Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối hợp một số dược liệu của tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.89 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID HUYẾT CẤP
CỦA CAO NƯỚC TỪ BÀI THUỐC PHỐI HỢP MỘT SỐ DƯỢC LIỆU
CỦA TỈNH AN GIANG
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Hoàng Anh*, Lê Thùy Dương*, Trần Quang Trung**,
Nguyễn Ngọc Huỳnh Trân***

TÓMTẮT
Mục tiêu: Đề tài khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối hợp
một số dược liệu của tỉnh An Giang trên chuột nhắt.
Phương pháp: Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của cao nước từ bài thuốc phối
hợp một số dược liệu của tỉnh An Giang (cao AG) cho uống liều 220 và 440 mg/kg so với thuốc đối
chứng fenofibrat 50 mg/kg trên mô hình chuột nhắt Swiss albino đực được tiêm tĩnh mạch tyloxapol
liều 250 mg/kg.
Kết quả: Trên mô hình gây rối loạn lipid huyết cấp, cao AG liều 440 mg/kg và 220 mg/kg lần lượt làm
giảm 81,3% và 83,6% triglycerid; giảm 47,2% và 76,9% cholesterol toàn phần. Tác động làm giảm nồng độ
LDL-cholesterol so với lô chứng bệnh theo thứ tự tăng dần: fenofibrat 50 mg/kg < cao AG 440 mg/kg < cao
AG 220 mg/kg. So với thuốc đối chứng fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác động hạ
LDL-cholesterol tốt hơn trong khi liều 440 mg/kg có tác động tương tự. Đối với HDL-cholesterol, cả 3 lô
cho chuột uống fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg hoặc 440 mg/kg đều không làm tăng thông số
này so với lô chứng bệnh.
Kết luận: Cao nước từ bài thuốc lưu truyền của tỉnh An Giang thể hiện tác động điều trị rối loạn hạ
lipid huyết cấp ở liều 220 mg/kg tốt hơn liều 440 mg/kg trên chuột nhắt trắng tiêm tyloxapol. Kết quả của
đề tài là cơ sở cho việc nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc này thành các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn.
Từ khóa: bài thuốc tỉnh An Giang, rối loạn lipid huyết cấp, tyloxapol, điều trị rối loạn lipid

ABSTRACT
STUDY ON TREATMENT EFFECT IN ACUTE LIPID DISORDERS OF AQUEOUS EXTRACT


FROM THE AN GIANG TRADITIONAL REMEDY CONTAINING SOME MEDICINAL PLANTS
Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Hoang An, Le Thuy Duong, Tran Quang Trung,
Nguyen Ngoc Huynh Tram
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 680-684
Objectives: This study aim to evaluate treatment effect in acute lipid disorders of aqueous extract from
the An Giang traditional remedy containing some medicinal plants.
Methods: Treatment effect in acute lipid disorders of aqueous extract from the An Giang traditional
remedy containing some medicinal plants (AG extract) at the oral doses of 220 mg/kg and 440 mg/kg. This
effect was compared to that of 50 mg/kg fenofibrate positive control in the model of Swiss albino mice iv
injected with 250 mg/kg tyloxapol.
*

Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Hội đông y tỉnh An Giang
***
Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh An Giang
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi
ĐT: 0908683080
**

680

Email:

