Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân và gia đình và một số yêu tố liên quan trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pyloritại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.25 KB, 10 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA BỆNH NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH VÀ MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
CÓ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Dương Thị Thanh*, Hà Văn Thiệu**, Nguyễn Minh Ngọc*, Nguyễn Trọng Trí***

TÓMTẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này của chúng tôi bước đầu phân tích yếu tố kiến thức, thái độ, hành vi của
bệnh nhân và gia đình và một số yếu tố có tác động đến kết cục tiệt trừ H. pylori. Nghiên cứu này đưa ra
một số gợi ý hữu ích để phát triển các chương trình can thiệp cộng đồng và bằng chứng về kết quả điều trị
tiệt trừ H. pylori hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 11/2016 đến 8/2017 tại
khoa Tiêu Hóa bệnh viện Nhi Đồng 2. Chọn mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Bố hoặc mẹ của bệnh nhân
được phỏng vấn sâu bằng bảng câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ về H. pylori . Bệnh nhân được chia làm 2
nhóm: 1) bệnh nhân nhận vào mẫu từ 15/11/2016 đến 15/3/2017 được điều trị ngay bằng phác đồ 3 thuốc
OAM hoặc EAM (không kháng sinh đồ); 2) bệnh nhân nhận vào mẫu từ 15/3/2017 đến 30/8/2018 được kê
toa PPI trong 3 tuần và sau đó tiệt trừ H. pylori trong 2 tuần tiếp theo khi có kết quả cấy (có kháng sinh đồ
+ PCR gen CYP2C19). Sau khi kết thúc 2 tuần kháng sinh, bệnh nhân được đánh giá mức độ cải thiện lâm
sàng và mức độ tuân thủ điều trị. Sau 4 tuần ngưng kháng sinh và 2 tuần ngưng thuốc ức chế bơm proton,
bệnh nhân có loét được nội soi kiểm tra; bệnh nhân không loét được làm test kháng nguyên H. pylori trong
phân (HpSA) để xác định kết quả tiệt trừ.
Kết quả: Mẫu gồm 220 ca nhập viện nội soi cùng với cha hoặc mẹ của bệnh nhân. Kiến thức của người
dân về H. pylori còn chưa đúng và đầy đủ. Có 83,2% cha hoặc mẹ của bệnh nhân đã từng nghe nói đến
“HP” hoặc “Helicobacter pylori” và 84,7% trong số đó cho rằng “nhiễm H. pylori có thể dẫn đến ung thư”.
Những phụ huynh tin rằng nhiễm H. pylori có thể dẫn đến ung thư thì có thái độ phòng ngừa lây nhiễm
tiêu cực hơn. Tỷ lệ kháng với các loại kháng sinh lần lượt là: Amoxicillin 53,8%; Metronidazole 42,3%;
Clarithromycin 96,2%; Levofloxacin 42,3%; Tetracyclin 1,3%. Với phác đồ 3 thuốc, tỷ lệ tuân thủ điều trị ≥


80% toa được kê đạt 92%. Tỷ lệ điều trị thành công trong lần tiệt trừ đầu tiên với phác đồ 3 thuốc: trong
nhóm có kháng sinh đồ 60,6%; nhóm không kháng sinh đồ 50,4%.
Kết luận: Cần xây dựng các chương trình can thiệp để nâng cao nhận thức của cộng đồng về H. pylori
. Tỷ lệ thất bại với phác đồ 3 thuốc (trong lần tiệt trừ H. pylori đầu tiên) của nghiên cứu này rất cao ngay
cả khi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tốt, có kháng sinh đồ và PCR gen CYP2C19.
Từ khóa: Helicobacter pylori, kiến thức, thái độ, hành vi, kết quả điều trị.

* Bệnh viện Nhi Đồng 2, **Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, ***Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Dương Thị Thanh
ĐT: 01678899011
Email:

79


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học
ABSTRACT

KNOWLEDGE, ATTITUDE, BEHAVIOR OF PATIENTS AND THEIR FAMILIES AND OTHER
FACTORSIN TREATMENT GASTRI TIS AND PEPTIC ULCER DISEASE WITH HELICOBACTER
PYLORI INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2
Duong Thi Thanh, Ha Van Thieu, Nguyen Minh Ngoc, Nguyen Trong Tri.
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 79 - 88
Objectives: Our study will initially work on how patients’ and their families’ knowledge, attitude and
practice as well as some other factors affect the result of H. pylori treatment. The study will also provide useful
recommendations for the development of community intervention programs and also the evidences of the results of
H. pylori radical treatment at the present.
Methods: In this cross-sectional study was performed over an 7 month period from November 2016 until

August 2017 in Gastrointestinal department of Children Hospital 2. Parents of the patients were interviewed in
details about their knowledge, attitude towards H. pylori through a questionnaire. The subjects were divided into
two groups: 1) subjects picked from 1 November 2016 until 15 March 2017 were treated immediately with triple
therapy OAM or EAM (without antibiograms); 2) subjects picked from 16 March 2017 until 30 August 2017
were treated with a PPI for three weeks and wait for the result of antibiograms to get medication for treatment in
the next two weeks (with antibiograms and PCR gene CYP2C19). Patients were scheduled to revisit immediately
after finishing their two weeks of antibiotics to determine the level of adherence, side effects, difficulties
encountered during treatment and clinical progress. After stopping 4 weeks of antibiotics and 2 weeks of PPI,
patients with duodenal ulcer were given a second colonoscopy; patients withgastritis were given HpSA to evaluate
treatment outcomes.
Results. The samples were taken from 220 patients who were hospitalized for endoscopy and accompanied by
their parents. People’s knowledge of H. pylori was not appropriate and adequate. Up to 83.2% of patients’ parents
said they had ever heard of “HP” or “Helicobacter pylori” and 84.7% of those thought H. pylori infection could
cause cancer. Those who thought H. pylori can cause cancer had negative attitude towards prevention of the
infection. The concerns coming from the wrong thinking that “H. pylori infection can cause cancer” encourages
treatment adherence. The adherence rates of patients in this study are very high with two hundred-two subjects
(92.3%) consumed greater than 80% of doses. With triple therapy for the first time, success rate of treatment in
the antibiograms group was 60.6% and in the standard therapy group was 50.4%.
Conclusion. It’s necessary to develop intervention programs in order to raise the awareness of the
community on H. pylori. The failure rate of the triple therapy in this study was very high even with good
adherence, antibiograms and PCR ofCYP2C19.
Key word. Helicobacter pylori, knowledge, attitude, behavior, treatment outcomes

