Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đề tài: Phân tích môi trường quản lý tổ chức - Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.58 KB, 29 trang )

Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA HỌC QUẢN LÝ


 

Đề tài: Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty 
TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Lớp tín chỉ: Quản lý học_ 10
Sinh viên thực hiện:…………….

Hà Nội, Năm 2016

1


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam trong thế  kỷ  21 đã dần trở  thành một điểm sáng của sự  phát triển  
trong khu vực Đông Nam Á. Việc gia nhập WTO và tới đây là cộng đồng chung  
ASEAN sẽ  đem tới cho Việt Nam những cơ hội phát triển đất nước to lớn, đồng  
thời đặt ra những thách thức cho các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực sản xuất và 
dịch vụ  để  có thể  tồn tại và phát triển trong một sân chơi rộng lớn hơn. Đầu tư 
trong và ngoài nước được thúc đẩy là tiền đề  cho sự  phát triển kinh tế, nhưng để 
có được những sự đầu tư hiệu quả, các nhà đầu tư cần có những thông tin tài chính 
một cách minh bạch và chuẩn xác. Trên cơ sở đó, ngay từ năm 1991, mô hình kiểm  
toán độc lập ở Việt Nam đã ra đời.
Trải qua hơn 20 năm phát triển, ngành kiểm toán độc lập  ở Việt Nam đã từng  


bước khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, cùng với đó là sự  phát 
triển đáp  ứng được những nhu cầu khách quan của thời kỳ  mới, góp phần quan 
trọng vào việc tăng cường hiệu quả  quản lý trong mỗi doanh nghiệp cũng như 
trong toàn nền kinh tế xã hội. 
Dù mới được thành lập từ năm 2001, nhưng Công ty TNHH Kiểm Toán và Định  
Giá Việt Nam (VAE) đã bước đầu đạt được những thành công đáng kể và đang tạo 
nên một địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán và tư vấn.
Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ  nhận một thực tế, là ngành kiểm toán 
độc lập ở Việt Nam nói chung và VAE nói riêng vẫn còn khá non trẻ và đang đứng 
trước không ít những khó khăn trong môi trường kinh doanh luôn biến động. Những  
thay đổi như vậy đặt ra cho các nhà quản lý không ít những câu hỏi khó trả  lời. Vì  
lẽ  đó, việc phân tích môi trường trong cũng như  ngoài công ty lại càng có vai trò 
quan trọng, bởi thấy được những cơ hội, thách thức từ môi trường ngoài cũng như 
thế  mạnh và hạn chế  của môi trường trong công ty giúp cho các nhà lãnh đạo có 
những quyết định đúng đắn, những chiến lược hợp lý và kịp thời.
Thấy được vai trò đó và dựa trên những thành quả mà VAE đã đạt được, nhóm 
chúng em sẽ  đi vào phân tích các yếu tố  môi trường trong và ngoài của VAE với  
mong  muốn  tìm  hiểu  và  nhận thức   được  tầm  quan trọng  của  các   vấn  đề   môi  

2


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

trường đối với một tổ  chức nói chung, từ  đó sẽ  tích lũy được kiến thức và kinh 
nghiệm để có thể trở thành những nhà quản lý sau này.
I.

Giới thiệu về doanh nghiệp


I.1. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Tên giao dịch: Viet Nam Auditing and Evaluation Limited Company.
Tên viết tắt: VAE.
Trụ sở chính: Tầng 11 Tòa nhà Sông Đà số 165 Cầu Giấy ­ Hà Nội.
Điện thoại: (84­4) 6 2670491/92/93 ­ Fax: (84­4) 6 2670494.
Chi nhánh: Số 15/4, Nguyễn Huy Tưởng, P.6, Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh.
Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Sơn La và Hưng Yên.
Website: www.vae.com.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) được thành lập lần 
đầu là công ty cổ  phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số  0103000692 
ngày 21/12/2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư ­ Thành phố Hà Nội. Năm 2006, VAE 
đã chuyển đổi sang hình thức công ty TNHH có hai thành viên trở  lên theo Giấy  
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102026184 ngày 15/09/2006 và các lần sửa đổi 
bổ  sung tiếp theo của Sở  Kế  hoạch và Đầu tư  ­ Thành phố  Hà Nội. Giấy chứng 
nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103000692 của Sở Kế hoạch và Đầu  
tư Thành Phố Hà Nội.

I.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Thế  mạnh của VAE đã được khẳng định trong việc đa dạng hoá dịch vụ  cung 
cấp, được khách hàng và các cơ quan chức năng đánh giá là một trong những Công  
ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán và định giá tại Việt Nam. 
Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế
Dịch vụ kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản
Dịch vụ kiểm toán dự án
Dịch vụ định giá doanh nghiệp, tài sản

3



Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Dịch vụ tư vấn kinh doanh, đầu tư
Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế 
(IFRS)

I.3. Mục tiêu hoạt động, uy tín nghề nghiệp, thương hiệu doanh nghiệp
Mục tiêu hoạt động của VAE là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo 
vệ  quyền lợi hợp pháp của mình. VAE luôn hoạt động theo nguyên tắc độc lập,  
khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ  bí mật khách hàng. VAE coi trọng  
chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính và uy tín nghề nghiệp.
VAE luôn đứng trong danh sách 10 công ty kiểm toán độc lập có các chỉ số cao  
nhất (Số  lượng kiểm toán viên hành nghề, số  lượng nhân viên, số  lượng khách  
hàng, doanh thu...) và đã được Bộ  Tài chính,  Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác 
nhận:
Là 01 trong 12 công ty kiểm toán đầu tiên của được chấp thuận kiểm toán cho  
các tổ  chức phát hành, tổ  chức niêm yết và tổ  chức kinh doanh chứng khoán 
tại Việt Nam từ năm 2006.
Là 01 trong 11 tổ chức đầu tiên có đủ  điều kiện thực hiện Thẩm định giá từ 
năm 2006.
Là 01 trong số 13 tổ chức đầu tiên có đủ điều kiện thực hiện công tác xác định  
giá trị doanh nghiệp từ năm 2006.
Là 01 trong số các công ty được Ngân hàng Thế giới (WB) chấp nhận đủ điều 
kiện kiểm toán cho các dự án do WB tài trợ vốn.
Đặc  biệt,  VAE là  01  trong 06 công ty kiểm  toán đầu tiên được  Bộ  Công 
thương trao giải “Thương mại Dịch vụ Việt Nam ­ TOP TRADE SERVICES”  
từ năm 2007 dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại  
dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO. 