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học


Results: In the model of acute lipidemia, AG extract at the doses of 440 mg/kg and 220 mg/kg
decreased 81.3% and 83.6% of triglyceride levels; 47.2% and 76.9% of total cholesterol, respectively.
Compared to pathological control, hypoglycemic effects in LDL-cholesterol levels increased gradually in the
order: 50 mg/kg fenofibrate < 440 mg/kg AG extract < 220 mg/kg AG extract. Compared with 50 mg/kg
fenofibrate control, AG extract at the dose of 220 mg/kg reduced LDL-cholesterol content in the better
manner; while 440 mg/kg dose had a similar effect. For HDL-cholesterol level, all three mice groups
administrated with 50 mg/kg fenofibrate, 220 mg/kg or 440 mg/kg AG extract did not increase this
parameter compared to the pathological control.
Conclusion: The aqueous extract from the An Giang traditional remedy exhibed a treatment effect in
acute lipid disorders at the dose of 220 mg/kg in the better manner than that of 440 mg/kg in mice iv
injected with tyloxapol. Result of this study provided basis for modernization of this remedy into more
usable formulations.
Key words: An Giang traditional remedy, dyslipidemia, tyloxapol, treatment for lipid disorders
gồm có phần trên mặt đất cây Nhân trần
ĐẶTVẤNĐỀ
(Adenosma indianum (L.) Merr.) 80 g, lá cây Lức
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện
(Pluchea pteropoda Hemsley) 100 g, lá Trâm bầu
nay, bệnh tim mạch trong đó xơ vữa động
(Combretum quadrangulare Kurz) 100 g, vỏ quýt
mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở lứa
xanh (Citrus reticulata Blanco) 8 g đã được
tuổi trung niên và người cao tuổi. Hàng năm
lương y sử dụng chữa bệnh cho hơn 1600
trên thế giới có 7 triệu người chết do bệnh
người từ 2001 đến 2016. Trong đó, lá Trâm bầu
mạch vành (hơn 60% chết tại các nước đang
và lá Lức là vị thuốc chính (Quân); Nhân trần
phát triển). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh

là vị thuốc thứ yếu (Thần); vỏ quýt xanh là trợ
sự liên quan chặt chẽ giữa rối loạn chuyển hoá
dược (Tá - Sứ).
lipid với tỷ lệ bệnh tim mạch, rối loạn chuyển
Để có cơ sở khoa học phát triển bài
hoá lipid là nguy cơ chính của bệnh nhồi máu
thuốc của lương y Trần Quang Trung thành
cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ vữa động
các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn, đề tài
mạch… Ở Việt Nam, tỷ lệ người bị rối loạn
khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid
lipid huyết có xu hướng gia tăng nhanh trong
huyết cấp của cao nước từ bài thuốc trên
thời gian gần đây. Năm 2011, theo Viện dinh
chuột nhắt trắng.
dưỡng, bệnh rối loạn lipid huyết có tỷ lệ 26%
VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
ở nhóm tuổi từ 25 đến 74. Tại Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, tỷ lệ bệnh có thể lên đến hơn 40%.
Mẫu thử
Do vậy, việc nghiên cứu các sản phẩm hỗ trợ
Cao chiết nước từ bài thuốc lưu truyền của
điều trị rối loạn chuyển hóa lipid đang được
lương y Trần Quang Trung, tỉnh An Giang do
các nhà khoa học quan tâm.
ThS. Dương Mộng Ngọc, Trung tâm Sâm và
Ở Việt Nam, dựa vào kinh nghiệm quý
báu của các lương y, nhiều bài thuốc điều trị
các bệnh về tim mạch, gan, đái tháo đường...
đã được hiện đại hóa thành các sản phẩm có

hiệu quả trên lâm sàng(6). Tại tỉnh An Giang,
bài thuốc của lương y Trần Quang Trung để
điều trị rối loạn lipid huyết dùng liên tục 100
ngày, mỗi liệu trình 30 ngày, nghỉ 3-5 ngày
trước khi uống liệu trình tiếp theo. Bài thuốc

Chuyên Đề Dược

Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh cung cấp. Bài thuốc
gồm: phần trên mặt đất cây Nhân trần 80 g, lá
cây Lức 100 g, lá Trâm bầu 100 g, vỏ quýt xanh.
Hỗn hợp dược liệu của bài thuốc được chiết theo
phương pháp sắc bằng nước 3 lần (tỷ lệ 1:10),
gộp dịch 3 lần chiết, cô cách thủy thu cao lỏng,
hiệu suất 17,4%, độ ẩm 25,89%.