ĐẶT VẤN ĐỀ
Helicobacter pylori (HP) từ lâu đã được công
nhận là một mầm bệnh quan trọng trong sự
hình thành bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
(VLDDTT) và là nguồn lây nhiễm vi khuẩn
mạn tính phổ biến nhất trên người. Việc phát
hiện nhiễm H. pylori liên quan hầu hết các


80

bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tạo bước đột
phá lớn trong lĩnh vực tiêu hóa(4). Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu gần đây tại Việt Nam báo
cáo tỷ lệ thất bại điều trị tiệt trừ H. pylori lên
đến hơn 40% ở bệnh nhân (BN) trẻ em(1,4,5,6).
Điều trị nhiễm H. pylori ở trẻ em gặp nhiều
khó khăn vì có nhiều yếu tố quyết định thành
công như: đề kháng kháng sinh nguyên phát


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
hoặc thứ phát, nồng độ thuốc phân phối đến
niêm mạc dạ dày tá tràng, sự tuân thủ của
bệnh nhân, khả năng tái nhiễm cao, ảnh
hưởng của tác dụng phụ và chi phí điều
trị(4,8,10). Ngày nay, các nghiên cứu về H. pylori
tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chuyên sâu
về gen. Mặt khác, yếu tố kiến thức, thái độ và
hành vi của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
cũng là những yếu tố quan trọng góp phần
vào thành công của việc điều trị(2,3,10) Xuất phát
từ vấn đề trên, đi cùng nỗ lực tìm kiếm một
con đường mới cho điều trị tiệt trừ H. pylori
chúng tôi đã quyết định thực hiện nghiên cứu
này. Mục đích là tìm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến sự thành công hoặc thất bại trong
điều trị tiệt trừ H. pylori . Trong nghiên cứu

này, chúng tôi khảo sát kiến thức - thái độ của
phụ huynh bệnh nhi, hành vi sử dụng thuốc
của bệnh nhân và phụ huynh trong điều trị
tiệt trừ H. pylori . Những kết quả mà nghiên
cứu này đưa ra sẽ là những gợi ý hữu ích để
các nhà lâm sàng cũng như các nhà khoa học
khác tiếp tục mở rộng nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu bước đầu phân tích yếu tố kiến
thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân và gia đình
và một số yếu tố có tác động đến kết cục tiệt trừ
H. pylori .

Nghiên cứu Y học
"việc từ chối tham gia sẽ không làm thay đổi
quyết định điều trị".

Tiêu chuẩn chọn mẫu
1) Có chỉ định điều trị tiệt trừ H. pylori ;
2) Tiệt trừ H. pylori lần đầu;
3) Cha hoặc mẹ đồng ý tham gia nghiên
cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Trong thời gian tham gia nghiên cứu sử
dụng các thuốc khác toa được kê. Nghiên cứu
lựa chọn bệnh nhân điều trị H. pylori lần đầu
vì phác đồ điều trị lần đầu là phác đồ 3 thuốc
chia làm 2 cữ uống trong ngày. Các bệnh nhân

thất bại với điều trị lần đầu có thể được kê toa
với các phác đồ ≥ 3 loại thuốc với số cữ uống
thuốc trong ngày nhiều hơn. Để đảm bảo
thống nhất trong đánh giá hành vi dùng
thuốc, nghiên cứu này chỉ chọn đưa vào mẫu
những bệnh nhân được điều trị tiệt trừ lần
đầu.
Tiêu chuẩn điều trị tiệt trừ H. pylori (theo
guideline NASPGHAN 2011)(4):
1) nhiễm H. pylori và loét đường tiêu hóa;
2) nhiễm H. pylori và người thân trực hệ bị
ung thư dạ dày;
3) nhiễm H. pylori và thiếu máu thiếu sắt
kháng trị đã loại trừ các nguyên nhân khác;

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

4) nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng
phương pháp dựa trên mẫu sinh thiết mà
không có loét đường tiêu hóa, điều trị tiệt trừ
có thể xem xét.

Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp tiến hành

Cắt ngang mô tả.
Đối tượng
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian
7 tháng từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 8 năm

2017 tại khoa Tiêu Hóa, bệnh viện Nhi Đồng 2.
Các đối tượng được chọn từ danh sách nội soi
ở khoa Tiêu Hóa. Mẫu thu thập bằng phương
pháp thuận tiện. Phụ huynh(PH) đã được tư
vấn về quyền từ chối tham gia và hiểu rõ rằng:

Tất cả phụ huynh của bệnh nhân thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu được phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi đánh giá kiến thức, thái độ
về nhiễm H. pylori trước khi tư vấn kết quả nội
soi và kê toa điều trị.Bệnh nhân được làm
CLOtest, giải phẫu bệnh (GPB)  cấy H. pylori
và PCR gen CYP2C19. Mẫu chia làm 2 nhóm:
1) mẫu lấy từ 01/11/2016 đến 15/3/2017
được điều trị H. pylori ngay bằng phác đồ 3

81


Nghiên cứu Y học
thuốc theo guideline NASPGHAN 2011 trong
vòng 2 tuần (không cấy);
2) mẫu lấytừ 16/3/2017 đến 30/8/2017 được
kê toa PPI 3 tuần để đợi kết quả cấyvà kê toa
tiệt trừ H. pylori trong 2 tuần tiếp theo khi có
kháng sinh đồ (KSĐ). Bệnh nhân được hẹn tái
khám ngay sau khi uống đủ 2 tuần
thuốckháng sinh để xác định mức độ tuân thủ
điều trị, tác dụng phụ, khó khăn gặp phải khi
điều trị và diễn biến lâm sàng.

Đánh giá việc sử dụng thuốc của bệnh
nhân bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua
bảng câu hỏi. Cha mẹ được yêu cầu nhớ lại
cách sử dụng thuốc của bệnh nhân trong hai
tuần trước đó bao gồm:
1) lượng thuốc được sử dụng;
2) thời gian dùng thuốc trong ngày;
3) làm thế nào để uống thuốc.
Thuốc được xem làsử dụng đúng khi tuân
thủ đúng cả ba yếu tố trên. Mức độ cải thiện
lâm sàng được xác định bằng cách so sánh tần
suất xuất hiện triệu chứng trước khi nội soi và
sau khi kết thúc 2 tuần điều trị kháng sinh.
Kết quả được so sánh giữa các nhóm bệnh
nhân bao gồm:
1) có hay không xuất hiện tác dụng phụ;
2) sử dụng PPI 2 hoặc 5 tuần;
3) loại PPI sử dụng.
Sau khi ngưng thuốc kháng sinh tối thiểu 4
tuần và thuốc ức chế bơm proton (PPI) tối
thiểu 2 tuần, bệnh nhân không loét được xét
nghiệm HpSA và bệnh nhân có loét được nội
soi lần 2 để xác định kết quả điều trị.Trẻ
không loét được xem là điều trị thành công
khi xét nghiệm HpSA âm tính. Xét nghiệm
HpSA được tiến hành bởi khoa Vi Sinh, bệnh
viện Nhi Đồng 2. Các bệnh nhân có loét được
nội soi lần hai nhằm khảo sát sự lành sang
thương, sinh thiết gửi giải phẫu bệnh, xét
nghiệm CLO test và PCR gen H. pylori. Điều

trị thành công ở bệnh nhân có loét được xác
định khi kết quả âm tính ở cả 3 xét nghiệm

82

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
trên. CLO test được thực hiện bởi bác sĩ nội soi
ngay tại phòng nội soi. Xét nghiệm sinh thiết
mẫu mô niêm mạc dạ dày gửi giải phẫu bệnh
được thực hiện bởi khoa Vi Sinh, bệnh viện
Nhi Đồng 2. Đồng thời, một mẫu sinh thiết
được gửi đến Nam Khoa Biotek để thực hiện
PCR gen H. pylori hoặc nuôi cấy và làm kháng
sinh đồ. Quy trình xây dựng phiếu câu hỏi
được thực hiện dựa theo hướng dẫn của Tổ
Chức Y Tế Thế Giới về xây dựng bảng câu hỏi
khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi KAP. Nền
tảng xây dựng bộ câu hỏi khảo sát kiến thức,
thái độ dựa vào giả thuyết về các quan niệm
sai lầm thường gặp của người dân về việc
nhiễm H. pylori. Giả thuyết bộ câu hỏi được
nêu ra bởi những bác sĩ có kinh nghiệm trong
lĩnh vực điều trị tiệt trừ H. pylori thông qua
một cuộc họp lấy ý kiến đồng thuận của khoa.
Các mục tiêu khảo sát tập trung vào các
vấn đề như sau:
1) nguồn tiếp cận thông tin về H. pylori của
phụ huynh;
2) kiến thức, thái độ của phụ huynh về tác
hại của việc nhiễm H. pylori;

3) kiến thức, thái độ của phụ huynh về
phòng ngừa lây lan H. pylori ;
4) kiến thức, thái độ của phụ huynh về
điều trị tiệt trừ H. pylori ;
5) hành vi của bệnh nhân và gia đình trong
quá trình điều trị.
Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên mẫu nhỏ
nhằm đánh giá:
1) tính khả thi;
2) thời gian hoàn thành;
3) mức độ rõ ràng dễ hiểu. Sau đó, bộ câu
hỏi được chỉnh sửa để phù hợp với mục tiêu
khảo sát.
Phương pháp phân tích số liệu.
Số liệu được nhập vào STATA và phân tích
thống kê bằng các phương pháp:
1) mô tả đơn biến bằng các tỷ lệ phần trăm,
số trung bình, độ lệch chuẩn, số trung vị,


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
khoảng tứ vị, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất,
giá trị tuyệt đối;
2) với biến định lượng có phân phối chuẩn
và phương sai đồng nhất hoặc biếnđịnh lượng
có phân phối không chuẩn nhưng có thể
chuyển đổi số liệuthành phân phối chuẩn
bằng cách dùng hàm log10 thì dùng ttest,
ANOVA;
3) với biến định danh, biến thứ tự, biến

định lượng có phân phối không chuẩn
hoặcphương sai không đồng nhất thì dùng
Mann-Whitney, Kruskall-Wallis.Xác định mối
liên quan giữa các biến bằng các phép kiểm:
OR, Chi bình phương, Fisher exact, phân tán
đồ, phương trình hồi quy, Logistic đơn và đa
biến, khoảng tin cậy 95% (KTC 95%).