4


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Đồng thời, VAE đã được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán trao giải thưởng 
‘‘Thương   hiệu   kiểm   toán   chứng   khoán   uy   tín   ­   VIETNAM   LEADING   STOCK  
BRAND”
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một thành viên độc lập tại  
khu vực Châu Á/Thái Bình Dương của Hãng BKR INTERNATIONAL. Văn phòng 
khu vực Châu Á/Thái Bình Dương của Hãng BKR INTERNATIONAL đặt tại 8th 
Floor, 55 Hunter Street, Sydney, N.S.W.2000, Australia.
BKR INTERNATIONAL là một Hãng kiểm toán đa quốc gia, có trụ  sở  chính  
đặt   tại   19   Fulton   Street,   Suite   306,   New   York,   United   States   of   America.   BKR  
INTERNATIONAL bao gồm 135 hãng thành viên với hơn 300 văn phòng tại hơn 70  
nước trên thế  giới. BKR INTERNATIONAL chia nhóm vùng theo các khu vực:  
Châu Mỹ; Châu Á/Thái Bình Dương; Châu Âu; Trung Đông; Khu vực Châu Phi. 
Được thành lập năm 1989 trên cơ sở sáp nhập Hội kiểm toán viên công chứng 
quốc gia Mỹ và một số thành viên của hãng DHL INTERNATIONAL (Một tổ chức  
bao gồm các hãng kiểm toán chủ  yếu của Châu Âu), BKR INTERNATIONAL là 
một trong các tổ  chức hàng đầu thế  giới về  tư  vấn kinh doanh, thuế, kế  toán và 
kiểm toán độc lập. Năm 2008, BKR INTERNATIONAL  được xếp hạng thứ  08 
trong Bản tin kế toán quốc tế của Cuộc khảo sát các hãng kiểm toán độc lập hàng  
đầu trên toàn thế giới.

I.4. Vài nét về quá trình hoạt động
Từ  khi thành lập, dù trải qua nhiều khó khăn, nhưng VAE đã từng bước khắc  
phục, cải cách cơ cấu tổ chức, tạo lập được uy tín trên thị trường, liên tục mở rộng 
hoạt động kinh doanh cả  về chất lượng lẫn quy mô. Doanh thu và lợi nhuận của  
VAE tăng khá đều qua các năm. 

Bảng . Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của VAE những năm gần đây
Năm

Tổng số nhân viên 
chuyên nghiệp
(Người)

Số lượng nhân 
viên có chứng chỉ 
kiểm toán
(Người)

Số lượng khách 
hàng
(Khách hàng)

Doanh thu
(Triệu đồng)

5


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

2008

115

13


968

29.000,00

2009

119

16

972

31.020,00

2010

108

19

848

32.589,00

2011

116

22


823

33.067,00

2012

122

26

734

35.027,00

II.

Phân tích môi trường doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp  đều hoạt  động trong môi trường rất phức tạp gồm môi  

trường bên trong và môi trường bên ngoài. Mỗi môi trường tác động tích cực và tiêu  
cực, tạo cho doanh nghiệp những cơ  hội và thách thức, có tác động trực tiếp tới 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay 
không, suy thoái hay phát triển bển vững đều dựa vào sự nhắm bắt cơ hội, né tránh 
những nguy cơ  do môi trường bên ngoài mang lại. Mặt khác, hiểu rõ những thế 
mạnh và điểm yếu của môi trường bên trong giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện  
mình và đề ra những cải cách, những chiến lược kinh doanh phù hợp. Vì thế, việc  
phân tích môi trường doanh nghiệp để  tìm hiểu những điều đó là hoạt động rất  
quan trọng trong việc ra quyết định của nhà quản lý. Chúng ta sẽ phân tích các yếu  
tố môi trường xung quanh Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam VAE.


II.1. Môi trường ngoài
II.1.1.
II.1.1.1.

Môi trường chung
Môi trường kinh tế

6


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Việt Nam là một nước đang phát triển và là một điểm sáng mới mẻ  trong các  
nước Đông Nam Á. Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nhà nước ta đã chuyển  
hướng phát triển sang nền kinh tế thị  trường định hướng XHCN. Những năm đầu 
thế  kỷ  21, nước ta đã có những thành tựu đáng kể  trong phát triển kinh tế, mức 
sống của người dân được nâng cao.
Bảng . Tốc độ tăng trưởng và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2002­2012
Năm

2002

2003

2004

2005

2006


2007

2008

2009

2010

2011

2012

GDP
(%)

7.0

7.3

7.6

8.4

8.2

8.5

6.2

5.3


6.8

5.9

5.0

Lạm 
phát
(%)

1.5

3.0

9.5

8.4

6.6

12.6

19.9

6.5

11.8

18.1


6.8

Nguồn: Tổng cục thống kê.
Giai đoạn đầu thế  kỷ  21, kinh tế  Việt Nam phát triển khá  ổn định, GDP tăng  
trưởng cao, lạm phát vừa phải (đa số ở mức 1 con số). Trong giai đoạn này, đầu tư 
trực tiếp nước ngoài gia tăng nhanh do Việt Nam mở cửa một số ngành kinh tế đã  
cam kết với WTO.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, thị trường chứng khoán Việt Nam đã 
ra đời, đang trên đà phát triển và đang được các nhà đầu tư  quan tâm. Vì vậy, xu 
hướng các công ty CP niêm yết trên thị  trường chứng khoán ngày càng tăng, nên sẽ 
mở ra cho ngành kiểm toán độc lập nhiều tiềm năng mới để khai thác nhóm khách 
hàng này.    
 Cuối năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, từ đó có thêm cơ hội để 
nền kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn và rộng hơn vào kinh tế thế giới. Tuy nhiên,  
chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức: trong khi nền kinh tế còn nhiều mặt  
yếu kém, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh  
thấp thì giá của nhiều loại vật tư nguyên liệu đầu vào quan trọng phải nhập khẩu  
tăng cao.

7


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Giai đoạn sau năm 2007, kinh tế Việt Nam rơi vào suy thoái  ảnh hưởng từ  sự 
suy thoái của kinh tế thế giới. Năm 2008, GDP giảm mạnh và chỉ  số CPI tăng vọt 
lên gần 20%. Sau đó, Chính phủ  tập trung thực hiện các chính sách kiềm chế lạm 
phát. Nhờ vậy, năm 2009, tỉ lệ lạm phát đã được kiểm soát. Nhưng đi kèm với nó là 
sự tụt dốc trong tăng trưởng GDP. Những năm sau đó, nền kinh tế  vẫn biến động 

