Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử chẩn đoán di truyền bệnh đa polyp tuyến gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.39 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN
BỆNH ĐA POLYP TUYẾN GIA ĐÌNH


Nguyễn Thị Băng Sương*, Nguyễn Hữu Huy*, Lê Minh Khôi*, Nguyễn Trung Tín*, Nguyễn Hoàng Bắc*

TÓM TẮT
Mở đầu: Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (Familial adenomatous polyposis-FAP) là bệnh di truyền do
đột biến gen APC và MUTYH. Hầu hết các đột biến này là đột biến điểm nên giải trình tự là phương pháp hiệu
quả nhất để phát hiện đột biến trên gen APC và MUTYH.
Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự và MLPA xác định đột biến gen APC và MUTYH gây bệnh
FAP.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 63 bệnh nhân có triệu chứng đa polyp và 26 gia đình bệnh nhân
đã tham gia nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật MLPA để phát hiện đột biến mất đoạn, lặp đoạn và giải trình tự để
phát hiện đột biến điểm ở gen APC và MUTYH.
Kết quả: Tỉ lệ đột biến gen APC là 41,3% (26/63 bệnh nhân) và tỷ lệ đột biến gen MUTYH là 8,1% (3/37)
bệnh nhân. Phân tích 117 người thân của bệnh nhân phát hiện 62 người (53%) mang gen APC hoặc MUTYH
đột biến và 55 người (47%) không mang gen APC và MUTYH đột biến.
Kết luận: Nghiên cứu đã ứng dụng thành công quy trình giải trình tự và MLPA chẩn đoán đột biến gen
APC và MUTYH gây bệnh FAP. Đột biến gen APC được phát hiện với tỷ lệ cao hơn so với đột biến gen
MUTYH. Có 53% người thân có đột biến gen nên vì thế việc tầm soát cho thân nhân là hết sức cần thiết.
Từ khóa: FAP, gen APC, gen MUTYH, giải trình tự, MLPA.

ABSTRACT
MOLECULAR DIAGNOSIS OF FAMILIAL ADENOMATOUS POLYPOSIS
Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Huu Huy, Le Minh Khoi, Nguyen Trung Tin, Nguyen Hoang Bac
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 231 - 238


Background: Familial adenomatous polyposis (FAP) is a hereditary disorder caused by
germline mutations in APC and MUTYH genes. The most common type of mutation is point mutation, so the
most effective method to detect mutations in APC and MUTYH genes is sequencing.
Objective: Applying sequencing and MLPA methods to detect mutations in APC and MUTYH genes.
Materials and Methods: 63 patients with colo-rectal polyposis and their ralatives from 26 families were
recruited. We used the MLPA method to detect deletion, duplication mutations and sequencing to detect point
mutations in APC and MUTYH genes.
Results: APC gene mutations were detected in 26/63 patients (41.3%) and 3/37 patiens (8.1%) were
confirmed to carry MUTYH mutations. Analyzing 117 probands of 26 families of patients, we found 62
probands carrying mutations in APC or MUTYH genes (53%) and 55 probands (47%) did not carry gene
mutations.
Conclusion: We have successfully applied sequencing and MLPA methods in detecting APC and
MUTYH mutations in FAP patients. The prevalence of APC mutations is higher than MUTYH mutation.


Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Thị Băng Sương. ĐT: 0913281386. Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016

231


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

53% probands carried gene mutations, hence screening gene mutations in these objects might be of clinical
importance.
Key words: FAP, APC gene, MUTYH gene, sequencing, MLPA.

soma và các bệnh nhân không có đột biến
ĐẶT VẤN ĐỀ
dòng mầm gen APC. Sau đó nhóm nghiên
Hội chứng đa polyp tuyến gia đình
cứu đã tìm ra đột biến dòng mầm ở gen
(Familial Adenomatous Polyposis-FAP) là bệnh
MUTYH có chức năng sửa chữa đã gây ra đột
di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường được
biến soma này và là nguyên nhân của hội
mô tả lần đầu tiên vào năm 1925. Theo Frostia
chứng đa polyp mới được phát hiện(1). Hội
và cộng sự, 100% bệnh nhân FAP không được
chứng này được đặt tên là hội chứng đa
điều trị sẽ dẫn đến ung thư đại tràng ở tuổi
polyp liên quan đến gen MUTYH (MUTYH35-40(5). Ở Mỹ, bệnh FAP có tần suất 1/10.000
associated polyposis - MAP) hay còn được
– 1/6.000, ở Việt Nam hiện chưa có thống kê
xem như hội chứng FAP thể lặn. Chính vì thế
cụ thể về tỷ lệ mắc bệnh FAP. Trên lâm sàng,
việc phát hiện các đột biến ở gen APC và
bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện rất nhiều
MUTYH là rất cần thiết để phát hiện và điều
polyp tuyến ở đại tràng, thường trên 100
trị sớm ung thư. Bên cạnh đó, đột biến ở gen
polyp (khoảng 100-2000 polyp). FAP có thể
APC và MUTYH là đột biến gen di truyền
xuất hiện với các triệu chứng khác như phì
nên người nhà của bệnh nhân bị đột biến gen
đại lớp biểu mô sắc tố võng mạc, u mang quai
cũng cần xét nghiệm kiểm tra có bị đột biến

