Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.76 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ­ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA MARKETING

BÀI TẬP CÁ NHÂN
NHẬP MÔN KINH DOANH
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM TRONG 5 NĂM DỰA THEO 
NHỮNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN

Sinh viên thực hiện:   Nguyễn Thị Hồng Vinh
Mã sinh viên:              171123028156
Lớp:                             43K28

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

1


Đà Nẵng, tháng 08 năm 2018.

MỤC LỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

2


LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 5 năm 2013­2017

Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phụ thuộc cao vào 


xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Kinh tế ­ xã hội nước ta năm 2017 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đà phục 
hồi, các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu đạt mức tăng 
trưởng khả quan. Hoạt động đầu tư, thương mại toàn cầu có xu hướng cải thiện rõ rệt cùng 
với niềm tin của người tiêu dùng tăng lên là các yếu tố tác động tích cực đến sản xuất trong 
nước. Tuy nhiên, xu hướng gia tăng của chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa bảo hộ sản xuất, bảo 
hộ mậu dịch cùng những thay đổi về địa chính trị, chính sách thương mại của một số nước 
lớn đang là những thách thức đối với kinh tế nước ta. Ở trong nước, bên cạnh các vấn đề tồn 
tại của nền kinh tế như chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp, 
sự sụt giảm của ngành khai khoáng, cùng với giá thịt lợn giảm mạnh, thiên tai, bão, lũ liên 
tiếp xảy ra tác động tiêu cực tới sản xuất nông nghiệp và thách thức mục tiêu tăng trưởng 
năm 2017 của cả nước.
Cùng nhìn lại chặng đường 5 năm nền kinh tế đối mặt với những thách thức dần dần ổn 
định.

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

3


 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I.

TỐC ĐỘ TĂNG TỔNG SẢN PHÂM TRONG NƯỚC GDP
 2013: 
­   Tổng sản phẩm trong nướ c (GDP) năm 2013 ướ c tính tăng 5,42% so với năm 
2012 thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của 
năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.  
­


  Trong mức tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và 
thủy sản tăng 2,67%,  khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, khu vực 
dịch vụ tăng 6,56%. Như vậy mức tăng trưở ng năm 2013 chủ yếu do đóng góp 
của khu vực dịch vụ, trong đó một số ngành chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng 
khá là: Bán buôn và bán lẻ tăng 6,52%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,91%; 
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,89%.

­

Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế 2013, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy 
sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu v ực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và 
khu vực dịch vụ chiếm 43,3%

 2014: 
­ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013,  
cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy 
dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. 
­ ­Trong mức tăng 5,98% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy  
sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64% của năm 2013, khu vực công nghiệp và xây 
dựng tăng 7,14%, cao hơn nhiều mức tăng 5,43% của năm trước, khu vực dịch vụ 
tăng 5,96.
­

Về  cơ cấu nền kinh tế tiếp tục theo hướng tích cực. Khu vực nông, lâm nghiệp 
và thủy sản chiếm tỷ  trọng 18,12%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 
38,50%; khu vực dịch vụ chiếm 43,38%.

 2015: 
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015  ước tính tăng 6,68% so với năm  
2014, tăng trưởng   cao hơn mục tiêu 6,2% đề  ra và cao hơn mức tăng của các năm  

2013, 2014 cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét. 
­
Trong mức tăng 6,68% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và 
thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014; khu vực công nghiệp và xây  
dựng tăng 9,64%, cao hơn nhiều mức tăng 6,42% của năm trước, khu vực dịch vụ 
tăng 6,33.
­
Quy mô nền kinh tế  năm nay theo giá hiện hành đạt 4192,9 nghìn tỷ  đồng; 
GDP bình quân đầu người năm 2015 ước tính đạt 45,7 triệu đồng, tương đương 2109 
USD, tăng 57 USD so với năm 2014. 
­

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

4


Cơ cấu nền kinh tế năm nay tiếp tục có sự chuyển dịch nhưng tốc độ  chậm, 
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,00%; khu vực công nghiệp 
và xây dựng chiếm 33,25%; khu vực dịch vụ chiếm 39,73% (thuế sản phẩm trừ trợ 
cấp sản phẩm là 10,02%.
­

Hình : Tốc độ tăng GDP qua các năm
 2016: 
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 ước tính tăng 6,21% so với năm  
2015 không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề  ra, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế 
giới không thuận, giá cả  và thương mại toàn cầu giảm, trong nước gặp nhiều khó 
khăn do thời tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp thì đạt được mức tăng trưởng 
trên là một thành công, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của cac biên phap,