681


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, 6-7
tuần tuổi, trọng lượng trung bình khoảng 25 g
do Viện Vaccin và sinh phẩm y tế Nha Trang
cung cấp. Chuột đực, khoẻ mạnh, được nuôi
ổn định trong môi trường thí nghiệm 5 ngày.
Chuột được nuôi trong lồng kích thước 25 x 35

x 15 cm (6 chuột/lồng) và cung cấp thức ăn,
nước uống đầy đủ trong thời gian thử nghiệm.
Hóa chất, thuốc thử
Fenofibrat (Lipantyl®, Fournier, Hoa Kỳ), kit
định lượng cholesterol, triglycerid, HDLcholesterol, LDL-cholesterol (ELITech, Pháp), cồn
96% (Trung Quốc), NaCl 0,9% (OPV, Việt Nam).
Phương pháp nghiên cứu

Khảo sát tác động điều trị rối loạn lipid
huyết cấp(1,5)
Chuột được cho nhịn đói 12 giờ và gây rối
loạn lipid huyết cấp bằng cách tiêm tĩnh mạch
tyloxapol (pha trong NaCl 0,9%) liều 250 mg/kg.
Ngay sau đó, chuột được cho uống fenofibrat
liều 50 mg/kg hoặc cao AG liều 220 mg/kg và 440
mg/kg (tương đương 2,5 hoặc 5,0 g dược liệu
khô/kg). Sau 24 giờ tiêm tyloxapol, lấy máu tĩnh
mạch đuôi chuột (nhịn đói 12 giờ trước), định
lượng cholesterol, triglycerid, HDL-cholesterol
và LDL-cholesterol huyết thanh theo nguyên tắc
enzym màu.
Bảng 1: Thành phần phản ứng đo TC trong huyết tương
Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn
Mẫu thử
Thuốc thử (µL)
250
250
250
Nước cất (µL)
2,5

Chuẩn (µL)
2,5
Huyết thanh (µL)
2,5
o
Lắc đều, ủ 5 phút 40 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang
(OD) ở bước sóng 500 nm

Bảng 2: Thành phần phản ứng định lượng triglycerid
trong huyết tương
Thành phần
Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử
Thuốc thử (µL)
250
250
250
Nước cất (µL)
2,5
Chuẩn (µL)
2,5
Huyết thanh (µL)
2,5
o
Lắc đều, ủ 11 phút 30 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang
(OD) ở bước sóng 500 nm

682

Tính nồng độ cholesterol toàn phần,
triglycerid theo công thức:

Ct =

x Cc (mg/dL)

Trong đó:
ODt, ODtr, ODc: OD của mẫu thử, mẫu trắng và mẫu
chuẩn;
Ct, Cc: nồng độ của mẫu thử và mẫu chuẩn.

Bảng 3: Thành phần phản ứng định lượng HDLCholesterol trong huyết tương
Thành phần
Mẫu trắng Mẫu chuẩn Mẫu thử
Thuốc thử 1 (µL)
240
240
240
Nước cất (µL)
2,4
Chuẩn (µL)
2,4
Huyết thanh (µL)
2,4
o
Lắc đều, ủ 4 phút 40 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang
(OD) ở bước sóng 578 nm
Thuốc thử 2 (µL)
80
80
80
o

Lắc đều, ủ 4 phút ở 37 C. Đọc mật độ quang (OD) ở
bước sóng 578 nm

Bảng 4: Thành phần phản ứng định lượng LDLCholesterol trong huyết tương
Thành phần Mẫu trắng Mẫu chuẩn
Mẫu thử
Thuốc thử 1 (µL)
240
240
240
Nước cất (µL)
2,4
Chuẩn (µL)
2,4
Huyết thanh (µL)
2,4
o
Lắc đều, ủ 4 phút 40 giây ở 37 C. Đọc mật độ quang
(OD1) ở bước sóng 578 nm
Thuốc thử 2 (µL)
80
80
80
o
Lắc đều, ủ 4 phút ở 37 C. Đọc mật độ quang (OD2) ở
bước sóng 578 nm

Tính nồng độ HDL-C, LDL-C theo công thức:
Ct =


x Cc (mg/dL)

Trong đó:
ODt, ODc: OD của mẫu thử và mẫu chuẩn;
Ct, Cc: nồng độ của mẫu thử và mẫu chuẩn.