hàm, u nang mỡ hoặc khối u xương lành tính.
gen này hay không để phòng tránh nguy cơ
Một số tổn thương như u xương sọ và xương
ung thư và thực hiện các tư vấn di truyền
hàm dưới, các bất thường về răng, u ở vai,
nhằm hạn chế sự lan truyền của gen đột biến
cánh tay, lưng là những dấu hiệu của bệnh
trong cộng đồng. Các đột biến ở gen APC và
này(4). Vào năm 1991, mối liên hệ giữa gen
MUTYH chủ yếu là các đột biến điểm nằm rải
APC (Adenomatous Polyposis Coli) và bệnh FAP
rác trong gen nên giải trình tự là phương
đã được xác định. Nguyên nhân gây nên FAP
pháp hiệu quả nhất. Hiện nay tại Việt Nam,
được xác định là do đột biến gen APC ở dòng
tác giả Nguyễn Phương Anh đã tiến hành
tế bào mầm, có 85% bệnh nhân thể nặng và
nghiên cứu chẩn đoán đột biến gen gây bệnh
30-60% bệnh nhân thể nhẹ mang đột biến gen
đa polyp tuyến gia đình đột biến nhưng chỉ
APC. Gen APC nằm trên nhánh dài của nhiễm
giới hạn trong phạm vi exon 15 của gen
sắc thể số 5, tại vị trí 5q21, kích thước gồm
APC(10). Vì thế mục tiêu của nghiên cứu chúng
8538 cặp base bao gồm 15 exon. Trong đó
tôi là chẩn đoán đột biến gây bệnh đa polyp
exon 15 có kích thước rất lớn, bao gồm 6574
tuyến gia đình trên toàn bộ gen APC và
bp (base pair), chiếm 75% của trình tự mã hóa
MUTYH.

protein. Gen mã hóa cho protein APC gồm
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2843 acid amin, là protein ức chế khối u, có
chức năng điều hòa quá trình tăng sinh của tế
Đối tượng nghiên cứu
bào và phân chia nhiễm sắc thể(2,4,6). Các
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến
nghiên cứu cho thấy khoảng 15% bệnh nhân
hành thực hiện kỹ thuật MLPA, giải trình tự
FAP thể nặng và 40-70% bệnh nhân thể nhẹ
gen APC và MUTYH của 63 bệnh nhân có
không phát hiện được đột biến gen APC. Vào
triệu chứng đa polyp và 117 người thân ruột
năm 2002, Al Tassan và cộng sự đã tìm thấy
thịt của 26 gia đình bệnh nhân.
các đột biến đảo chuyển G>T ở gen APC trong
các polyp u tuyến, đây là những đột biến

232

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Phương pháp nghiên cứu
Tách chiết DNA genome từ mẫu máu
Mẫu máu được chống đông bằng EDTA,
được tách chiết trong 24 giờ. Quy trình tách
chiết DNA genome từ 200 µl máu ngoại vi
được tiến hành theo QiAgen Kit. Đo nồng độ

và độ tinh sạch của DNA tách chiết, những
mẫu có tỷ lệ giá trị mật độ quang ở bước sóng
260/280 nm đạt từ 1,8 – 2,0 được dùng để tiến
hành phản ứng PCR và giải trình tự gen.
Kỹ thuật giải trình tự gen và phân tích kết
quả
Tiến hành phản ứng PCR khuếch đại 15
exon của gen APC và 16 exon của gen
MUTYH. Sản phẩm PCR được tinh sạchvà
giải trình tự từng đoạn gen được khuếch đại.
Kết quả giải trình tự được phân tích bằng
phần mềm CLC Main Workbench v5.5.
Kỹ thuật MLPA
Sử dụng kit SALSA MLPA Kit P043-APC
probemix theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Kết
quả sau khi chạy điện di sẽ được phân tích tự

Nghiên cứu Y học

động để phát hiện đột biến nhờ phần mềm
GeneMarker ver 1.6 (Softgenetics).