Nghiên cứu Y học
biểu “nhiễm HP có thể gây ung thư” (các giá
trị p <0,05) (bảng 3).
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N=220)
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Giới tính
Khu vực

Trong thời gian thực hiện, 220 bệnh nhân
thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và cha hoặc mẹ của
bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Gửi
mẫu cấy HP ở 103/220 bệnh nhân. Trong đó,
96/103 bệnh nhân được làm PCR tìm gen
CYP2C19 (bảng 1).
Những phụ đồng ý với phát biểu “tất cả
những người có ăn chung với người nhiễm
HP đều cần làm xét nghiệm kiểm tra” thì có số
chênh OR đồng ý với phát biểu “nên cho
người nhiễm ngồi ăn riêng bàn” cao hơn 4,3
lần (p<0,05) (bảng 2).
Những phụ đồng ý “nhiễm HP có thể gây
ung thư” thì có số chênh OR đồng ý với phát

biểu “nên điều trị tất cả những người nhiễm”
cao hơn 3,73 lần; số chênh OR đồng ý “nên
cho người nhiễm ngồi ăn riêng bàn” cao hơn 3
lần; số chênh OR đồng ý “tất cả những người
nhiễm HP đều phải nội soi” cao hơn 13,4 lần
so với những phụ huynh không đồng ý phát

52,3

Nam

105/220

47,7

TP.HồChí Minh

76/220

34,5

Tỉnh khác

144/220

65,5

21/220

9,5


178/220

81

21/220

9,5

Oí máu

12/220

5,5

Tiêu phân đen

29/220

13,2

59/220

26,8

62/220

28,2

66/220


30

89/220

40,5

Khó tiêu sau ăn

90/220

40,9

Đau bụng mạn

206/220

93,6

Không

117/220

53,2



103/220

46,8


78/103

75,7

Sụt cân
Triệu
chứng lâm Ợ chua
sàng trước Đau bụng phải nghỉ học
khi điều trị
Chán ăn

Cấy HP

%

115/220

Suy dinh dưỡng
Tình trạng
Bình thường
dinh dưỡng
Thừacân, béo phì

KẾT QUẢ

n/N

Nữ


Cấy mọc
Cấy không mọc

25/103

24,3

Polyp

1/220

0,5

Trợt phẳng

17/220

7,7

Sung huyết

64/220

29,1

Xuất huyết

13/220

5,9


Viêm nốt

207/220

94,1

Loét

29/220

13,2

0

12/220

5,5

88/220

40

50/220

22,7

70/220

31,8


Kháng Amoxicillin

42/78

53,9

Kháng Clarithromycin

75/78

96,2

Kháng sinh
Kháng Metronidazole
đồ
Kháng Levofloxacin

33/78

42,3

33/78

42,3

Kháng Tetracyclin

1/78


1,3

Chuyển hóa PPI Nhanh

40/96

41,7

48/96

50

8/96

8,3

OR

p

KTC95%

4,3

0,002

1,5-14,8

Kết quả
nội soi


Mức độ
1+
nhiễm HP
trên GPB 2+
3+

Chuyển hóa PPI Trung
CYP2C19
gian
Chuyển hóa PPI Chậm

Bảng 2. Thái độ phụ huynh với tầm soát nhiễm H. pylori (N=183)

NhiễmHP nên ăn
riêng

Đồng ý
Không đồng ý

Ăn chung với người nhiễm cần xét nghiệm HP
Đồng ý
Không đồng ý
36
5
89
53

83



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 3. Quan niệm “nhiễm H. pylori có thể ung thư” và thái độ với nhiễm H. pylori (N=183)

Điều trị tất cả người
nhiễm
Nhiễm HP nên ăn
riêng
Nhiễm HP phải nội
soi

Đồng ý
Không đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý

Nhiễm HP có thể ung thư
Đồng ý
Không đồng ý
99
9
56
19
112
13

43
15
141
12
14
16

Những phụ huynh nhận được thông tin về
HP từ nhân viên y tế thì có số chênh OR đồng
ý “nên điều trị tất cả những người nhiễm” cao
hơn 2,4 lần (p<0,05). Không có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa quan niệm nhiễm H.
pylori có thể dẫn đến ung thư và nguồn tiếp
cận thông tin về H. pylori từ nhân viên y tế với
p>0,05 (bảng 4).

OR

p

KTC 95%

3,73

0,002

1,5-10

3


0,007

1,2-7,4

13,4

<0,001

4,8-37,6

huyết dưới da 1/220 (0,5%); đau đầu 1/220
(0,5%); táo bón 1/220 (0,5%) (bảng 5).
Tỷ lệ bỏ tái khám là 13/220 bệnh nhân. Lý do
chính khiến người nhà không đưa trẻ đến tái khám
là vì trẻ đã hoàn toàn hết triệu chứng (bảng 6).