Xử lý kết quả và phân tích số liệu thống kê
Kết quả được trình bày dưới dạng trung
bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình
(Mean ± SEM). Số liệu được phân tích
thống kê sử dụng phép kiểm KruskalWallis và Mann-Whitney với phần mềm
SPSS 20. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
khi giá trị p < 0,05.

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
KẾTQUẢ
Tác động hạ triglycerid huyết và cholesterol
toàn phần
Kết quả nồng độ cholesterol toàn phần và
triglycerid huyết thanh cuả chuột ở các lô thử
nghiệm 24 giờ sau khi tiêm tyloxapol và điều
trị trình bày ở Bảng 5.
Bảng 5: Nồng độ cholesterol toàn phần và
triglycerid huyết tương của các lô thử nghiệm
Lô thử nghiệm
(n = 8)


Triglycerid
(mg/dL)

Cholesterol toàn
phần (mg/dL)

Sinh lý

59,11  11,79

72,46  7,06

Chứng bệnh

801,24  87,27

**

410,53  76,52

nghĩa thống kê (p > 0,05). So với lô fenofibrat 50
mg/kg, cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác động
hạ lipid huyết tương tự (p > 0,05) trong khi liều
440 mg/kg thể hiện tác động kém hơn, nồng độ
triglycerid và cholesterol toàn phần của lô cao
AG 440 mg/kg cao hơn khoảng gấp 2 lần so với
lô fenofibrat 50 mg/kg (p < 0,01).
Như vậy, cao AG uống với liều 220 mg/kg
thể hiện tác động hạ lipid huyết tương tự thuốc
đối chiếu fenofibrat 50 mg/kg và tốt hơn liều 440

mg/kg mặc sự khác biệt không có ý nghĩa.
Tác động điều hòa rối loạn lipoprotein

**

Fenofibrat 50
**##
**##
75,41  17,46
106,68  11,27
mg/kg
Cao An Giang
149,83 
**#@@
216,78  104,35
*##@@
440 mg/kg
31,44
Cao An Giang
131,50 
##
94,69  14,88
**##
220 mg/kg
22,66

Kết quả khảo sát nồng độ HDL-cholesterol
và LDL-cholesterol huyết thanh của chuột thử
nghiệm được trình bày ở Bảng 6.
Bảng 6: Nồng độ HDL-cholesterol và LDLcholesterol huyết tương của các lô thử nghiệm

Lô thử nghiệm LDL-cholesterol
(n = 8)
(mg/dL)

*: p < 0,05; **: p < 0,01: so với lô sinh lý
#

: p < 0,05;

##

: p < 0,01 so với lô chứng bệnh

@@

: p < 0,01 so với lô chứng dương

Kết quả cho thấy 24 giờ sau tiêm tĩnh mạch
tyloxapol liều 250 mg/kg, nồng độ cholesterol
và triglycerid của chuột ở lô chứng bệnh tăng
đáng kể, lần lượt tăng 5,7 lần và 11,6 lần so với
chuột ở lô sinh lý (p < 0,01). Ở lô fenofibrat 50
mg/kg, cholesterol toàn phần và nồng độ
triglycerid giảm đáng kể: cholesterol giảm
74,01% và triglycerid giảm 90,59% so với lô
chứng bệnh (p < 0,01). Như vậy, mô hình gây
tăng lipid huyết cấp bằng cách tiêm tĩnh mạch
đuôi chuột tyloxapol 250 mg/kg thể hiện đáp
ứng với thuốc fenofibrat. Do đó, mô hình này
được sử dụng khảo sát tác động hạ lipid huyết