Xử lý số liệu
Số liệu thống kê được thu thập và xử lý
bằng phần mềm SPSS 19.0. Phép kiểm Chi bình
phương được dùng để so sánh tỷ lệ.

KẾTQUẢVÀBÀNLUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố theo giới và tuổi của bệnh nhân

Nam
Nhóm tuổi

n

Tỷ lệ %

Nữ
n

Hai giới

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Dưới 30

7

11,1

4

6,3

11


17,4

Từ 30 - 60

25

39,7

19

30,1

44

69,8

Trên 60
Tổng số

8
40

12,7
63,5

0
23

0
36,5


8
63

12,7
100

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu thì
nhóm các bệnh nhân từ 30 đến 60 tuổi chiếm
đa số (69,8%), độ tuổi trung bình của bệnh
nhân trong nhóm nghiên cứu là 43,9. Tỷ lệ
bệnh nhân nam tham gia nghiên cứu là 63,5%
và nữ chiếm 36,5%.

Kết quả đột biến gen APC
Bảng 2. Các đột biến điểm trên gen APC được phát hiện bằng phương pháp giải trình tự.
STT

Bệnh
nhân

Exon Nucleotide bị
Acid amin bị thay đổi
đột biến
thay đổi

1

FAP06


15

2

FAP09

15

3

FAP11

15

4

FAP13

15

5

FAP18

15

6

FAP20


15

7

FAP25

14

c.4663insA
c.3494A>T
c.4367A>C
c.2097G>A

c.4550delA
c.3147G>A

c.1916delT

p.Ser1556PhefsX2
p.Lys1165Ile
p.Lys1456Thr
p.Trp699 Term

p.Gln1517ArgfsX6

p.Trp1049Term

p.Leu639TyrfsX7

Kết luận về đột biến


Tác giả và năm công
bố

Dị hợp tử
Gismodi (1997),
Đột biến làm xuất hiện mã
Hum Mutat 9, 370
kết thúc
Dị hợp tử
Đột biến mới
Đột biến sai nghĩa
Dị hợp tử
Đột biến mới
Đột biến sai nghĩa
Dị hợp tử
Bunyan (1995),
Đột biến làm xuất hiện mã
J Med Genet 32, 728
kết thúc
Dị hợp tử
Đột biến mới
Đột biến làm xuất hiện mã
kết thúc
Dị hợp tử
Đột biến làm xuất hiện mã Friedl (2001), Gut 48, 515
kết thúc
Dị hợp tử
Mandl (1994), Hum Mol
Đột biến làm xuất hiện mã

