối lưu khi không khí
1) Hơi nước và độ ẩm của
không khí

a. Độ ẩm của không khí
- Do có chứa một lượng hơi nước
nhất đònh nên không khí có độ
ẩm.
- Dụng cụ đo độ ẩm là ẩm kế.
-Nhiệt độ càng cao thì khả năng
chứa hơi nước càng nhiều.
-Không khí bão hoà hơi nước khi
nó chứa một lượng hơi nước tối
đa.
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 14 Năm học 2008 -2009
Giáo án đòa lý 6 Trường THCS Gia Lâm - Lâm Hà
bốc lên cao thì nhiệt độ giảm, hiện tượng ngưng tụ xảy ra. Vậy sự
ngưng tụ là gì? Chúng ta sang mục b.
HS đọc mục b và trả lời câu hỏi:
CH: Hiện tượng ngưng tụ xảy ra khi nào?
CH: Khi nào hơi nước bò hóa lạnh?
CH: Hơi nước ngưng tụ sẽ sinh ra hiện tượng gì?
GV: Khi hơi nước ngưng tụ sẽ sinh ra hiện tượng gì?
-> mưa là gì? Cách tính lượng mưa của một đòa phương ra sao?
Mưa được phân bố như thế nào tyre6n bề mặt Trái Đất?
Hoạt động II: Cá nhân /cặp
-Dựa vào SGK hãy cho biết:
CH: Khi nào hơi nước ngưng tụ thành mây?
CH: Khi nào hơi nước ngưng tụ thành mưa?
CH: Dựa vào kênh chữ, hãy vẽ sơ đồ thể hiện quá trình tạo mây
và mưa ( nước bốc hơi từ bề mặt lên cao, gặp lạnh ngưng tụ
thành mây lâu dần nước sẽ rơi xuống thành mưa)
-HS trình bày quá trình bốc hơi tạo mây và mưa theo sơ đồ đã vẽ.
GV: Giải thích thêm.

Hoạt động III: Theo cặp/ nhóm
Bước 1:
-Dựa vào kênh chữ SGK hãy cho biết:
CH: Dụng cụ để đo lượng mưa gọi là gì?
GV: Giải thích cách đo mưa bằng vũ kế.
CH: Làm thế nào để tính được lượng mưa trong ngày , tháng ,
năm?
CH: Đơn vò tính lượng mưa là gì?
CH: Nêu cách tính lượng mưa trung bình năm?
-Quan sát Hình 53 và trả lời câu hỏi trong SGK.
b. Sự ngưng tụ
- Khi không khí đã bão hòa hơi
nước nếu vẫn tiếp tục cung cấp
thêm hơi nước hoặc bò hóa lạnh
thì lượng hơi nước thừa trong
không khí sẽ ngưng tụ đọng lại
thành hạt nước sinh ra các hiện
tượng sương, mây, mưa.
2) Mưa và sự phân bố lượng
mưa trên Trái đất
a.Tính lượng mưa trung bình của
một đòa phương

Lượng mưa trung bình năm bằng
tổng lượng mưa nhiều năm cộng
lại rồi chia cho số năm.
GV: Nguyễn Thanh Huyền Trang 15 Năm học 2008 -2009
Thùng đo mưa (Vũ kế)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×