một cách bất  ổn. Thị trường chứng khoán và bất động sản ảm đạm nhiều năm. Tỉ 
lệ lãi suất cho vay của ngân hàng cao và thiếu ổn định.
Nguyên nhân là do hội nhập kinh tế  quốc tế sâu hơn nên giá nguyên liệu trên  
thế  giới tăng cao trong các năm 2008, 2010 và 2011 tác động mạnh và nhanh hơn  
đến nền kinh tế, tạo sức ép lạm phát cao và tăng trưởng kinh tế thấp hơn. Từ tháng  
10/2008 tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế  toàn cầu khiến kinh tế 
bạn hàng suy thoái, xuất khẩu và đầu tư  trực tiếp nước ngoài bị   ảnh hưởng xấu  
(FDI năm 2008 tăng 46,9%, đến năm 2009 đột ngột giảm xuống 5,8%). Hơn nữa,  
tăng trưởng GDP nước ta lại phụ thuộc khá nhiều vào tăng trưởng vốn đầu tư  nên  
thu nhập quốc dân cũng giảm mạnh.
Thị  trường chứng khoán tụt dốc thảm hại, rất nhiều công ty đã phải phá sản.  
Các nhà đầu tư  trở  nên dè dặt, thận trọng khi đầu tư  vào thị  trường chứng khoán. 
Chính thời điểm này, hoạt động kiểm toán càng được quan tâm nhiều hơn. Đâu là 
nơi đầu tư  có lợi, đâu là nơi có rủi ro? Tất cả  những câu hỏi này chỉ  được trả  lời  
khi các nhà đầu tư  có trong tay những báo cáo tài chính đã được kiểm toán chuẩn 
xác. Các doanh nghiệp trước khi công bố báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi 
một tổ chức kiểm toán độc lập uy tín.
Đây chính là cơ hội cũng như thách thức của các công ty kiểm toán nói chung và  
VAE nói riêng. Suy thoái kinh tế  có thể  khiến nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều  
ngành nghề gặp khó khăn, nhưng kiểm toán độc lập là một ngành đặc thù, do đó dù 
kinh tế gặp khó khăn nhưng ngành kiểm toán vẫn tăng trưởng khá đều đặn cả  về 
chất lượng và quy mô.
Tuy nhiên hoạt động kiểm toán được quan tâm nhiều hơn, điều đó đồng nghĩa  
với sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán gay gắt hơn. Khách hàng sẽ chỉ chọn 

8


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam


những công ty kiểm toán có chất lượng cao và uy tín. Do đó, nâng cao chất lượng  
và uy tín nghề nghiệp chính là những tôn chỉ hàng đầu của VAE.

II.1.1.2.

Môi trường chính trị, pháp luật

Theo đánh giá của các nhà đầu tư, Việt Nam là một trong những quốc gia có  
chế độ chính trị rất ổn định. Nhờ đó các DN hoạt động trên lãnh thổ  Việt Nam có  
rất nhiều cơ hội để ổn định sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ. 
Môi trường pháp lý khá đầy đủ  tạo cơ sở cho hoạt động các ngành kinh tế nói  
chung và ngành Kiểm toán độc lập nói riêng phát triển như  luật kinh doanh bảo  
hiểm, luật các tổ chức tín dụng, luật kế toán, luật doanh nghiệp, luật đầu tư,…
Đối với ngành kiểm toán, cho đến nay Chính phủ  đã ban hành nhiều văn bản  
pháp luật, các chuẩn mực để  làm cơ  sở  cho hoạt động Kiểm toán độc lập Việt 
Nam:
Về phương diện văn bản pháp luật
Sự phát triển nhanh chóng của hoạt động kiểm toán độc lập đặt ra cho các công 
ty kiểm toán phải có một cơ sở pháp lý đầy đủ, cụ thể. Trước tình hình đó, mới đây 
Luật Kiểm toán độc lập được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011 tại kỳ họp thứ 9  
Quốc hội khoá XII và có hiệu lực thi hành từ  ngày 1/1/2012 đã thay thế  và hoàn 
thiện một số văn bản pháp luật cũ như Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994, Thông tư 
60/TC­CĐKT ngày 01/09/1997, Quyết định 322/1999/QĐ­NHNN5 ngày 14/09/1999, 
Nghị   định   105/2004/NĐ­CP   ngày   30/03/2004,   Nghị   định   133/2005/NĐ­CP   ngày 
31/10/2005, Thông tư 60/2006/TT­BTC ngày 28/06/2006,… 
Với 8 chương 64 điều, Luật Kiểm toán độc lập có điểm mới đáng chú ý là Bộ 
Tài chính với tư  cách cơ  quan quản lý nhà nước sẽ  cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy  
chứng nhận đủ  điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, đình chỉ  kinh doanh dịch  
vụ  kiểm toán cũng như  thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử  lý vi  
phạm trong lĩnh vực kiểm toán độc lập

Việc ban hành Luật Kiểm toán độc lập nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu  
quả  quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập. Tăng cường, quyền  
nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề  và 
9


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

đơn vị được kiểm toán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận dịch vụ 
kiểm toán, đặc biệt là đơn vị có lợi ích công chúng, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu 
tư, Nhà nước và tổ chức liên quan.
Sự  ra đời của Luật Kiểm toán độc lập đã tạo ra một hành lang pháp lý tương 
đối hoàn chỉnh cho các công ty kiểm toán, khắc phục được nhiều hạn chế  trong  
gần 20 năm phát triển của hoạt động kiểm toán.
Về phương diện chuẩn mực
Chuẩn mực là cơ sở cho hoạt động kiểm toán và kế toán, là một thước đo quan  
trọng trong việc đánh giá môi trường pháp luật của các nhà đầu tư  đối với hoạt 
động kế toán cũng như kiểm toán. Mới đây, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành 37  
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới để  thay thế  hệ  thống chuẩn mực kiểm toán 
hiện hành, có hiệu lực từ 1/1/2014. Đây là công cụ quan trọng nâng cao chất lượng 
hoạt động tài chính, kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập nhanh với nền kinh  
tế thế giới, tiến gần hơn đến với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Qua hơn 10 năm triển khai, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành 
từ  1999­2005 đã bộc lộ  nhiều vấn đề  không còn phù hợp với điều kiện phát triển 
của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế  phát triển theo cơ  chế  thị  trường. Năm 
2009,  Ủy ban chuẩn mực quốc tế đã ban hành lại hệ  thống chuẩn mực kiểm toán, 
do đó Bộ  Tài chính cũng nhận thấy Việt Nam phải ban hành lại hệ  thống chuẩn  
mực này. Trước yêu cầu thực tiễn phát triển của các loại hình kinh tế  cùng với 
hoạt động hợp tác kinh tế  quốc tế  gia tăng, năm 2010 Bộ  Tài chính đã giao việc 
nghiên cứu soạn thảo hệ thống chuẩn mực kiểm toán mới cho VACPA (Hội Kiểm 

toán viên hành nghề Việt Nam) thực hiện. 
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kế toán­ kiểm toán, trong hệ thống 
chuẩn mực kiểm toán mới, cách tiếp cận đã thay đổi mang tính chất áp dụng các kỹ 
thuật tiên tiến hơn trước. Trước đây khi tổ  chức một cuộc kiểm toán thường dựa  
vào phương pháp chọn mẫu, còn hiện nay nền kinh tế  thị  trường phát triển đa 
dạng, chuẩn mực mới yêu cầu phải dùng phương pháp tiếp cận, đánh giá và xác 
định rủi ro. Tức là đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của một DN từ khâu 
ban hành nội quy, quy chế, quy trình xuất nhập, mua bán hàng hóa, tổ chức bộ máy,
10