Genet 3, 181
kết thúc

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016

233


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học
STT

Bệnh
nhân

8

FAP27

15

c.5908A>C

p.Ser1970Arg

Dị hợp tử
Đột biến sai nghĩa

Tác giả và năm công

bố
Pedemonte (1998)
Genes Chromosomes
Cancer 22, 257

9

FAP29

15

c.39213925delAAAAG

p.Glu1309AspfsX4

Dị hợp tử
Đột biến làm xuất hiện mã
kết thúc

Cancer research;
54(11), 3011-20

10

FAP30

15

11


FAP31

15

c.3202_3205del
TCAA

p.Ser1068GlyfsX57

12

FAP32

15

c.2055G>A

p.Trp685 Term

13

FAP33

15

c.5766G>C

p.Gln1922His

14


FAP35

12

c.1613A>T

p.Glu538Val

15

FAP36

15

c.2542A>T

p.Lys848 Term

16

FAP37

15

c.3146G>A

p.Trp1049Term

17


FAP39

15

c.3498T>G

p.Tyr1166Term

18

FAP45

13

c.1730T>G

p.Leu577Term

19

FAP46

15

c.2991T>G

p.Tyr997 Term

20


FAP48

15

c.2977A>T

p.Lys993 Term

21

FAP51

5

c.595G>A

p.Ala199 Thr

22

FAP55

15

c.2055G>A

p.Trp685 Term

23


FAP57

14

c.1916T>C

p.Leu639 Ser

24

FAP60

4

c.502A>T

p.Arg168Term

25

FAP63

15

c.3225T>G

p.Tyr1075Term

234


Exon Nucleotide bị
Acid amin bị thay đổi
đột biến
thay đổi

c.4345A>T

p.Lys1449Term

Kết luận về đột biến

Miyaki (1994),

Dị hợp tử
Wallis (1999), J Med
Đột biến làm xuất hiện mã
Genet 36, 14
kết thúc
Dị hợp tử
Paul (1993), Hum Mol
Đột biến làm xuất hiện mã
Genet 2, 925
kết thúc
Dị hợp tử
Olschwang (1993), Cell
Đột biến làm xuất hiện mã
75, 959
kết thúc
Dị hợp tử

Đột biến mới
Đột biến sai nghĩa
Dị hợp tử
Friedl (2005) Hered
Cancer Clin Pract 3,95
Đột biến sai nghĩa
Dị hợp tử
Miyaki (1994) Cancer
Đột biến làm xuất hiện mã
Res 54, 3011
kết thúc
Dị hợp tử
Đột biến làm xuất hiện mã Moisio (2002) Gut 50, 845
kết thúc
Dị hợp tử
De la Fuente (2007) Dis
Đột biến làm xuất hiện mã Colon Rectum 50, 2142
kết thúc
Dị hợp tử
Lagarde (2010), J Med
Đột biến làm xuất hiện mã
Genet 47, 721
kết thúc
Dị hợp tử
Friedl (2001), Gut 48,
Đột biến làm xuất hiện mã
515
kết thúc
Dị hợp tử
Garcia-Lozano (2005),

Đột biến làm xuất hiện mã
Genet Test 9, 37
kết thúc
Dị hợp tử
Azzopardi (2008),
Cancer Res 68, 358
Đột biến sai nghĩa
Dị hợp tử
Olschwang (1993), Cell
Đột biến làm xuất hiện mã
75, 959
kết thúc
Dị hợp tử
Azzopardi (2008),
Cancer Res 68, 358
Đột biến sai nghĩa
Dị hợp tử
Olschwang (1993), Am
Đột biến làm xuất hiện mã J Hum Genet 52, 273
kết thúc
Dị hợp tử
Won (1999), J Hum
Đột biến làm xuất hiện mã
Genet 44, 103
kết thúc

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016


Nghiên cứu Y học

Hình 1. Bản đồ đột biến gen APC ở bệnh nhân FAP
Nhận xét: Chúng tôi đã xác định được 1/63
bệnh nhân bị đột biến mất đoạn (chiếm 1,6%) và
25/63 bệnh nhân bị đột biến điểm ở gen APC
(chiếm 39,7%). Trong đó có 20/26 bệnh nhân có
đột biến trên exon 15 (chiếm 76,9%). Điều này
hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu khác vì
exon 15 là exon có kích thước lớn nhất, chiếm
75% trình tự mã hóa và là vùng tập trung đột
biến của gen APC(4). Kết quả nghiên cứu cũng
đã tìm ra 4 đột biến gen APC mới hoàn toàn
trên thế giới chiếm tỷ lệ 16%. Các đột biến gen
APC chủ yếu thuộc 2 dạng:
- Đột biến cắt ngắn protein: Bao gồm các loại
đột biến vô nghĩa hay lệch khung làm xuất hiện
mã kết thúc sớm gây cắt ngắn protein. Khi giải
trình tự gen APC của 63 bệnh nhân FAP, chúng
tôi đã tìm được 18/25 bệnh nhân có các dạng đột

biến cắt ngắn protein APC (gồm đột biến lệch
khung làm xuất hiện mã kết thúc và đột biến vô
nghĩa), chiếm tỷ lệ 72% đột biến điểm.
- Đột biến sai nghĩa: Các dạng đột biến làm
thay đổi acid amin. Khi giải trình tự gen APC
của 63 bệnh nhân FAP, chúng tôi đã tìm được
7/25 bệnh nhân có các dạng đột biến sai nghĩa,
chiếm 28% đột biến điểm.

Khi sử dụng quy trình MLPA phát hiện các
bất thường lớn trên toàn bộ exon của gen APC.
Chúng tôi đã phát hiện được 01 bệnh nhân bị
đột biến mất đoạn APC tại vị trí probe 03324L02527.

