HÌNH ẢNH SIÊU ÂM PHẦN
MỀM CHI DƯỚI
Bs Phan Thanh Hải Phượng, BS Phan Thanh Hải
Trung Tâm Y Khoa MEDIC, Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung
I. Giới thiệu
II. Gỉai phẫu
III. Phân loại và hình ảnh tổn thương theo vị trí
IV. Kết luận
I.
Giới thiệu
Tổn thương mô mềm thường là các sang thương sờ cộm
lên da, hầu như xuất hiện từ bất kỳ đâu trên cơ thể: gân,
cơ, dây chằng, sụn, dây thần kinh, mạch máu, mỡ hoặc mô
khác
Chẩn đoán phân biệt trên hình ảnh học được dựa trên 3
tiêu chí quan trọng:
• Vị trí
• Liên quan với các cấu trúc giải phẫu
• Cấu trúc ,hình dạng.
Các tổn thương được phân loại và tiếp cân theo tầng cấu trúc giải
phẫu: da- mô dưới da, cơ, mạch máu, thần kinh, cơ xương khớp.
Lớp da
• Tổn thương sờ cộm lớp
da và dưới da chi dưới vô
cùng đa dạng.
• Việc phân loại chúng
trong các báo cáo hình
ảnh học vẫn còn hạn chế
do phần lớn chỉ xác định
qua thăm khám bằng mắt
của bác sĩ da liễu.
Lớp da
• Cấu tạo vi phẫu của da, bao gồm
3 lớp: thượng bì, bì và lớp dưới
mỡ da.
• Lớp thượng bì là lớp mỏng nhất
và cấu tạo bởi tế bào keratin,tb
Langerhans, tb Merkel, tb hắc tố,
tb tk không myelin.
• Lớp bì, tạo bởi nguyên bào sợi,
chứa đại thực bào và 2 tuyến
quan trọng, tiết bã và tiết mồ hôi.
• Lớp mỡ dưới da bao gồm các tế
bào mỡ, mao mach nuôi.
Lớp da
Dựa vào cấu trúc trên của da ta có thê có gặp những
sang thương trong bảng sau
Tế bào keratin
Nang thượng bì
Tế bào hắc tố
Melanoma
Nang lông, mầm lông
infundibular cyst,
pilomatricoma
Cystadenoma, Cylindroma,
Syringoma
Neurofibroma
Tuyên bã, tuyến mồ hôi
Tế bào thần kinh
Mach máu
Dị dạng mạch máu ( bẩm
sinh)
Bọc bã nang lông, Pilomatricoma
• Nang lông với hình ảnh echo kém nằm lớp da,bờ trên
có 2 sợi lông cắm vào.
• Pilomatricoma nằng lớp da với tổn thương đóng vôi
điển hình.
u lành tuyên mồ hôi
(Syringoma
• Hình ảnh u
lành tuyên mồ
hôi vùng chân
(Syringoma),vừ
a đặc vừa
nang, phổ
mạch máu trên
Doppler giúp
loại trừ chẩn
đoán nang xuất
huyết
U mỡ vàng
Lymphoma dưới da
(cutaneous lymphoma)
• Lymphoma dưới da (cutaneous lymphoma)
hình ảnh đại thể trên mặt và chân phải,
trên siêu âm hình ảnh phù da- mỡ dưới da
không đặc hiêu và nốt echo dày tăng âm,
không kèm theo sang thương hạch vùng.
• ->Chẩn đoán khó khăn trên lâm sàng và
CĐHA, đôi khi xác chẩn dựa trên GPB
Tổn thương nốt lao da
• Tổn thương dạng nốt có hoại tử tạo nang dưới da,
elastography độ đàn hồi thấp, chọc hút sang thương
với bã đậu màu trắng đục, GPB xác chẩn lao mô mềm
Lớp mỡ dưới da
Thường nhất là u mỡ
(lipoma), chiếm 1650% u mô mềm.
Tiếp đó, U từ tế bào
Schwann là u tế bào
hạt (granular cell
tumor) cũng là chẩn
đoán hay gặp.
Lớp mạc
• Đối với tổn thương
nông như trên, siêu âm
vẫn có một ưu thế bổ
sung cho cộng hưởng
từ. Đó là khảo sát tốt
sự liên quan sang
thương với lớp mạc
sâu (mạc trước cơ).