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

… xem khâu nào yếu, nhiều khả năng xảy ra rủi ro thì tập trung để kiểm toán. Cách 
tiếp cận mới này sẽ  nâng cao kỹ  năng xét đoán chuyên môn, kỹ  năng đánh giá và 
nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên.
Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực mới cũng đòi hỏi trách nhiệm cao hơn của  
DN là đơn vị phải lập và trình bày một cách trung thực, hợp lý tình hình tài sản, vốn  
và kết quả  kinh doanh trên báo cáo tài chính. Như  vậy chuẩn mực mới giúp nâng  
cao trách nhiệm của tất cả các bên liên quan: kiểm toán viên, công ty kiểm toán và 
DN khách hàng.
Việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán mới còn có tác dụng rõ nét trong việc 
quản lý, phòng ngừa những vụ  việc vi phạm trong lĩnh vực kiểm toán đã và đang 
xảy ra hiện nay.
Những năm gần đây sai phạm về  kiểm toán xuất phát từ  nhiều nguyên nhân,  
trong đó chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế nên các DN đều gặp khó khăn, có tâm  
lý làm đẹp báo cáo tài chính. Nguyên nhân thứ hai là do hệ thống chuẩn mực kiểm  
toán hiện hành của nước ta đã lạc hậu, chưa thể  hiện rõ được trách nhiệm của 
KTV và DN khách hàng. Vì vậy việc cập nhật các chuẩn mực kiểm toán là một xu  
thế tất yếu.

Tóm lại, chính phủ Việt Nam đã và đang tạo ra một môi trường chính trị, pháp 
luật tương đối thuật lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty kiểm toán 
nói riêng. Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài,  
từ  đó tạo cơ  hội cho ngành kiểm toán phát triển thêm khác hàng. Việc ra đời các  
văn bản pháp luật có tính pháp lý cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty 
kiểm toán nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả dịch vụ.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều chỗ chưa nhất quán, không 
đồng bộ, thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp  
nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng. Rào cản gia nhập ngành Kiểm toán  
độc lập thấp sẽ là mối đe dọa lớn đến các công ty kiểm toán hiện tại, trong đó có 
VAE. 

II.1.1.3.

Môi trường văn hóa, xã hội
11


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Việt Nam là một nước đông dân thứ 14 trên thế giới với trên 90 triệu dân, trong  
đó dân số  trẻ  chiếm chủ yếu. Tốc độ  tăng dân số  hàng năm khoảng trên 1%. Đây 
chính là nguồn lực quan trọng cho các công ty kiểm toán, lĩnh vực cần những người  
lao động trẻ, năng động và trình độ cao. 
Tuy nhiên, khi nhìn vào con số  kiểm toán viên có chứng chỉ  Kiểm toán viên  
hành nghề, chúng ta lại thấy một sự thiếu hụt khá trầm trọng nguồn nhân lực chất  
lượng cao được chứng nhận này. Đây chính là một điểm bất hợp lý kìm hãm sự 
phát triển của các công ty kiểm toán Việt Nam.
Việc phát triển của các công ty cổ  phần đã tạo ra yêu cầu minh bạch hóa tài  
chính, cũng như thói quen sử dụng các dịch vụ  tư  vấn của các DN. Trước một sân 

chơi “mở”, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, sự khó khăn  
trong  kinh  doanh  đã  khiến  các   doanh nghiệp  đa   dạng hóa  lĩnh  vực   kinh  doanh.  
Nhưng từ  đây cũng xuất hiện những rủi ro không hề  nhỏ. Rủi ro đã buộc các nhà  
đầu tư  phải xem xét kỹ  càng hơn đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. 
Còn các doanh nghiệp muốn trụ vững, thì điều bắt buộc là phải minh bạch các vấn  
đề tài chính. Đây chính là cơ hội để các công ty kiểm toán phát triển.
Cũng chính từ vai trò quan trọng của hoạt động kiểm toán, nhà nước đã và đang 
siết chặt hơn vấn đề  quản lý đối với các công ty kiểm toán độc lập, tránh xảy ra 
những “biến cố Enron” giống tại Hoa Kỳ năm 2002 làm giảm sút uy tín của ngành 
Kiểm toán độc lập một cách trầm trọng. 
Tóm lại,  môi trường văn hóa, xã hội Việt Nam đem đến những cơ  hội cho 
ngành Kiểm toán độc lập như lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ, các  
vấn đề  tài chính của DN phải được minh bạch, các dịch vụ  tư  vấn phát triển,… 
nhưng bên cạnh đó còn có những đe dọa khi uy tín ngành Kiểm toán độc lập trong 
mắt người dân Việt Nam chưa cao, hoạt động Kiểm toán độc lập đang bị nhà nước  
siết chặt quản lý,…

II.1.1.4.

Môi trường công nghệ

Ngày nay, công nghệ  và kỹ  thuật phát triển mạnh mẽ  và được  ứng dụng vào 
nhiều lĩnh vực khác nhau. Các qui trình sản xuất, quản lý đang thay đổi theo hướng 
12


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

giảm chi phí và làm nâng cao giá trị  gia tăng của sản phẩm, đáp  ứng nhu cầu của 
khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Có thể  nói rằng, sự  phát triển  

mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã có ứng dụng nhiều nhất trong quản lý và sản  
xuất.
Công nghệ thông tin phát triển cũng làm thay đổi bộ mặt của hoạt động kế toán  
cũng như  kiểm toán. Thay bằng sổ  sách truyền thống, giờ   đây các DN lưu trữ 
những giấy tờ, sổ  sách trên máy tính điện tử. Việc làm này giúp cho hoạt động 
kiểm toán diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, tránh được nhiều sai sót khi đối chiếu, so 
sánh sổ  sách. Ngoài ra, việc sử  dụng các phần mềm kiểm toán chuyên dụng giúp 
đơn giản hóa các khâu thu thập và xử lý dữ liệu khách hàng, tiết kiệm thời gian và  
chi phí. Qua đó, chất lượng dịch vụ  kiểm toán được nâng cao trong khi giá thành  
dịch vụ giảm xuống.
Nói chung, sự  phát triển của công nghệ  đã tạo ra một môi trường công nghệ 
hiện đại và thuận tiện, giúp ích rất nhiều cho hoạt động kiểm toán và các công ty  
kiểm toán độc lập.

Môi trường tác nghiệp

II.1.2.
II.1.2.1.