Tỷ lệ đột biến gen APC
Bảng 2. Tương quan về tỷ lệ đột biến gen APC giữa các nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu này
Jin P và c.s
Andrzej Plawski và c.s
Giovana Tardin Torrezangf
Won YJ

Năm
2015
2010
2009
2013
1999

Tổng mẫu Số bệnh nhân đột biến Tỷ lệ ĐB (%) Giá trị p Ý nghĩa thống kê
63
26
41,3
14
9
64,3
0,117
Không khác biệt

164
80
48,8
0,309
Không khác biệt
23
14
60,9
0,106
Không khác biệt
62
38
61,3
0,025
Có khác biệt

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016

235


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học
Nhóm nghiên cứu
Miyoshi Y và c.s
Nguyễn Phương Anh và c.s

Năm
1992

2010

Tổng mẫu Số bệnh nhân đột biến Tỷ lệ ĐB (%) Giá trị p Ý nghĩa thống kê
79
53
67,1
0,002
Có khác biệt
22
19
86,4
0,0003
Có khác biệt

Nhận xét: Tỉ lệ đột biến gen APC trong
nghiên cứu này là 41,3% (26/63 bệnh nhân).
Phép kiểm Chi bình phương (α=0,05) cho
thấy tỷ lệ đột biến trong nghiên cứu chúng tôi
không có sự khác biệt so với các nghiên cứu
tại Trung Quốc, Ba Lan, Brazil và thấp hơn tỷ
lệ đột biến của các nghiên cứu tại Hàn Quốc,
Nhật Bản. Nguyên nhân của sự khác biệt này
có thể là do yếu tố chủng tộc, lối sống(3) hoặc
chế độ dinh dưỡng khác nhau(8) và thường
mang tính truyền thống của từng khu vực,
quốc gia đã làm ảnh hưởng đến tỷ lệ đột biến.
Tỷ lệ đột biến của nghiên cứu chúng tôi thấp
hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Phương
Anh và cs(10) bởi vì tác giả này chỉ lựa chọn
đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân đa

polyp thể điển hình đã tiến triển thành ung
thư, trong khi nghiên cứu chúng tôi lựa chọn
thêm các đối tượng bệnh nhân thể nhẹ, số
lượng polyp ít chưa tiến triển thành ung thư.
Các bệnh nhân này biểu hiện kiểu hình đa
polyp nhưng không phải do đột biến gen
APC mà do đột biến gen MUTYH, những đột
biến trong quá trình hoàn thiện protein APC
hoặc đột biến làm thay đổi chức năng các đơn
vị tham gia vào con đường tín hiệu Wnt nên
đã làm giảm tỷ lệ đột biến gen APC trong
nghiên cứu.
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến gen
MUTYH
Số bệnh nhân (n)
3
34
37

Theo nghiên cứu của Kim DW và cộng sự
(2007) tại Hàn Quốc thì tỉ lệ đột biến gen
MUTYH là 4,6%(9). Jang MA và cộng sự (2015)
cho rằng tỉ lệ đột biến gen MUTYH là 2%(7).
Nghiên cứu của Yanaru-Fujisawa R và cộng sự
(2008) tại Nhật Bản cho thấy tỉ lệ đột biến
MUTYH ở bệnh nhân FAP là 3%(12). Nghiên cứu
của Shinmura K và cộng sự (2014) tại Nhật Bản
thì tỉ lệ đột biến gen MUTYH là 2%(11). Chúng tôi
phát hiện đột biến gen MUTYH chiếm tỉ lệ 8,1%
trên tổng số 37 mẫu giải trình tự gen MUTYH.

Số liệu này có sự khác biệt so với số liệu của tác
giả khác, chúng tôi cho rằng nguyên nhân của
sự khác biệt với nghiên cứu của Jang là do yếu
tố chủng tộc, cũng như tiêu chí chọn bệnh của
mỗi nghiên cứu.

Mối liên hệ giữa đột biến gen và số
polyp ở các bệnh nhân FAP
Khi phân tích 63 bệnh nhân chúng tôi phát
hiện có 29 bệnh nhân mang đột biến gen (APC
hoặc MUTYH). Tiến hành so sánh kiểu gen với
số lượng polyp của các bệnh nhân, kết quả được
trình bày ở bảng 4.