́
̣
́  
giải pháp được Chính phủ  ban hành, chỉ  đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa  
phương cùng thực hiện.
­
Trong mức tăng 6,21% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và 
thủy sản tăng 1,36%,  khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,57%, thấp hơn mức  
tăng 9,64% của năm trước, vực dịch vụ tăng 6,98%.
­

Về cơ cấu nền kinh tế năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 
tỷ trọng 16,32%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,72%; khu vực dịch vụ 
chiếm 40,92%; thuế  sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,04%  (Cơ cấu tương 
ứng của năm 2015 là: 17,00%; 33,25%; 39,73%; 10,02%).
­

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

5


 2017:  
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng 6,81% so với năm 
2016 vượt mục tiêu đề ra 6,7% và cao hơn mức tăng của các năm từ 2013­ 2015, 
­

Trong mức tăng 6,81% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và 
thủy sản đã có sự phục hồi đáng kể với mức tăng 2,90% (cao hơn mức tăng 1,36% 
của năm 2016), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,00%, khu vực dịch vụ tăng 

7,44.
­

Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng; 
GDP bình quân đầu người  ước tính đạt 53,5 triệu đồng, tương đương 2.385 USD,  
tăng 170 USD so với năm 2016. Về cơ cấu nền kinh tế năm nay, khu vực nông, lâm  
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ  trọng 15,34%; khu vực công nghiệp và xây dựng 
chiếm 33,34%; khu vực dịch vụ  chiếm 41,32%; thuế  sản phẩm trừ  trợ  cấp sản  
phẩm chiếm 10,00% (Cơ cấu tương ứng của năm 2016 là: 16,32%; 32,72%; 40,92%;  
10,04%).
­

Hình : Du lịch Việt Nam qua các năm.

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

6


 ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
I.

CÁN CÂN NSNN

Hình : Thu chi NSNN qua các năm.

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

7



II.

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI FDI
Có thể thấy nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh về cả đăng kí lẫn giải ngân.

Hình : Vốn đầu tư FDI qua từng năm.

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

8


III.

LẠM PHÁT CƠ BẢN
Lạm phát dần được kiểm soát tốt giúp kinh tế vĩ mô ổn định

Hình 5: Đồ thị lạm phát cơ bản qua từng năm.

IV.

THIỆT HẠI DO THIÊN TAI BÃO LŨ
Thiệt hại do thiên tai gây ra càng nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

9



Hình 6: Ảnh hưởng của thiên tai qua các năm.

V.

CÁN CÂN THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

10


VI.

HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Nền kinh tế càng năng động nhờ sự thành lập và quay lại của không ít doanh nghiệp.

Hình 7: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

11


KẾT LUẬN
Với nhiều thách thức lớn với lạm phát tăng cao, tăng trưởng thấp, đầu tư trong 
nước giảm do thắt chặt tiền tệ và đầu tư công giảm, đầu tư nước ngoài chững lại 
do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn 
như vậy tuy nhiên kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, 
các chỉ tiêu kinh tế lớn được đảm bảo, lạm phát được kiềm chế và đang có xu 
hướng giảm dần. Trong khi khủng hoảng kinh tế, vấn đề nợ công lan tràn thì nền 

kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được một tốc độ tăng trưởng kinh tế lên tới gần 6%. 
Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng còn thấp và còn nhiều tồn tại trong nền kinh tế. 
Cụ thể là lạm phát lên tới gần 20% gây kìm hãm nền kinh tế. Lạm phát kéo theo 
sự tăng về lãi suất. Một cuộc chạy đua về lãi suất giữa các ngân hàng đã đẩy lãi 
suất đầu vào lên gần 19% và lãi suất đầu ra có khi đạt mốc 25% gây khó khăn cho 
các doanh nghiệp tiếp cận vốn. Tỉ giá hối đoái chính thức và phi chính thức chênh 
lệch khá lớn và Ngân hàng Nhà nước đã phải mất rất nhiều thời gian và công sức 
để điều tiết. Ngoài ra còn có vấn đề hệ thống ngân hàng, nợ xấu, tái cơ cấu nền 
kinh tế, giá vàng, thị trường chứng khoán, bất động sảnl còn rất nhức nhối trong 
nền kinh tế Việt Nam những năm vừa qua.

 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Báo cáo tình hình kinh tế xã hội Việt Nam qua các năm giai đoạn 2013­ 2017  

Trang thông tin tổng cục thống kê:
/> /> /> /> />
2. Những con số thú vị của kinh tế Việt Nam 5 năm qua cafef

/>NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

12


3. Kinh tế Việt Nam năm 2017 qua những con số:

/>
NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

13




×