cấp của cao nước từ bài thuốc tỉnh An Giang.
Ở 2 lô điều trị với cao AG, nồng độ
triglycerid và cholesterol toàn phần giảm có ý
nghĩa thống kê so với nhóm chứng bệnh (p <
0,05). Liều 440 mg/kg làm giảm 81,3% triglycerid
và 47,2% cholesterol trong khi liều 220 mg/kg
giảm 83,6% triglycerid và 76,9% cholesterol. Sự
khác biệt về nồng độ cholesterol, triglycerid giữa
2 lô cao AG với liều 440 và 220 mg/kg không có ý

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Y học

Sinh lý

54,15  2,39

Chứng bệnh

181,21  19,45

Fenofibrat 50
mg/kg
Cao An Giang
440 mg/kg
Cao An Giang
220 mg/kg

78,88  9,52


68,30  1,89
**

39,85  1,96

**##

30,50  2,13

61,18  4,75
53,72  9,77

HDL-cholesterol
(mg/dL)

##

##@

42,99  2,38

**

**#

**@@

26,50  4,71


**#

*: p < 0,05; **: p < 0,01: so với lô sinh lý
#

##

@

@@

: p < 0,05;
: p < 0,05;

: p < 0,01 so với lô chứng bệnh
: p < 0,01 so với lô chứng dương

Kết quả cho thấy lô chứng bệnh tăng LDLcholesterol 3,4 lần và làm giảm HDL-cholesterol
1,7 lần so với lô sinh lý (p < 0,01). Khi cho chuột
uống fenofibrat 50 mg/kg hoặc cao AG liều 440
hoặc 220 mg/kg, nồng độ LDL-cholesterol giảm so
với lô chứng bệnh (p < 0,01) theo thứ tự tăng dần:
fenofibrat 50 mg/kg < cao AG 440 mg/kg < cao AG
220 mg/kg. Chỉ số LDL-cholesterol của 2 lô cao
AG khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05) và khác nhau không đáng kể đối với lô sinh
lý (p > 0,05). Cao AG liều 220 mg/kg thể hiện tác
động hạ LDL-cholesterol tốt hơn thuốc đối chứng
fenofibrat 50 mg/kg (p < 0,05) trong khi liều 440
mg/kg có tác động tương tự (p > 0,05).


683


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Đối với HDL-cholesterol, cả 3 lô cho chuột
uống fenofibrat 50 mg/kg, cao AG liều 220
mg/kg hoặc 440 mg/kg đều không làm tăng
thông số này so với lô chứng bệnh, trong đó lô
fenofibrat và AG liều 220 mg/kg còn có HDLcholesterol thấp hơn lô chứng bệnh (p < 0,05).

BÀNLUẬN
Theo lương y Trần Quang Trung, ngoài tác
dụng hạ lipid huyết, bài thuốc còn có tác dụng
bảo vệ gan. Điều này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Phạm Thị Nguyệt Hằng và
cộng sự (2018), trong đó cao chiết nước bài
thuốc tỉnh An Giang không thể hiện độc tính
cấp đường uống trên chuột nhắt ở liều tối đa
cho uống được là 197,7 g dược liệu/kg (gấp
khoảng 80 lần và 160 lần liều dùng trong đề
tài) và thể hiện tác dụng bảo vệ gan, làm giảm
hoạt tính enzym ALT, AST, hàm lượng MDA
trong gan ở liều 5 g dược liệu/kg(3).
Dựa theo thử nghiệm sơ bộ về tác dụng hạ
lipid trên chuột, đề tài khảo sát tác động điều
trị rối loạn lipid huyết cấp của cao chiết nước