Khách hàng

Luôn đứng trong danh sách 10 công ty kiểm toán có lượng khách hàng lớn nhất  
Việt Nam, khách hàng của VAE rất đa dạng, gồm:
-

Các Tập đoàn, Tổng Công ty, Doanh nghiệp nhà nước 

-

Các công ty cổ phần, công ty TNHH


-

Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

-

Các Dự án quốc tế, tài trợ quốc tế

-

Các Ban quản lý dự án thuộc các Bộ, ngành

-

Các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội

-



Theo thống kê của VACPA, số lượng khách hàng của các công ty kiểm toán đã  
đăng ký hành nghề với VACPA năm những năm gần đây liên tục tăng, tuy nhiên, do  

13


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

suy thoái kinh tế, nhiều công ty phá sản và các doanh nghiệp thành lập mới tăng 

chậm, nên tốc độ  tăng số  lượng khách hàng của ngành cũng giảm đi đáng kể. Cụ 
thể, năm 2012 số lượng khách hàng của ngành kiểm toán độc lập chỉ  tăng 4,9% so  
với 7,4% và 12,2% của năm 2011 và 2010. 
Bảng . Số lượng khách hàng toàn ngành theo từng đối tượng

Đơn vị tính: khách hàng.
Từ bảng trên ta có thể thấy, đối tượng khách hàng là các công ty TNHH, công ty 
cổ phần chưa niêm yết, doanh nghiệp tư  nhân, HTX có tỷ trọng lớn nhất trong cơ 
cấu khách hàng của các công ty kiểm toán. Đây là đối tượng khách hàng không bắt 
buộc kiểm toán mà chỉ  sử dụng dịch vụ kiểm toán theo một số nhu cầu nhất định. 
Đối tượng này trong vài năm trở lại đây tỷ trọng liên tục tăng, là minh chứng cho xu 
hướng “minh bạch hóa tài chính”. Tiếp đến là các doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài vẫn giữ một tỷ trọng tương đối lớn, tuy đã giảm nhiều so với các năm 
trước bởi nguồn vốn FDI những năm vừa qua có xu hướng rút khỏi thị trường Việt 
Nam. Dù vậy, đây vẫn là nhóm khách hàng quan trọng của các công ty kiểm toán.
Tuy nhiên, số  lượng khách hàng của VAE từ  khi thành lập chỉ  tăng đến năm 
2009, còn 3 năm trở  lại đây lại liên tục giảm. Mặc dù doanh thu của công ty vẫn 
tăng khá đều đặn, nhưng sự sụt giảm số lượng khách hàng này là một mối đe dọa  
và thách thức lớn đối với công ty. Đây là kết quả của sự cạnh tranh gay gắt với rất  

14


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

nhiều công ty kiểm toán mới ra đời cũng như  các công ty kiểm toán lớn hoặc của 
nước ngoài.
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VACPA.
Cũng như các ngành khác, khách hàng là yếu tố sống còn của ngành kiểm toán,  
có những đặc điểm riêng của nó. Có thể nói rằng áp lực của khách hàng của ngành 

kiểm toán là rất lớn thể hiện như sau: 
-

Khách hàng dễ dàng chuyển đổi việc sử dụng dịch vụ kiểm toán từ  các công  
ty kiểm toán khác nhau. Toàn ngành kiểm toán hiện nay có hơn 170 công ty  
kiểm toán cạnh tranh với nhau về  giá phí rất gay gắt, nhưng sản phẩm dịch 
vụ kiểm toán có tính tiêu chuẩn cao, không có khác biệt đáng kể, hơn nữa, các  
khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán nhằm mục đích tuân thủ luật pháp hơn  
là cho mục đích quản lý. 

-

Số lần mà khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán rất ít. Đối với dịch vụ kiểm 
toán BCTC, một công ty kiểm toán thường chỉ cung cấp cho mỗi khách hàng 
của mình duy nhất chỉ một lần trong một năm. Ngoài ra, các loại dịch vụ kiểm  
toán khác như  kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán hoạt động cũng 
không nhiều trong năm (chiếm khoảng 5,3%).

-

Đối với dịch vụ  tư vấn, khách hàng có thể dễ  dàng chuyển sang các tổ  chức  
tư  vấn khác ngoài ngành như  các trung tâm của các trường  đại học, viện 
nghiên cứu có chuyên ngành kinh tế hay các công ty chứng khoán v.v.

II.1.2.2.

Đối thủ cạnh tranh

Ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam tuy còn non trẻ, nhưng khá sôi động, nhiều 
công ty, đối thủ  cạnh tranh lẫn nhau. Để phân tích đối thủ  cạnh tranh, chúng ta sẽ 

chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: Các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành
Nhóm này cũng cung cấp một số dịch vụ tương tự như các công ty kiểm toán.  
Bao gồm: 

15


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
-

Các công ty chứng khoán: các công ty này cạnh tranh với các công ty  

kiểm toán về  dịch vụ  định giá DN, dịch vụ  tư  vấn tài chính. Hiện nay đã có  
trên 100 công ty chứng khoán hoạt động tại Việt Nam
-

Các trung tâm thẩm định giá: Hiện nay có 5 trung tâm thẩm định giá của nhà 
nước, các trung tâm này chỉ  cạnh tranh với các công ty kiểm toán về  dịch vụ 
định giá. Có thể nói rằng dịch vụ định giá của họ khá chuyên nghiệp và là sản  
phẩm chính của họ.  
-

Các   trung   tâm   của   các   trường   đại   học,   viện   nghiên   cứu   có   chuyên 

ngành về  kinh tế: đây là các đối thủ  cạnh tranh lớn nhất về dịch vụ đào tạo 
kiến thức về tài chính, kế  toán. Điểm mạnh của các đối thủ  này là khả  năng 
đào tạo kiến thức tổng hợp, bài bản hơn các công ty kiểm toán. Nhưng điểm  
yếu của họ  là việc đào tạo mang tính hàn lâm, ít chú trọng vào thực hành.  
Trong khi đó, các công ty kiểm toán đào tạo thiên về thực hành, mang tính ứng 

dụng cao.  
-

Các công ty, trung tâm dịch vụ  việc làm: gần đây trên thị  trường Việt 

Nam xuất hiện các công ty, trung tâm dịch vụ  việc làm và họ  đã khá thành 
công   trong   kinh   doanh,   đặc   biệt   phải   kể   đến   vietnamworks.com   hay  
kiemviet.com. Có thể  khẳng định rằng đây là những đối thủ  cạnh tranh trực 
tiếp đối với dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực của các công ty kiểm toán. 
-

Các công ty tin học: đây là những công ty kinh doanh về các sản phẩm  

tin học rất chuyên nghiệp, các công ty kiểm toán chịu sự  cạnh tranh rất gay 
gắt từ các công ty này về các sản phẩm tin học như phần mềm kế toán, phần 
mềm quản lý. 
Tóm lại, các đối thủ  cạnh tranh ngoài ngành chỉ  cạnh tranh với các công ty 
kiểm toán về dịch vụ tư vấn và sự cạnh tranh này ngày càng trở nên gay gắt.
Nhóm 2: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Các đối thủ  cùng ngành chủ  yếu cạnh tranh nhau về dịch vụ  kiểm toán và tư 
vấn. Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sau đây:
-

Các công ty kiểm toán lớn vốn nước ngoài tại Việt Nam như: Công ty  

E&Y, công ty PwC, công ty KPMG. Đây là những công ty kiểm toán hàng đầu  
16


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam


thế  giới có bề  dày lịch sử về kiểm toán, nên họ  đã có nhiều kinh nghiệm về 
kiểm toán từ hàng trăm năm nay. Khách hàng của họ là những công ty đa quốc 
gia đã từng gắn bó với họ rất lâu như CocaCola, BP, Castrol, Unilever, P&G…  
Các công ty này phần lớn tập trung vào khai thác nhóm khách hàng là các công  
ty có vốn ĐTNN có qui lớn, các tổ  chức tín dụng, ít chú trọng vào các khách  
hàng có qui mô vừa và nhỏ. Vì vậy, các công ty kiểm toán Việt Nam trong đó  
có VAE vẫn có cơ hội khai thác nhóm khách hàng còn bỏ ngỏ này. Tuy nhiên,  
xét về  quy mô, những công ty kiểm toán nước ngoài này vẫn chi phối thị 
trường kiểm toán và tư vấn của Việt Nam.
-

Các công ty kiểm toán lớn của Việt Nam như  Deloitte, AASC, A&C,  

AFC, AISC và AAC là những công ty nhà nước. Khách hàng mục tiêu của các 
công ty này là các tổng công ty, công ty nhà nước và một số khách hàng là các  
công ty có vốn ĐTNN có qui mô vừa và nhỏ. Các công ty này được hỗ trợ từ 
phía nhà nước về khách hàng, tài chính. Đây là các công ty kiểm toán có uy tín 
khá cao trên thị trường.
-

Các công ty kiểm toán vừa và nhỏ: Các công ty kiểm toán này chào giá  

phí rất thấp,  đồng thời chi hoa hồng cho khách hàng khá cao, nhưng chất  
lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng không thua kém gì các công ty kiểm 
toán nhà nước vì các nhân viên của các công ty này là những người đã từng  
làm việc cho các công ty kiểm toán nhà nước hay công ty kiểm toán nước  
ngoài. Nhóm công ty này chiếm một thị phần không nhỏ và đang lớn dần trên 
thị trường kiểm toán và tư vấn. 
Từ  ngày 1/1/2012, theo cam kết với Tổ  chức Thương mại Thế  giới (WTO),  

Việt Nam phải mở cửa thị trường dịch vụ kiểm toán. Theo đó, thị  trường dịch vụ 
kiểm toán Việt Nam sẽ "mở" hơn trước đây với việc cho phép các hãng kiểm toán 
nước ngoài được mở chi nhánh tại Việt Nam và cung cấp dịch vụ qua biên giới.
Hội nhập và mở  cửa thị  trường dịch vụ  kế  toán ­ kiểm toán là cơ  hội để  các 
công ty kiểm toán tiếp cận các chuẩn mực, phương pháp và kinh nghiệm kiểm  
toán. Nhưng cùng với đó, các hãng nước ngoài sẽ  vào tìm kiếm khách hàng trong 
nước và điều đó sẽ  đẩy các doanh nghiệp trong nước vào một cuộc cạnh tranh  
17


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

quyết liệt. Không chỉ bị cạnh tranh về thị  phần, các công ty kiểm toán trong nước 
còn đứng trước nguy cơ rất lớn bị chảy máu chất xám. Mà đối với loại hình dịch 
vụ  xác nhận niềm tin như  kiểm toán, chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố  quyết 
định thương hiệu và sự thành công.
Nhưng sự  cạnh tranh này sẽ  tạo ra cơ hội cho các đơn vị  được kiểm toán, có 
thêm sự  lựa chọn các hãng kiểm toán cung cấp dịch vụ  cho mình. Ngoài việc xác  
nhận sự trung thực, chính xác của báo cáo tài chính, các đơn vị  được kiểm toán có 
cơ hội được tư vấn, được hưởng giá trị gia tăng của dịch vụ kiểm toán.
Tóm lại, sự cạnh tranh giữa các đối thủ làm khách hàng được sử dụng dịch vụ 
tốt hơn. Mặt khác, làm giá phí trung bình của ngành giảm xuống, rủi ro kiểm toán  
đối với công ty kiểm toán tăng lên vì họ có thể bỏ qua một số thủ tục kiểm tra cần  
thiết để giành lấy khách hàng. Chính vì lý do này, để đối mặt với sự cạnh tranh gay  
gắt của các công ty kiểm toán trong nước và nước ngoài, việc cấp thiết cần làm 
đối với VAE cũng như  nhiều công ty kiểm toán Việt Nam khác là phải nâng cao 
chất lượng dịch vụ  cũng như  năng lực hành nghề  của các Kiểm toán viên, tăng 
cường công tác marketing thu hút khách hàng. 

II.1.2.3.


Nhà cung cấp

Trong nền kinh tế  thị  trường hiện nay với môi trường cạnh tranh gay gắt, các  
DN không những giải tốt bài toán đầu ra mà còn phải giải bài toán đầu vào. Vì vậy,  
các nhà cung cấp ngày càng trở  nên quan trọng đối với các DN. DN nào kiểm soát  
được các nhà cung cấp thì sẽ có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Các ngành kinh tế 
khác nhau sẽ có những nhà cung cấp quan trọng khác nhau. Đối với các ngành sản 
xuất thì việc kiểm soát được nhà cung cấp nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng 
hơn cả. Nhưng đối ngành dịch vụ thì việc kiểm soát được nguồn cung cấp nhân lực  
phải đặt lên hàng đầu. 
Nguồn cung cấp nhân lực
Nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu cho ngành Kiểm toán độc lập là các trường 
đại học, cao đẳng có đào tạo các chuyên ngành kinh tế. Hiện nay, ngày càng nhiều 

18


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

các trường đại học có đào tạo các chuyên ngành kinh tế  như  Đại học Kinh tế 
TP.HCM, Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học Kinh tế  Quốc dân Hà Nội, Học 
viện ngân hàng, Học viện tài chính, Đại học thương mại và các trường đại học dân  
lập khác trên toàn quốc có đủ điều kiện để có thể cung cấp nguồn nhân lực cho các 
công ty kiểm toán. Vì vậy, nguồn cung cấp nhân lực cho ngành kiểm toán khá dồi  
dào, được đào tạo và chi phí rẻ.
Tuy nhiên mặt hạn chế của các nhà cung cấp là nguồn nhân lực được đào tạo 
có trình độ không đồng đều, một số  trình độ  còn thấp, chưa đủ  khả  năng đáp ứng 
nên các công ty kiểm toán vẫn rất khó chọn lựa trong khâu tuyển dụng và phải mất  
một thời gian đào tạo thêm.

Nguồn cung cấp tài chính
Một nhà cung cấp khác cũng không kém phần quan trọng đối với các công ty 
Kiểm toán độc lập, đó là các nhà cung cấp về tài chính. Vốn có thể huy động được  
qua hai kênh là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đối với vốn vay, các nhà cung cấp chủ 
yếu vẫn là các ngân hàng. Hiện nay ngân hàng nhà nước đang tạo điều kiện cho các  
doanh nghiệp bằng cách nới lỏng các điều kiện cho vay hay giảm lãi suất. Tuy 
nhiên chính vì dễ  tiếp cận, nên sẽ  không tránh khỏi sự  phát triển nhanh và cạnh 
tranh của các công ty kiểm toán mới thành lập.
Tóm lại,  đối với VAE nói riêng, các nhà cung cấp nguồn nhân lực là khá dồi 
dào, chi phí rẻ, tuy nhiên nguồn cung cấp này không  ổn định, chất lượng không 
đồng đều và còn thấp. Công ty vẫn phải mất thời gian và chi phí để đào tạo thêm.
Nguồn cung cấp vốn của VAE phần lớn là vốn chủ sở hữu, có ưu điểm là ít bị 
phụ  thuộc vào các nhà cung cấp tài chính bên ngoài, trong bối cảnh kinh tế  suy  
thoái, nguồn khách hàng bị thu hẹp do nhiều doanh nghiệp phá sản và sự cạnh tranh  
gay gắt từ các công ty khác, thì phương án này sẽ tránh được rủi ro khi kinh doanh  
không tốt dẫn tới không trả được nợ ngân hàng.