Kết quả đột biến gen MUTYH

Đột biến
Không đột biến
Tổng cộng

Nhận xét: Trong số 37 bệnh nhân không
phát hiện đột biến trên gen APC tiếp tục giải
trình tự gen MUTYH, chúng tôi đã phát hiện
được 03 bệnh nhân bị đột biến điểm trên gen
MUTYH, chiếm 8,1%. Trong đó bao gồm 2
bệnh nhân có đột biến đồng hợp
(p.Tyr128Term và p.Tyr179Cys) và 1 bệnh
nhân có đột biến dị hợp kép (IVS10-2A>G,
p.Ala485Thr).


Tỷ lệ %
8,1
91,9
100

Bảng 4. Mối tương quan giữa đột biến gen và số polyp
Số polyp ở đại trực
tràng

Bệnh nhân đột biến
gen APC

Bệnh nhân đột biến gen
MUTYH

<100 polyp
 100 polyp
Tổng cộng

5
21

3
0

26

3

236


Bệnh nhân mang gen đột biến
n
Tỷ lệ %
8
27,6
21
72,4
29

100

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Nhận xét: Trong số 29 bệnh nhân mang gen
đột biến (APC hoặc MUTYH), có 21 bệnh nhân
có số polyp  100 (chiếm 72,4%) và 8 bệnh
nhân có số polyp < 100 (chiếm 27,6%). Trong đó
cả 3 bệnh nhân đột biến gen MUTYH đều có số
lượng polyp < 100. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu của Torrezan và cộng sự (năm
2013), các bệnh nhân FAP mang đột biến gen
MUTYH có kiểu hình nhẹ, số polyp ở đại trực
tràng < 100(6). Xét nhóm bệnh nhân bị đột biến
gen APC, chúng tôi phát hiện 5/26 bệnh nhân có
số polyp < 100 (chiếm 19,2%) và 21/26 bệnh
nhân có số polyp 100 (chiếm 80,8%). Nghiên
cứu của Fostira năm 2010 cho thấy, trong số 20

bệnh nhân FAP bị đột biến gen APC thì có 25%
bệnh nhân có số polyp < 100 và 75% bệnh nhân
có số polyp 100. Như vậy kết quả của chúng tôi
tương tự như kết quả của Fostira(5).

Tỷ lệ mang gen đột biến gây bệnh FAP
của các thành viên trong gia đình bệnh
nhân
Trong số 26 gia đình bệnh nhân được
phân tích gen, có 22 gia đình (chiếm 84,6%) có
tiền sử gia đình, có bố hoặc mẹ mang gen đột
biến. Có 4 gia đình bệnh nhân (chiếm 15,4%)
không có tiền sử gia đình trước đó. Bệnh FAP
là bệnh đa polyp có tính chất di truyền, thông

Nghiên cứu Y học

thường người bố hoặc người mẹ mang gen và
truyền gen bệnh cho con của mình.
Bảng 5. Tỷ lệ gia đình có bố hoặc mẹ mang gen
APC hoặc MUTYH đột biến
Kết quả

n

Tỷ lệ%

Gia đình có bố hoặc mẹ mang gen
đột biến
Gia đình có bố và mẹ không mang

gen đột biến
Tổng cộng

22

84,61

4

15,39

26

100

Tuy nhiên, cũng như các bệnh lý di truyền
khác, không phải một khi người con mang gen
đột biến là 100% đều do được di truyền từ bố
hoặc mẹ mà có thể đột biến gen này chỉ mới
phát sinh ở bệnh nhân do trong quá trình hình
thành giao tử. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có 4 bệnh nhân có bố và mẹ hoàn toàn bình
thường, không mang gen đột biến như ở bệnh
nhân. Điều này chứng tỏ đột biến ở bệnh nhân
là đột biến mới, xuất hiện trong quá trình hình
thành giao tử, phân chia tế bào... Theo N. S.
Fearnhead và cộng sự (2001) thì tỷ lệ đột biến de
novo của gen APC vào khoảng trên 10%(4). Vì
vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tuy có tỷ
lệ đột biến de novo tương đối cao hơn nhưng

cũng vẫn phù hợp với số liệu trong y văn.