Trong nhóm không xuất hiện tác dụng phụ
khi dùng thuốc, xác xuất để bệnh nhân dùng
PPI sau 5 tuần thì có mức độ cải thiện lâm
Có đến 49/220 bệnh nhân xuất hiện tác
sàng cao hơn bệnh nhân dùng PPI 2 tuần là
dụng phụ trong quá trình điều trị: tăng đau
30%. Xét trong nhóm bệnh nhân không xuất
bụng 13/220 (5,9%); nôn ói 2/220 (0,9%); tiêu
hiện tác dụng phụ, không có sự khác biệt về
chảy 18/220 (8,2%); ban dị ứng 2/220 (0,9%);
mức độ cải thiện lâm sàng ở bệnh nhân dùng
cảm giác mệt mỏi 11/220 (5%); khó ngủ 1/220
các loại PPI khác nhau với các mốc thời gian
(0,5%); khó tiêu sau ăn 3/220 (1,4%); chảy máu

đánh giá sau 2 tuần và 5 tuần (các giá trị
cam 1/220 (0,5%); tiểu đỏ 1/220 (0,5%); xuất
p>0,05) (bảng 7).
Bảng 4. Nguồn tiếp cận thông tin H. pylori và thái độ với điều trị (N=183)

Điều trị tất cả người
nhiễm
Nhiễm HP có thể ung
thư

Đồng ý
Không đồng ý
Đồng ý
Không đồng ý

Nhận được thông tin HP từ NVYT

Không
57
24
51
51
70
11
85
17

OR

p


KTC 95%

2,4

0,005

1,2 - 4,6

1,27

0,56

0,52-3,21

Bảng 5. Khó khăn gặp phải trong quá trình điều trị (N=220)
Khó khăn trong quá trịnh điều trị

N

%

49
171

22,3
77,7

Không phù hợp giờ giấc sinh hoạt: bữa ăn, đi học, ngủ, …


14

6,4

Cách sử dụng thuốc quá phức tạp

13

5,9

Mùi vị thuốc khó uống

13

5,9

Có quá nhiều thuốc phải cho bệnh nhân uống

3

1,4


Không

Xuất hiện tác dụng phụ

Bảng 6. Hành vi của bệnh nhân và gia đình trong quá trình điều trị (N=220)
Quá trình sử dụng thuốc
Bỏ tái khám


Uống thuốc đúng

84

100 % toa
≥ 80 % toa
≥ 60 % toa
< 60 % toa

N
13
177
203
209
11

%
5,9
80,5
92,3
95
5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Quá trình sử dụng thuốc

Phụ huynh là chính (đôi khi BN tự uống thuốc)
Cách thức uống
Chỉ phụ huynh (không để BN tự uống thuốc)
thuốc
Chỉ bệnh nhân (không hỗ trợ từ người lớn)
Trẻ có đi học trong thời gian tiệt trừ H. pylori
Tiệt trừ H. pylori trong thời gian trẻ được nghỉ hè
Mang thuốc đến trường uống

N
127
87
6
180/220
54/220
123/220

%
57,7
39,6
2,7
81,8
24,5
55,9

Bảng 7. Mức độ cải thiện lâm sàng sau điều trịtrong nhóm không gặp tác dụng phụ(N=171)
Thời gian dùng PPI
2 tuần
5 tuần
E

O
E
R

2tuần
5 tuần

Hết hoàn toàn
26
56
16
10
36
20

Mức độ cải thiện lâm sàng
Giảm
Không giảm
55
5
28
0
34
3
21
2
19
0
9
0


Nặng hơn
1
0
1
0
0
0

p*
< 0,001
0,88
0,74

Chú thích: * Mann Whitney; E = Esomeprazole; O = Omeprazole; R = Rabeprazole.

Bảng 8. Logistic đa biến kết quả điều trị H. pylori và các yếu tố tác động (N=199)
Logistic regression
Log likelihood = -126.659
Điều trị thành công
Nghỉ hè
Omeprazole
Mức độ nhiễm HP trên GPB
-cons

Nhận xét: Sau khi kiểm soát các yếu tố gây
nhiễu: Bệnh nhân được nghỉ hè trong 2 tuần
dùng thuốc tiệt trừ H. pylori thì có số chênh
OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori thành
công cao hơn gấp 4,37 lần so với trẻ không

nghỉ hè trong 2 tuần dùng thuốc tiệt trừ. Bệnh
nhân có mức độ nhiễm H. pylori trên mẫu sinh
thiết niêm mạc dạ dày tăng thêm 1+ thì số
chênh OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori
thành công sẽ giảm đi 30% (1 - OR = 0,3). Bệnh
nhân được kê toa có Omeprazole thì có số
chênh OR kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori
thành công cao hơn 2,18 lần so với trẻ không
được kê toa có Omeprazole.

BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong thời gian thực hiện, 220 phụ huynh
thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình của
bệnh nhân và phụ huynh lần lượt là 7,9  2,8 tuổi
và 37,8  5,6 tuổi. Bệnh nhân nhỏ nhất là 3 tuổi,
lớn nhất là 15 tuổi. Nhóm từ 6 đến 10 tuổi chiếm

Number of obs = 199 LR chi2(12) = 21,42
Prob > chi2 = 0.0001 Pseudo R2 = 0.0780
OR
Z
P>|Z|
KTC 95%
4,37
3,72
0,000
2,01-9,49
2,18
2,05

0,04
1,03-4,61
0,71
-2,13
0,03
0,51-0,97
1,36
0,91
0,36
0,69-2,68

tỷ lệ cao nhất 57,7% tương ứng với lứa tuổi học
cấp 1. Độ tuổi trung bình bệnh nhân ở hai nhóm
giới tính nam và nữ cũng không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu cắt ngang năm
2016 tại khu vực Miền Tây Việt Nam của
Nguyễn Thị Việt Hà cũng kết luận không có sự
khác biệt trong tỷ lệ phơi nhiễm với H. pylori
giữa hai giới tính nam và nữ(10).
Các đối tượng được thu thập từ 21 tỉnh phía
Nam Việt Nam, bao gồm thành phố Hồ Chí
Minh 76/220 (34,5%) và các tỉnh khác 144/220
(65,5%). Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Phúc Thịnh tại bệnh viện
Nhi Đồng 1 năm 2014: TP. Hồ Chí Minh 56,6%
và các tỉnh thành khác là 43,4%(5).Sự khác biệt
này có thể do các cơ sở y tế tư nhân cập nhật và
mở rộng khả năng nội soi tiêu hóa trên trẻ em.
Các cơ sở này thu hút lượng bệnh đáng kể tại
chỗ và những bệnh nhân không sử dụng bảo

hiểm y tế. Trong nghiên cứu này, có đến hơn
70% bệnh nhân là nội soi dịch vụ (nhập viện nội
soi và xuất viện trong cùng ngày). Từ đó thấy

85


Nghiên cứu Y học
được nhu cầu được khám và điều trị nhanh
chóng của người dân hiện nay là rất cao.
Tình trạng kháng Clarithromycin trong
nghiên cứu này cao hơn tỷ lệ đã được báo cáo của
tác giả Nguyễn Phúc Thịnh trong nghiên cứu thực
hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 1 vào năm 2014 là
87,5% và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Út tại bệnh viện Nhi Trung
Ương vào năm 2016 là 56,6%(5,6). Mặc dù tỷ lệ
kháng với Tetracyclin còn thấp 1,3%. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân
tại TP. Hồ Chí Minh nhiễm chủng H. pylori kháng
với Amoxicillin cao hơn bệnh nhân đến từ các
tỉnh khác. Với tình trạng kháng Clarithromycin
rất cao, đặc biệt là kháng với kháng sinh chủ lực là
Amoxicillin khiến cho khả năng tiệt trừ H. pylori
gặp nhiều khó khăn hơn. Tình trạng nhiễm H.
pylori kháng kháng sinh và đa kháng kháng sinh
rất cao báo động nguy cơ cạn kiệt nguồn kháng
sinh có thể điều trị H. pylori hiệu quả.
Kiến thức - thái độ của phụ huynh về nhiễm HP.
Nghiên cứu này cho thấy phụ huynh có

con bị viêm dạ dày tá tràng có kiến thức chưa
đúng đắn về hậu quả của nhiễm H. pylori. Đa
số phụ huynh có niềm tin rằng nhiễm H. pylori
có thể gây ung thư. Từ kiến thức sai lầm này
dẫn đến mong muốn được “tìm và diệt” H.
pylori ngay. Có đến 83,2% phụ huynh đã từng
nghe nói đến H. pylori . Trong số đó, chủ yếu
nhận được thông tin từ nhân viên y tế 44,3%.
Nhân viên y tế qua việc tham vấn bệnh sẽ
cung cấp thông tin về nhiễm H. pylori vì nhiễm
H. pylori là một nguyên nhân quan trọng gây
viêm dạ dày mạn và loét tá tràng. Do đó, nhân
viên y tế là một nguồn cung cấp thông tin
quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi bệnh nhân
không thể gặp được bác sĩ chuyên khoa Tiêu
Hóa để được tham vấn. Từ thực tế trên, chúng
tôi nhận thấy cần có các khóa tập huấn, đào
tạo, cung cấp thông tin về những cập nhật mới
trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý dạ dày tá
tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em.

86

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Nhân viên y tế khi thực hiện tham vấn cần
nêu rõ rằng hiện nay vẫn chưa có bằng chứng
chắc chắn về mối liên hệ giữa nhiễm H. pylori
và các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa ở trẻ
em. Ngay cả với ung thư đường tiêu hóa ở
người lớn thì nhiễm H. pylori vẫn không phải

là yếu tố có vai trò chính trong bệnh sinh.
Những nghiên cứu mới hiện nay cũng chỉ
dừng lại ở mức khuyến cáo nên sàng lọc H.
pylori trên những đối tượng nguy cơ cao (10).
Thái độ tiêu cực trong phòng ngừa lây lan H.
pylori của phụ huynh xuất phát từ niềm tin sai
lầm rằng nhiễm H. pylori có thể dẫn đến gây
ung thư. Đây là điểm quan trọng để xây dựng
các chương trình truyền thông giáo dục sức
khỏe trong cộng đồng. Quan niệm sai lầm này
có thể sẽ dẫn tới hành vi kỳ thị đối với những
trẻ em có nhiễm H. pylori. Hành vi “tìm và
diệt” có thể tác động xấu đến tâm lý và sự
phát triển bình thường của trẻ cũng như gây
lãng phí nguồn tài chính của xã hội. 94,6% phụ
huynh chọn đáp án “nội soi là xét nghiệm
quan trọng nhất để chẩn đoán VLDDTT có
nhiễm H. pylori”. Tuy vậy, nội soi là phương
pháp xét nghiệm xâm lấn và có nguy cơ tai
biến nhất định cần cân nhắc chỉ định trước khi
thực hiện nhất là ở trẻ em dưới 5 tuổi với khả
năng tái nhiễm là rất cao. Tác giả Nguyễn Thị
Việt Hà báo cáo một nghiên cứu năm 2010 cho
kết quả tỷ lệ tái nhiễm sau 1 năm của trẻ 3-4
tuổi là 55,4% (95%CI 28-83); trẻ 5-6 tuổi là
40,7% (95% CI 21-61)(7).
Hành vi của bệnh nhân và gia đình trong quá
trình điều trị
Với các trẻ lớn, việc nuốt viên thuốc khá
đơn giản. Trẻ gặp trở ngại khi thời gian uống

thuốc trong ngày trùng với thời gian đến
trường của bệnh nhân và cách sử dụng thuốc
phức tạp. 81,8% trẻ trong nghiên cứu này vẫn
còn đang trong thời gian đi học khi điều trị
tiệt trừ H. pylori. 55,9% bệnh nhân phải mang
theo thuốc đến trường để uống. 25,9% phải
dậy rất sớm để uống thuốc trước khi đi học.
Một số trường hợp xin nghỉ học trong thời


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
gian 2 tuần để đảm bảo có thể uống đủ thuốc.
Tỷ lệ bỏ tái khám là 13/220 bệnh nhân. Lý do
chính khiến người nhà không đưa trẻ đến tái
khám là vì trẻ đã hoàn toàn hết triệu chứng.
Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc
tham vấn cho bệnh nhân và gia đình khi quyết
định điều trị. Bác sĩ cần tỉ mỉ và kiên nhẫn để
giải thích cho người nhà hiểu cách thức sử
dụng thuốc cũng như tầm quan trọng của việc
tái khám đầy đủ.

Nghiên cứu Y học

Nghiên cứu này cho thấy với phác đồ 3
thuốc (uống trước và sau ăn x 2 cữ/ngày), tỷ lệ
tuân thủ điều trị là rất cao: 92,3% bệnh nhân
uống đúng ≥ 80%toa. Với những phác đồ phải
chia hơn 2 cữ trong ngày có thể sẽ gây khó
khăn hơn cho bệnh nhân và gia đình nếu toa

được kê trong thời gian trẻ còn trong năm học.
Bác sĩ cần cân nhắc việc chờ đợi một khoảng
thời gian thích hợp để kê toa điều trị tiệt trừ
H. pylori với những phác đồ phải chia nhiều
hơn 2 cữ thuốc trong ngày. Khó khăn là sẽ
không có sự hợp tác của thân nhân. Những
phụ huynh tin rằng nhiễm H. pylori gây ung
thư sẽ lo lắng khi bác sĩ khuyên chờ đợi. Vấn
đề này cần có thêm nhiều nghiên cứu về khả
năng tuân thủ của bệnh nhân khi sử dụng
phác đồ 4 thuốc cũng như tác động lên tâm lý
và cuộc sống của trẻ.

thời gian bệnh nhân không đi học cho kết quả
về mặt lâm sàng có lợi hơn. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ cải thiện
lâm sàng giữa 2 nhóm nam và nữ. Độ tuổi
trung bình của bệnh nhân giữa các mức độ cải
thiện lâm sàng khác nhau không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm không
xuất hiện tác dụng phụ khi dùng thuốc, xác
xuất để bệnh nhân dùng PPI sau 5 tuần thì có
mức độ cải thiện lâm sàng cao hơn bệnh nhân
dùng PPI 2 tuần là 30%. Trong nhóm có xuất
hiện tác dụng phụ khi dùng thuốc, không có
sự khác biệt trong tỷ lệ của các mức độ cải
thiện triệu chứng ở nhóm dùng PPI 5 tuần hay
2 tuần. Xét trong nhóm bệnh nhân không xuất
hiện tác dụng phụ, không có sự khác biệt về
mức độ cải thiện lâm sàng ở bệnh nhân dùng

các loại PPI khác nhau với các mốc thời gian
đánh giá sau 2 tuần và 5 tuần (các giá trị
p>0,05). Hiện nay, Rabeprazole đã được FDA
cho phép sử dụng ở trẻ em với chỉ định cũng
rất giới hạn nhằm kiểm soát pH dạ dày ở trẻ
em có gen CYP2C19 quy định tính trạng
chuyển hóa nhanh PPI. Hiệu quả của
Rabeprazole so với loại PPI được dùng rộng
rãi hiện nay là Esomeprazole trên ứng dụng
lâm sàng còn cần nhiều nghiên cứu để làm
sáng tỏ.

Kết quả của quá trình điều trị

Kết quả về mặt cận lâm sàng

Kết quả về mặt lâm sàng
Trong nhóm bệnh nhân có đi học: 35,5%
hết triệu chứng hoàn toàn, 57,8% giảm các
triệu chứng, 5% không thuyên giảm, 1,7% biểu
hiện nặng hơn.Trong nhóm không đi học
trong thời gian uống thuốc do xin nghỉ học
hoặc được nghỉ hè: 75% hoàn toàn hết triệu
chứng, 22,5% giảm các triệu chứng, 2,5% biểu
hiện nặng hơn.Xác suất để một bệnh nhân
không đi học trong thời gian uống thuốc sau
khi điều trị thấy triệu chứng có cải thiện so với
trước khi điều trị cao hơn bệnh nhân có đi học
trong thời gian uống thuốc là 70%. Theo kết
quả của nghiên cứu này, điều trị tiệt trừ trong


Xét nghiệm H. pylori sau điều trị trong nhóm
có điều trị theo kháng sinh đồ: âm tính 60,6%;
dương tính 39,4% và nhóm không điều trị theo
kháng sinh đồ: âm tính 50,4%; dương tính 49,6%.
Kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả
của tác giả Nguyễn Phúc Thịnh tại bệnh viện
Nhi Đồng 1 là thành công 49%; thất bại 51% với
điều trị lần đầu(9). Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Út tại bệnh viện Nhi
Trung Ương, tỷ lệ điều trị thành công là 53,1%
đối với nhóm điều trị phác đồ 3 thuốc theo
kháng sinh đồ và 77,3% đối với nhóm điều trị
phác đồ 4 thuốc(6). Tác giả Nguyễn Thị Út đề xuất
thay thế phác đồ 3 thuốc bằng phác đồ 4 thuốc
nhằm nâng cao tỷ lệ thành công cho điều trị tiệt

87


Nghiên cứu Y học
trừ H. pylori lần đầu ở trẻ em. Nghiên cứu của tác
giả Graham năm 1992 kết luận tỷ lệ tiệt trừ H.
pylori thành công với phác đồ 3 thuốc đạt 96% ở
bệnh nhân dùng đúng ≥ 60% thuốc theo quy
định và đạt 69% ở những bệnh nhân tuân thủ
kém hơn(4). Nghiên cứu của tác giả Wermeille
năm 1998 cho kết quả tiêu cực hơn tỷ lệ tiệt trừ
thành công là 72% ở những bệnh nhân tuân thủ
> 60% toa thuốc và chỉ đạt 20% ở bệnh nhân tuân

thủ ít hơn(10). 95% bệnh nhân tuân thủ đúng và
đủ về thời gian uống cũng như số lượng thuốc ≥
60% toa quy định. Tuy nhiên, tỷ lệ điều trị tiệt
trừ H. pylori thành công chỉ đạt 60,6% với hướng
dẫn của kháng sinh đồ. Một lần nữa cho thấy
phác đồ 3 thuốc hiện nay có thể đã không còn
đạt được khả năng tiệt trừ H. pylori lần đầu ở trẻ
em > 70% như nhiều báo cáo của những năm
trước đây.
Dùng phương trình hồi quy đa biến
Logistic loại bỏ các yếu tố không thực sự có tác
động lên kết quả H. pylori sau điều trị. Cuối
cùng thu được 3 biến có tác động đến kết cục
điều trị tiệt trừ H. pylori.
Bệnh nhân được nghỉ hè trong 2 tuần dùng
thuốc tiệt trừ H. pylori thì có số chênh OR kết quả
xét nghiệm H. pylori sau điều trị âm tính cao hơn
gấp 4,37 lần so với trẻ không nghỉ hè trong 2
tuần dùng thuốc tiệt trừ H. pylori. Giả thuyết cho
trường hợp này có thể là quá trình được nghỉ hè
thì làm giảm tần suất tiếp xúc với môi trường bất
lợi, giúp quá trình tiệt trừ H. pylori cho kết quả
tốt hơn. Bệnh nhân có mức độ nhiễm H. pylori
trên mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày tăng thêm
1+ thì số chênh OR kết quả điều trị thành công sẽ
giảm đi 30%. Theo kết quả nghiên cứu này, mức
độ nhiễm H. pylori trên mẫu sinh thiết niêm mạc
dạ dày có tác động bất lợi lên kết quả tiệt trừ.
Bệnh nhân kê toa Omeprazole thì có số chênh
OR kết quả xét nghiệm H. pylori sau điều trị âm

tính cao hơn 2,18 lần so với trẻ không dùng
Omeprazole. Omeprazole không phải là PPI tối
ưu trong kiểm soát pH dạ dày do chịu tác động

88

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
từ khả năng chuyển hóa PPI của gen CYP2C19
nhưng tác động lên quá trình điều trị H. pylori
còn cần phải có nhiều nghiên cứu hơn nữa để
làm rõ.

KẾT LUẬN
Cần xây dựng các chương trình can thiệp để
nâng cao nhận thức của cộng đồng về H. pylori .
Tỷ lệ thất bại với phác đồ 3 thuốc (trong lần tiệt
trừ H. pylori đầu tiên) của nghiên cứu này rất cao
ngay cả khi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân
tốt, có kháng sinh đồ và PCR gen CYP2C19. Vấn
đề điều trị tiệt trừ H. pylori vẫn rất cần có thêm
nhiều nghiên cứu hơn nữa. Ở thời điểm hiện tại,
bác sĩ lâm sàng cần rất thận trọng trong chỉ định
xét nghiệm tìm H. pylori và chỉ định nội soi cũng
như quyết định điều trị tiệt trừ nhất là ở trẻ nhỏ
hơn 5 tuổi. Cần tư vấn cho bệnh nhân những
khó khăn gặp phải trong quá trịnh điều trị, khả
năng tiệt trừ thành công cũng như nguy cơ tái
nhiễm trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Aziz RK., Khalifa MM. (2015), “Contaminated water as a
source of Helicobacter pylori infection: A review” Journal
of advanced research; 6(4): pp. 539–547.
Chen SY, (2005), “Epidemiological study of Helicobacter
pylori infection and its risk factors in Shanghai”, Zhonghua
Yi Xue Za Zhi; 14(35): pp. 3363- 3370
Do-Youn Oh (2009), “Public Awareness of Gastric Cancer
Risk Factors and Disease Screening in a High Risk Region:
A Population-Based Study”, CancerResTreat; 41(2): pp. 59–
66.
Graham D (1992), ”Factors influencing the eradication of
Helicobacter
pylori
with

triple
therapy”,
Gastroenterology;102(2): pp. 493-499.
Nguyễn Phúc Thịnh (2014), “Loét dạ dày tá tràng do
Helicobacter pylori ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TP.
Hồ Chí Minh từ 6/2013 đến 1/2014”, luận văn Thạc sĩ Y học,
Đại Học Y Dược, tr.45.
Nguyễn Thị Út (2016), “Đặc điểm dịch tễ - lâm sàng và
kết quả của một số phác đồ điều trị viêm loét dạ dày, tá
tràng của Helicobacter pylori kháng kháng sinh tại bệnh
viện Nhi Trung Ương”, Luận văn Tiến sĩ, đại học Y Hà Nội
- Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương, tr.38.
Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Gia Khánh (2010), “Đánh
giá tình trạng nhiễm Helicobacter pyloritrong một năm
sau điều trị tại bệnh viện Nhi Trung Ương”, Tạp chí Y Học
TP. Hồ Chí Minh, tr. 48-52.
Rafeey M (2007), “Primary resistance in Helicobacter
pylori isolated in children from Iran”, JInfectChemother,
13(5): pp. 291-5.



×