từ bài thuốc An Giang ở liều 220 mg cao/kg và
440 mg cao/kg (tương đương 1,25 và 2,5 g
dược liệu/kg). Trên mô hình gây tăng lipid
huyết cấp, cao AG ở liều 220 mg/kg thể hiện
tác động điều trị rối loạn lipid huyết tốt hơn
liều 440 mg/kg. So với thuốc đối chứng
fenofibrat liều 50 mg/kg, cao AG 220 mg/kg có
tác động hạ triglycerid, cholesterol tương tự
nhưng điều hòa rối loạn LDL, HDL tốt hơn.
Tác động điều trị rối loạn lipid huyết cấp của
cao AG trong đề tài này phù hợp với kết quả của
Kurowska và cộng sự (2001) báo cáo
polymethoxyflavon, đặc biệt là tangeretin từ
Cam quýt cho tác dụng hiệu quả trong việc giảm
apo B trên tế bào HepG2, giảm LDL, từ đó làm
giảm đáng kể sự tổng hợp cholesteryl este
(-82%), cholesterol tự do (-45%) và
triglycerid (-64%). Tangeretin cũng làm giảm
triglycerid (-33%), cholesterol huyết thanh toàn
phần (-17%) và HDL-cholesterol (-10%)(2). Năm

684

2015, Samar Saadeldin đã chứng minh dịch chiết
ethanol của Trần bì có tác dụng hạ cholesterol và
chống oxy hóa(4). Ngoài ra, tác dụng điều hòa rối
loạn lipid huyết cấp của cao AG cũng có thể giải
thích do tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan của
các dược liệu trong thành phần của bài thuốc.
Các bệnh ở gan như xơ gan, gan nhiễm mỡ,

vàng da tắc mật làm giảm khả năng sự dụng và
chuyển hóa lipid thừa trong máu làm cho nồng
độ lipid tăng cao. Do đó, cao AG cải thiện chức
năng gan sẽ giúp tăng khả năng sự dụng và
chuyển hóa lipid thừa trong máu, góp phần điều
trị tình trạng rối loạn lipid huyết.

KẾTLUẬN
Cao nước từ bài thuốc lưu truyền của lương
y Trần Quang Trung, tỉnh An Giang thể hiện tác
động điều trị rối loạn hạ lipid huyết cấp ở liều
220 mg/kg tốt hơn liều 440 mg/kg trên chuột
nhắt trắng tiêm tyloxapol. Kết quả của đề tài là
cơ sở cho việc nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc
này thành các dạng chế phẩm dễ sử dụng hơn.

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

Huỳnh Ngọc Trinh, Nguyễn Bảo Yến và cs (2014), "Tác dụng
dược lý của các phân đoạn chiết từ thân cây đậu bắp Abelmoschus

esculentus L. - Malvaceae trên chuột nhắt", Chuyên đề Dược, Y học
thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản 18(2), tr.429-433.
Kurowska EM (2001). Hypolipidemic activities of tangeretin, a
flavonoid from tangerines in vitro and in vivo, FASEB 15, pp.A395.
Phạm Thị Nguyệt Hằng, Dương Thị Mộng Ngọc và cs
(2018). Tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa của bài
thuốc tỉnh An Giang. Dược liệu, 23, tr.121 - 128.
Samar S, Abdelmotalab O, Ikram M, Eltayeb E, et al.
(2015). Phytochemical screening, antioxidant activity and
lipid profile effects of Citrus reticulata fruit peel, Zingiber
officinale rhizome and Sesamum indicum seed extracts,
International Journal of Medical, Health, Biomedical,
Bioengineering and Pharmaceutical Engineering, 9(12).
Trương Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Phú Nguyên Thảo,
Mai Phương Mai, Võ Phùng Nguyên (2014). Khảo sát tác động
hạ lipid huyết của đậu bắp Abelmoschus esculentus (L.) Malvaceae
trên chuột thực nghiệm, Chuyên đề Dược, Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, phụ bản 18(2), tr.412-417.
Viện Dược Liệu, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam I, II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2018

Ngày bài báo được đăng:


15/03/2019

Chuyên Đề Dược



×