Lớp mạc là ranh giới
giữa mô mềm lớp nông
và lớp sâu.
Lớp mạc
Đối với lớp sâu, Hiệp hội NICE và ESMO (National Institute for Health
and Care Excellence ;European Society for Medical Oncology) đã
khuyến cáo đưa ra cut-off kích thước 5cm gợi ý đến sarcoma.
Ngược lại với lớp mô sâu, các tổn thương lớp nông ác tính hoàn toàn
không phụ thuộc vào kích thước.
Tính chất đa cung, phù mô quanh u và tính xâm lấn vượt qua lớp
mạc, tạo góc tù với lớp mạc gợi ý ác tính cao.
U vỏ bao thần kinh
• Hình ảnh điển hình: u
dạng chuỗi xúc xích đi
dọc theo đường đi thần
kinh.
• Phản âm: echo rất kém,
thường đồng nhất tăng
âm sau, có thể có hoại
tử trung tâm, vị trí tiếp
giáp dây thần kinh có
thể trung tâm hoặc lệch
tâm u.
U vỏ bao thần kinh
Tăng âm- vùng giảm âm không đồng nhất, đa cung
nghiêng về fibroneuroma, do mô sợi tăng âm
U vỏ bao thần kinh
• Đối với tổn thương đơn
độc, dấu 2 đầu hình
chuôi có tính đặc hiệu,
độ nhạy cao.
• Do thần kinh vùng chi
dưới đường đi cặp với
bó mạch cùng tên, nên
có thể nhầm lẫn vơi
huyết khối tĩnh mạch
-> Thăm khám ở tư thế
đứng có thể thấy được
tĩnh mạch đổ đầy, chạy
dọc cạnh u.
Lớp cơ- xương khớp
• Lớp cơ, gân cơ: nguyên nhân sờ cộm chủ yếu là rách
cơ, tụ máu và nang hoạt dịch trong cơ. Hình ảnh và lâm
sàng những trường hợp này đều điển hình và dễ dàng
chẩn đoán.
• Xương, khớp :Nang hoạt dịch khớp gối (Nang Baker’s) là
sang thương thường gặp nhất vùng khoeo. Bệnh cảnh
lâm sàng có thể kèm đau khi nang xuất huyết hoặc vỡ.
• U xương vùng chi dưới thường gặp bao gồm u giáp
biên- u đại bào xương và sarcoma xương. Đa số bệnh
cảnh lâm sàng đều muộn, bệnh nhân đau nhức liên tục,
kích thước u lớn. Do đó việc xác định chính xác vị trí
xuất phát của u gặp khó khăn.
Thoát vị cơ
Thoát vị cơ, (Muscle hernia / myofascial defect) là một kiếm
khuyết của mạc cơ , thường gặp nhất ở chi dưới, đặc biệt là cơ
chày trước.
Túi thoát vị hình nấm, trên dynamic trượt từ khối cơ trước, đè xẹp
Khảo sát dynamic trên siêu âm là tối ưu và chẩn đoán xác định
.
U máu trong cơ
Nang hoạt dịch vỡ
Nang hoạt dịch khớp gối (Nang
Baker’s) là sang thương thường
gặp nhất vùng khoeo. Bệnh cảnh
lâm sàng có thể kèm đau khi nang
xuất huyết hoặc vỡ.
U đại bào
IV. Kết luận
• Tổn thương phần mềm sờ cộm chi dưới rất đa dạng.
Việc kết hợp thông tin lâm sàng là rất cần thiết giúp ta
giảm thiểu tối đa chẩn đoán phân biệt.
• Các tổn thương được xác định là u, hay không u (tumor,
tumor-like lesion) và phân loại tiếp cân theo tầng cấu
trúc giải phẫu: da- mô dưới da, cơ, mạch máu, thần
kinh, cơ xương khớp.
• Trong đó, khảo sát tổn thương lớp da-dưới da trên siêu
âm là lựa chọn tối ưu hơn so với cộng hưởng từ.
• Hầu hết các trường hợp không cần sinh thiết, tuy nhiên
các dấu hiệu gợi ý xâm lấn là chỉ định bắt buộc của tế
bào học.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN