Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo: Bệnh tiêu khát (đái tháo đường) bài thuốc YHDT - biến chứng và điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.63 KB, 6 trang )

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO
        
                                                                  Trạm Y tế xã Đông Yên
Ngày 15 tháng 7 năm 2015

Chuyên đề Đông y:
BỆNH TIÊU KHÁT ( Đái tháo đường )
Bài thuốc YHDT ­  Biến chứng và điều trị
( Tham khảo tài liệu CLBYD. BV YHCT.TPCT )
* Đặt vấn đề:
Đái tháo đường là bệnh thời đại đang tăng trên thế  giới, đặc biệt  ở  các 
nước đang phát triển. Các thanh thiếu niên ở độ tuổi 20 đã mắc bệnh đái tháo  
đường, gặp ở trẻ em béo phì.
­ Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa đái tháo đường với các nhóm phân 
loại sau:
+ Đái tháo đường Tupe I ( Có phụ thuộc vào insulin ) gặp trẻ em chiếm 5 –  
10% tổng số bệnh đái tháo đường.
+ Đái tháo đường Tupe II ( Không phụ  thuộc vào insulin ) gặp  ở  trên 40 
tuổi chiếm 90­95%. 
+ Đái tháo đường thai nghén.
+ Đái tháo đường do bệnh lý của hệ  nội tiết bệnh tụy do hóa chất, do  
thuốc.
*1. Chẩn đoán sớm ĐTĐ Tupe II.
­ Khác nước, đái nhiều, gây sụt cân, có các nhiễm trùng.
­ Tuổi trên 45.
­ Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ.
­ Quá cân ( BMI ≥ 23 vòng co     Nam ≥ 90                 
1




                  Nữ   ≥  80 )
­ Tăng huyết áp: 
­ Phụ  nữ  có tiền sử  đái tháo đường thai nghén, có tiền sử  sinh con to lớn  
hơn hoặc bằng 4kg.
­ Định lượng đường huyết lúc đói ≥ 7 mol/l, đường huyết bất kỳ    ≥ 11 
mol/l.
* 2. Kiểm soát lúc đường huyết.
­ Nhầm làm giảm sự xuất hiện và tiến triển của các biến chứng.
­ Các chỉ số cần đánh giá.
Định lượng HbA IC 3 ­ 6 tháng một lần.
Định lượng máu 1 tháng/ 1 lần.
Tham số
Đường máu lúc đói 
Đường máu 2 giờ sau ăn
HbA IC ( B+4­ 6%)

Mục tiêu kiểm soát: Hành động can thiệp
≤ 6 mmol/l             : > 8 mmol/l
≤ 8mmol/l              : > 10mml/l
≤ 7%                      :    >  8%

Chú ý: 
a/ Với bệnh nhân mới được chuẩn đoán lần đầu nếu đường ≥ 20 mmol/l  
cho bệnh nhân dùng 01­ 02 UI insulin/kg tiêm dưới da, gọi bệnh nhân đến  
bệnh viện tỉnh.     ( đưa insulin qua gan biến chứng).
b/ Với bệnh nhân mới chẩn đoán lần đầu nếu đường máu ≥ 15 mmol/l 
phải bắt đầu điều trị bằng thuốc.
c/ Chẩn đoán đái tháo đường khuyến cáo chế  độ  và luyện tập nếu không 

đạt mục tiêu điều trị bằng thuốc.
*3. Các biến chứng:
a/ Bệnh lý thận: Các chỉ số cần đánh giá.
Tiêm Protein nếu âm tính, thử aliinsulin niệu.

2


b/ Bệnh lý mạch vành và đột quỵ: Xuất hiện thường xuyên  ở  bệnh nhân 
đái tháo đường.
­ Các chỉ số cần đánh giá: Đo ECG thử bilan mỡ.
c/ Bệnh lý mắt:
­ Kiểm tra đáy mắt.
­ Kiểm tra xem có đục tinh thể.
d/ Rối loạn tình dục:
Biểu hiện ở nam, rối loạn chức năng cương.
e/ Loét chân, cắt cụt chân.
­ Kiểm tra các mạch máu ngoại vi, các móng kẻ chân giữa, ngón chân ( bị 
tím).
­ Tư vấn cho bệnh nhân: chân phải đi giày, dép vớ.
*4. Chế độ ăn, luyện tập thể dục:
­ Các loại bánh mì
­Cơm, mì sợi ( 1 chén/bữa ăn).
­ Sữa ăn lọc chất béo
­ Lòng trứng gà.
­ Các loại thịt nạc
­ Dùng các loại củ nhiều rau.
* Các loại không dùng: Bánh có đường và chất béo chế biến công nghiệp , 
các loại quá ngọt.
* Luyện tập: Đi bộ nhanh, chạy nhẹ, đạp xe.

*5. Điều trị bằng y học cổ truyền:
­ Theo YHCT có nhiều thể nhưng pháp trị dưỡng âm sinh tân dịch là chính.

3


­ Theo nghiên cứu của YHCT: Ngũ vị  tử  có tác dụng như  insulin làm gia 
tăng quá trình tổng hợp và phân giải Glycogen.
­ Bài đương quy lục hoàn thang ( thanh nhiệt giải độc táo thấp) uống thuốc  
vào không thèm ăn là kết quả giảm đường.
­ Sinh địa ( kiện tì ráo thấp sinh nhiệt, lương huyết)
­ Ngũ vị tử: Cố sáp ­ bình can Cố sáp – (chua thu liểm).
1/ Bài thuốc tiểu đường type II:
­ Cửu trân dưỡng âm da vị thang:
­ Thảo quả 

3c

­ Hoàng kỳ

3c

­ Hoài sơn

3c

­ Sinh địa

3c


­ Địa long

3c

­ Thiên hoa phấn

2c

­ Linh chi

3c

­ Hà thủ ô

3c

­ Đại toán

3c

­ Xuyên ngưu tất

3c

­ Mạch môn

3c

­ Câu kỉ tử


3c

* Thang thuốc cho vào ấm đổ ngấp nước sắc còn 1 chén uống nóng, thuốc  
nước nhì đổ 3 chén sắc còn 1 chén uống.
2/ Thuốc nam: (Uống trường phục) mỗi tuần kiểm tra độ đường.
­ Rau nhúc tươi 20g.
­ Rau sam tươi 10g
­ Ruột cau tươi ( 2 quả bỏ vỏ).
* Thuốc trên cho vào nồi đổ  ngập nước sắc còn 1 chén uống nóng, thuốc 
nước nhì đổ 3 chén sắc còn 1 chén uống.
3/ Bài thuốc cổ  phương trị  tiểu đường ( đời nhà Thanh Trung Quốc ­ 
Thuốc tán: Uống sau bữa ăn một muỗng canh = 0,5g)
1/ Tây đương quy

4c

15/ Ấu lạc nhung

3c

2/ Nữ trinh nữ

2c

16/ Huỳnh tinh

1l

4



3/ Ngũ vị tử

2c

17/ Viễn chí 

3c

4/ Bao thiên hùng

3c

18/ Tỏa dương

2c

5/ Sa tiền tử

3c

19/ Nhục thập dung

4c

6/ Tụt đoạn

3c

20/ Thục địa


7/ Phục thần

2c

21/ Hoài ngưu tất

3c

8/ Cao quy bản

1l

22/ Nhãn nhục

4c

9/ Cốt tinh thảo 

3c

23/ Hoài sơn 

3c

10/ Ngũ lệ lang cốt

3c

24/ Phúc bồn tử 


3c

11/ Phấn quang sâm

3c

25/ Cáp giỏi

1 con

12/ Ba tích 

4c

26/ Câu kỉ tử

3c

13/ Hồng táo

60g

27/ Bài dảng

1l

14/ Đại hải mã

2con


28/ Trích huỳnh kỳ

4c

4c

+ Một nắm dâu tằm ăn lấy nước dừa và cạy mầu non nấu chung. Đàn bà 9  
trái, mỗi ngày uống một trái dừa nấu với lá dâu uống 9 ngày. Sau 10 ngày tốt 
nhất uống thuốc tán trước bữa ăn sáng lúc đói.
* Những bài thuốc nghiệm phương về YHDT:
1/ Cây quỳ  dại + cây mật gấu ( Cây bá bệnh): Lá tươi mỗi thứ  2 lá rửa 
sạch vò nát để  vào phích nước đổ  vô 2 lít nước nóng đậy lại cho ra nước  
thuốc uống trong ngày; Lá khô mỗi thứ thuốc trên 0,5g vào phích và nước chín 
để làm trà uống.
1. Ông Lý Tấn Sển 53T ở Thị xã Rạch Sỏi bệnh ĐTĐ: 10,8 mmol chân tê 
nhức tím đầu ngón chân đau khó ngủ uống thuốc trên 3 tuần và xung điện các 
huyệt A thị bệnh nhân phục hồi...
2. Bà Ngô Thị Ngó 74T bệnh ĐTĐ tay chân phù nề dị ứng bần huyết, khô 
da chảy nước; uống thuốc trên, sức thuốc Trangala và thủy châm A thị huyệt  
sau 2 tuần bệnh nhân được ổn định.
2/ Bài thuốc: Cửu trân dưỡng âm gia vị:

5


3. Bà Lê Thị  Thành 68T  ấp Xẻo Đước I, xã Đông Yên, An Biên, Kiên  
Giang bệnh ĐTĐ hơn 6 năm uống thuốc trên hơn 4 tuần được bình phục.
3/ Bài thuốc:  Trái bưởi chua lấy ruột dồn vào 2 trái khổ  qua nấu 2 trái 
nước dừa và 2 nước lon bia hầm chín sáng ăn 1 trái chiều 1 trái còn nước  

uống hết, theo dõi độ đường chỉ ăn ( 2 lần ).
4. Ông Trần Văn Trắng 52T ấp Xẻo Đước I, xã Đông Yên, An Biên, Kiên 
Giang bệnh ĐTĐ tê 2 bàn chân mất cảm giác, bệnh nhân dùng phương thuốc 
trên 1 lần độ đường ổn định và bệnh nhân phục hồi.
4/ Bài thước cổ phương: Thước tán ­  đọt dâu và nước dừa.
5. Bà Trần Thị Phấn 66T ở ấp Kinh IB xã Đông Yên, An Biên, Kiên Giang 
bệnh  ĐTĐ   hơn   6  năm   bệnh   nhân  nhức   mỏi   phù  nề   khó  vận   động;   dùng 
phương thuốc trên hơn 4 tuần bệnh nhân bình phục.
Qua các phương thuốc trên đã rút ra được những bài học thực tiễn điều trị 
bệnh nhân tiêu khát ( ĐTĐ ) về  YHDT rất hiệu quả. Đó là sự  tâm đắc cho  
người thầy thuốc dân tộc Việt Nam.
Các bệnh nhân tiêu khát ( ĐTĐ ) cần phải có chế độ dinh dưỡng tốt và tập  
thể dục theo tiêu chuẩn (4)
Lãnh đạo Trạm y tế

                        Người trình bày

                     Ly: Tống Ngọc Huy

6



×