II.1.2.4.

Các đối thủ tiềm ẩn mới

19


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Chúng ta biết rằng sự xuất hiện các đối thủ  tiềm  ẩn mới có thể  làm thay đổi 
thị phần của các công ty hiện tại trong  ngành, từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận. 
Khả năng xuất hiện các công ty kiểm toán mới
Ngành kiểm toán hiện nay đang chịu nhiều áp lực lớn từ  những người mới  

nhập cuộc vì rào cản vào ngành rất thấp. Ngành kiểm toán không phải là ngành có 
tính hiệu quả theo quy mô, sản phẩm không có sự  dị  biệt đáng kể, chi phí chuyển  
đổi vào ngành thấp, yêu cầu về vốn không cao vì chỉ cần đầu tư vào con người thì 
có thể dễ dàng thành lập công ty kiểm toán mới. 
Khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ  có nhiều công ty kiểm toán nước ngoài vào 
Việt Nam. Những công ty này là những công ty lớn, có uy tín và đội ngũ Kiểm toán 
viên lành nghề. Rõ ràng, sự cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn.
Khả năng xuất hiện các dịch vụ tư vấn ngoài ngành
Các dịch vụ tư vấn như tư vấn kế toán, tư vấn quản lý, tư vấn nguồn nhân lực,  
v.v sẽ còn bị cạnh tranh nhiều hơn trong tương lai vì khả  năng xuất hiện các công  
ty cung cấp tư  vấn tương tự  như  vậy khá dễ  dàng do đòi hỏi nguồn tài chính để 
thâm nhập ngành cũng không cao.
Tóm lại, các đối thủ tiềm ẩn mới luôn là mối đe dọa lớn đối với VAE nói riêng  
và các công ty kiểm toán hiện tại nói chung. Như  đã nói  ở  trên, muốn cạnh tranh  
được với những đối thủ mới này, VAE phải nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như 
đưa ra mức giá phí phù hợp, tăng cường đầu tư  vào nguồn nhân lực là các kiểm  
toán viên hơn nữa.

II.1.2.5.

Sản phẩm thay thế

Có thể nói rằng ngành kiểm toán cung cấp các dịch vụ  mang tính đặc thù cho  
khách hàng, những dịch vụ  này ít bị  đe dọa của các dịch vụ  thay thế, vì vậy, sản  
phẩm của ngành kiểm toán có tính ổn định cao. Thực tế cho thấy, ngành Kiểm toán 
độc lập thế giới đã tồn tại và phát triển hơn 100 năm qua, tại Việt Nam là hơn 20 
năm, sản phẩm của ngành ngày càng chất lượng, và đã định vị  trong tâm trí khách 
hàng. Vì vậy, ngành kiểm toán hiện nay ít phải đối phó với các sản phẩm thay thế. 

20



Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

II.2. Môi trường trong
II.2.1.

Sản phẩm, dịch vụ của công ty
Hiện nay công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đang cung cấp 

những dịch vụ sau:
Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế. Bao gồm:
-

Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính; kiểm toán xác nhận báo cáo số 

lượng, tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm.
-

Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

-

Lập hệ  thống kế  toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp; 

cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng.
-

Tư  vấn cho khách hàng về  việc lập kế  hoạch nộp thuế; hướng dẫn  


khách hàng kê khai thuế.
-

Lập kế hoạch tài chính.
Dịch vụ kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản. Bao gồm:

-

Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành  

của các công trình, dự án.
-

Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.

-

Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý dự án.

-

Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư.
Dịch vụ kiểm toán dự án. Bao gồm:

-

Kiểm toán độc lập.

-


Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm soát tính tuân thủ của dự án.

-

Đánh giá khả năng thực hiện dự án.

-

Hướng dẫn quản lý dự án.
Dịch vụ định giá doanh nghiệp, tài sản. Bao gồm:

-

Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp.

-

Định giá tài sản, vốn cổ phần hóa doanh nghiệp.

-

Định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.

21


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

Dịch vụ tư vấn kinh doanh, đầu tư. Bao gồm:
-


Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành và về việc lựa chọn hình thức  

kinh doanh.
-

Lập kế hoạch chiến lược, phân tích kế hoạch kinh doanh.

-

Xem xét hợp đồng thỏa thuận kinh doanh.

-

Giúp thành lập văn phòng, chi nhánh tại Việt Nam.

-

Giúp đàm phán, kí kết hợp đồng.

-


Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Dịch vụ chuyển đổi Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Quốc tế 

(IFRS)
-

Chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ  cho mục 


tiêu hợp nhất kết quả  hoạt động với công ty mẹ  theo chuẩn mực kế toán  
Quốc tế.
Soát xét báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ  kế  toán Quốc 
tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ.

II.2.2.

Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố  quan trọng nhất của một công ty kiểm toán. So với  

mặt bằng chung, công ty VAE có số lượng nhân viên khá nhiều (năm 2012, VAE có 
122 nhân viên chuyên nghiệp; trong khi theo số  liệu báo cáo của 150 công ty, số 
lượng nhân viên trung bình của mỗi công ty năm 2012 vào khoảng 70 người). Trong 
đó, tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ kiểm toán còn thấp, nhưng đang tăng dần qua các 
năm (năm 2012, VAE có 26 nhân viên có chứng chỉ kiểm toán, chiếm 21%, cao hơn  
khá nhiều so với năm 2008: 10%).
Thế mạnh
-

VAE có lực lượng lao động trẻ, năng động, trình độ  ngoại ngữ  tốt, 

được đào tạo thực tế về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, kế toán, tài chính, 
thuế,… 

22


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
-


Ngoài ra thông qua việc kiểm toán nhiều đối tượng, nhân viên của công 

ty khá am hiểu về những lĩnh vực kinh doanh khác nhau. 
-

Số  lượng nhân viên có chứng chỉ  kiểm toán đang dần được cải thiện  

nhằm tăng dần sức cạnh tranh của công ty. Vì trong số lao động làm việc tại  
các công ty kiểm toán thì những người có chứng chỉ  hành nghề  rất quan  
trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cung cấp dịch vụ.
-

VAE có một đội ngũ chuyên gia đông đảo, hiểu rõ về  đất nước, con 

người cũng như về môi trường trong nước thuộc các lĩnh vực kế toán, kiểm 
toán, thuế, hệ thống luật pháp…
Hạn chế
-

Mặc dù đang dần có những bước tiếnn như  vậy nhưng thực tế  thì 

lượng kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán của VAE vẫn còn ít, và chứng  
chỉ kiểm toán viên Việt Nam cũng chưa được quốc tế thừa nhận. Do vậy mà 
chất lượng lao động kiểm toán của công ty còn chưa tốt, chưa tạo được 
niềm tin với những khách hàng là công ty có vốn đầu tư  nước ngoài và các 
dự án quốc tế. 
-

Về  mặt kỹ  năng, nhân viên của công ty vẫn còn yếu về  kỹ  năng làm 


việc nhóm và kỹ năng quản lý. Nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu 
của ngành.
-

Thêm vào đó, do đặc tính công việc quá nhiều áp lực, nên nhiều kiểm  

toán viên bỏ  ngành sau một thời gian làm việc, nhất là những nhân viên nữ 
(theo thống kê, cứ sau 3­5 năm, có khoảng 50­70% nhân viên bỏ ngành). Tình 
trạng này cũng gây cho công ty những khó khăn đáng kể trong việc tìm kiếm, 
đào tạo và sử dụng nhân lực.

II.2.3.

Năng lực tài chính
Tài chính ngày càng trở  nên quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các  

doanh nghiệp nói chung cũng như  các công ty kiểm toán nói riêng. Trong khi các 
công ty kiểm toán khác chủ  yếu sử  dụng kênh huy động bằng vốn vay, thì nguồn  
vốn của công ty VAE lại chủ  yếu là vốn chủ  sở  hữu và được bổ  sung bằng lợi  
23


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

nhuận. Đặc thù của ngành kiểm toán là không cần nguồn đầu tư vốn lớn, do đó sử 
dụng nguồn vốn chủ sở hữu là tương đối phù hợp. Do đó vay vốn ít, tỷ lệ nợ thấp  
giúp công ty an toàn hơn trong kinh doanh, chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn  
tài chính. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn có ưu điểm là chi phí sử  dụng vốn  
thấp, nguồn vốn an toàn, dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng, ít phụ  thuộc vào 

bên ngoài và tạo cơ hội cho công ty có lợi nhuận cao hơn trong năm sau. Từ đó tạo  
tiền đề để công ty có thể phát triển một cách ổn định. 
Tuy nhiên, ngoài những  ưu điểm trên, nguồn vốn chủ  sở hữu của VAE còn có 
nhược điểm, đó là làm giảm tỷ suất sinh lợi của vốn tự có cũng như  chưa xét đến 
tương quan với chi phí cơ hội. Nhìn chung, năng lực tài chính của VAE vẫn còn hạn 
chế, đó là tình trạng chung của nhiều công ty kiểm toán Việt Nam so với các công  
ty kiểm toán lớn được hỗ trợ nguồn vốn từ nước ngoài.

II.2.4.

Hoạt động Marketing
Hoạt động marketing ngày càng trở  nên quan trọng đối với các DN, nó không  

chỉ giúp DN tiếp cận được thị trường mà còn giúp DN đánh giá mình thông qua các 
hành vi của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ đã và đang cung cấp. 
Như  đã nói  ở  trên, năng lực tài chính của VAE còn hạn chế  nên hoạt động 
marketing của công ty vẫn còn nhiều yếu kém, đặc biệt là trong công tác chiêu thị.  
VAE khá thận trọng trong việc sử  dụng nguồn tài chính cho mục đích quảng bá  
thương hiệu. Chính vì vậy trong cơ  cấu tổ  chức của công ty chưa có bộ  phận  
marketing độc lập, mà khách hàng chủ  yếu biết đến VAE thông qua các mối quan  
hệ  với nhân viên, các lãnh đạo phòng hoặc các giám đốc. Một lượng khách hàng  
khác là những khách hàng lâu năm. Đây là mặt hạn chế trong công tác quản lý cũng 
như quảng bá dịch vụ của mình với khách hàng của VAE.

II.2.5.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hiện nay, các công ty kiểm toán trong đó có VAE vẫn còn sử dụng các phương  

pháp kiểm toán cũ: dùng kỹ thuật chọn mẫu. Trong khi đó, kiểm toán theo phương  

pháp hiện đại đối với nền kinh tế phức tạp nhiều thành phần là phương pháp tiếp 
24


Phân tích môi trường quản lý tổ chức – Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam

cận, đánh giá và xác định rủi ro. Tức là đánh giá toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ 
của một DN từ khâu ban hành nội quy, quy chế, quy trình xuất nhập, mua bán hàng  
hóa, tổ  chức bộ  máy,… xem khâu nào yếu, nhiều khả  năng xảy ra rủi ro thì tập  
trung để kiểm toán. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi kiểm toán viên phải hiểu 
rõ về các lĩnh vực khác nhau của khách hàng và phải có trình độ đánh giá rủi ro cao.
Nguyên nhân khiến phương pháp này vẫn còn được sử dụng là:
Trình độ các kiểm toán viên chưa đủ  để có thể đánh giá mức độ rủi ro 
có thể xảy ra ở các bộ phận khác nhau.
Các chuẩn mực kiểm toán hiện hành vẫn sử  dụng phương pháp chọn 
mẫu.
Phương pháp mới này nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên trong 
việc đánh giá và xác định rủi ro, do vậy việc áp dụng còn dè dặt và thận trọng.
Tuy nhiên, để theo kịp các chuẩn mực kiểm toán đã được công bố  và sẽ  được  
áp   dụng  trong   năm   tới,   các   kiểm   toán   viên  của   VAE   đã   và   đang   hiện   đại   hóa  
phương pháp, nâng cao trình độ xét đoán rủi ro, tiến dần tới phương pháp hiện đại. 
Vấn đề trình độ xét đoán để sử  dụng phương pháp này của các kiểm toán viên tại 
VAE đang được quan tâm và phát triển một cách có hiệu quả nhất.

II.2.6.

Quản lý chất lượng
Để  tồn tại và phát triển các DN luôn phải coi trọng vấn đề  chất lượng sản 

phẩm mà mình cung cấp. Là một hoạt động có tính chuyên nghiệp, yêu cầu khá 

nghiêm ngặt của xã hội đối với các sản phẩm dịch vụ  mà các công ty kiểm toán  
cung cấp, ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam hiện nay đang nỗ  lực để  nâng cao 
chất lượng dịch vụ, tuy nhiên, để đánh giá được chất lượng hoạt động kiểm toán là  
không phải dễ dàng.
Đối với công ty VAE, chất lượng và uy tín luôn là yếu tố  hàng đầu. Chính vì 
vậy, hoạt động quản lý chất lượng được thực hiện rất nghiêm ngặt. Đó là lý do  
VAE có một ban kiểm soát hoạt động độc lập. Sau khi các kiểm toán viên thực 
hiện báo cáo. Các báo cáo này sẽ được kiểm định lại bởi các trưởng phòng. Sau đó  
sẽ được chuyển lên ban kiểm soát để soát xét các báo cáo. Ban kiểm soát có một bộ 
25


×