Bảng 6. Tỷ lệ người thân của bệnh nhân mang gen APC hoặc MUTYH bị đột biến
Kết quả

Người thân phân tích gen
APC

Người thân phân tích gen
MUTYH

Có mang gen đột biến
Không mang gen đột biến
Tổng số

55
50
105

7
5
12

Nhận xét: Khi phân tích 117 người thân của
26 gia đình bệnh nhân, chúng tôi phát hiện có
62 người có mang gen APC hoặc MUTYH đột
biến, chiếm 53% và có 55 người không mang
gen APC và MUTYH đột biến, chiếm 47%. Kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương
Anh (2012) cho thấy tỷ lệ người thân của các

bệnh nhân mang đột biến gen APC là 68%. Sự
khác nhau này có thể do cách chọn mẫu khác
nhau, tác giả Nguyễn Thị Phương Anh nghiên

Tổng số người thân được
phân tích kiểu gen
n
Tỷ lệ%
62
53
55
47
117
100

cứu trên đối tượng bệnh nhân đa polyp di
truyền đã bị ung thư đại trực tràng, còn nghiên
cứu của chúng tôi chọn cả các đối tượng chưa bị
ung thư(10). Tất cả thân nhân có đột biến đều
được tư vấn chuyển khám chuyên khoa tiêu
hóa để được tư vấn kỹ về chế độ theo dõi và
điều trị tích cực bệnh FAP. Điều này giúp khẳng
định ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu trong
tầm soát, dự phòng ung thư đại trực tràng.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016

237



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

KẾT LUẬN

4.

Chúng tôi đã ứng dụng thành công quy
trình giải trình tự và MLPA chẩn đoán đột biến
gen APC và MUTYH gây bệnh FAP. Đột biến
gen APC được phát hiện với tỷ lệ cao (26/63 –
41,27%), tuy hiếm gặp hơn nhưng vẫn phát hiện
các trường hợp đột biến gen MUTYH (3/63 –
4,76%). Trong số 26 gia đình bệnh nhân được
phân tích gen, có 22 gia đình (chiếm 84,61%) có
tiền sử gia đình, có bố hoặc mẹ mang gen đột
biến và 4 gia đình bệnh nhân (chiếm 15,39%)
không có tiền sử gia đình trước đó. Khi phân
tích 117 người thân của 26 gia đình bệnh nhân,
chúng tôi phát hiện có 62 người có mang gen
APC hoặc MUTYH đột biến, chiếm 53% và có
55 người không mang gen APC và MUTYH đột
biến, chiếm 47%.

5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


3.

238

Al-Tassan N., et al. (2002). Inherited variants of MYH
associated with somatic G:C-->T:A mutations in colorectal
tumors. Nat Genet, 30(2): 227-32.
Beroud C. and Soussi T. (1996). APC gene: database of
germline and somatic mutations in human tumors and cell
lines. Nucleic Acids Res, 24(1): 121-4.
Fatima AH, Boushey RP (2009). Colorectal cancer
epidemiology: incidence, mortality, survival, and risk factors.
Clinics in colon and rectal surgery, 22(4): 191.

6.

7.

8.
9.

10.

11.

12.

Fearnhead NS., Britton MP., and Bodmer WF. (2001). The
ABC of APC. Hum Mol Genet, 10(7): 721-33.

Fostira F, et al. (2010). Mutational spectrum of APC and
genotype-phenotype correlations in Greek FAP patients.
BMC cancer, 10(1): 389.
Giovana TT, et al. (2013). Mutational spectrum of the APC
and MUTYH genes and genotype-phenotype correlations in
Brazilian FAP, AFAP, and MAP patients. Orphanet Journal
of Rare Diseases, 8: 54.
Jang MA, et al. (2015). Frequency and spectrum of actionable
pathogenic secondary findings in 196 Korean exomes.
Genetics in Medicine.
Potter JD (1996). Nutrition and colorectal cancer. Cancer
Causes & Control, 7(1): 127-146.
Kim DW et al. (2007). Germline mutations of the MYH gene
in Korean patients with multiple colorectal adenomas.
International journal of colorectal disease, 22(10): 1173-1178.
Nguyễn Phương Anh (2011). Nghiên cứu đột biến gen APC
ở bệnh ung thư đại trực tràng thể đa polyp tuyến gia đình.
Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
Shinmura K, et al. (2014). Impaired 8-hydroxyguanine repair
activity of MUTYH variant p. Arg109Trp found in a Japanese
patient with early-onset colorectal cancer. Oxidative
medicine and cellular longevity, 2014.
Yanaru FR, et al. (2008). Genomic and functional analyses of
MUTYH in Japanese patients with adenomatous polyposis.
Clinical genetics, 73(6): 545-553.

Ngày nhận bài báo:

10/03/2016


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

15/03/2016

Ngày bài báo được đăng:

25/03/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016



×