Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tiểu luận: Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khách du lịch tại đảo Tuần Châu của công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn thầy và cô, là thầy cô hướng dẫn môn  
thực tập chuyên ngành cho em. Cảm ơn hai thầy cô đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, 
truyền đạt nhiều kiến thúc bổ ích và tạo điều kiện cho học viên trong suốt quá trình  
thực tập qua, giúp học viên hoàn thành được bài thực tập chuyên ngành thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.., tháng,…năm 2017
Sinh viên

1


MỞ ĐẦU
Trải   qua   hơn   18   năm   đầu   tư   xây   dựng   và   phát   triển,   Tập   đoàn   Tuần 
Châu/công ty TNHH Âu Lạc đã làm thay đổi hòn đảo Tuần Châu hoang sơ   thành 
Khu du lịch biển nguy nga, bề thế hàng đầu Việt Nam như ngày hôm nay.
       

  Khu du lịch quốc tế Tuần Châu với hệ thống Cảng du thuyền nhân tạo lớn 

nhất thế giới đã trở thành “cửa ngõ” cho hành trình tham quan khám phá Di sản, Kỳ 
quan thế  giới Vịnh Hạ  Long và Khu Dự  trữ  sinh quyển đảo Cát Bà. Bên cạnh đó,  
hệ thống Phà Tuần Châu,  Khu  resort,  Khu vui chơi giải trí trong nhà và ngoài trời, 
bãi tắm nhân tạo… đã được nâng cấp và kiến tạo thêm đang trở thành điểm đến lý 
tưởng cho du khách. 
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, tập đoàn Tuần Châu đang chú trọng kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh  
vực du lịch. Do vậy, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là công tác phát triển du lịch  
trong thời gian tới cần có sự quan tâm thích đáng để  nâng cao chất lượng dịch vụ, 
phục du khách được trọn vẹn hơn
Chính vì lí do trên, tác giả  chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch  


và xây dựng chương trình dự báo lượng khách du lịch tại đảo Tuần Châu của công  
ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh”.
Mục tiêu

­ Phân tích lượng khách du lịch đến đảo Tuần Châu trong những năm trước.
­ Dự báo được lượng khách có thể đạt được trong năm 2017    
­ Đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách du 
lịch nhằm thu hút khách du lịch 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

­ Đối tượng mà đề tài hướng đến là lượng khách đến với đảo Tuần Châu
­ Phạm vi nghiên cứu là lượng khách du lịch tới tham quan đảo Tuần Châu từ 
10 năm trở lại đây.

­ Tổng quan về phân tích và dự báo kinh tế.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

2


Đề  tài nghiên cứu về  phân tích và dự  báo kinh tế, có thể  cho sinh viên áp 
dụng từ  lí thuyết môn học vào thực tiễn. Có thể  lấy được các số  liệu thực tế  để 
thực hành, từ đó cho được kết quả khách quan hơn. Từ các số liệu có được, em có 
thể phân tích chúng và cho ra các dự báo về số lượng du lịch ở năm tới, từ đó sẽ có  
những giải pháp giúp cho việc phát triển đảo Tuần Châu hơn.
Phương pháp nghiên cứu.

­ Đặc tả lý thuyết
­ Nghiên cứu các kỹ thuật phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế.
­ Thu thập số liệu lượng khách du lịch đến với đảo Tuần Châu trong 10 năm 

trở lại đây.

­ Phân tích và dự  báo lượng khách du lịch bằng phương pháp hồi quy tuyến 
tính ( mô hình hồi quy theo thời gian ) dưới sự hỗ trợ của công cụ tin học excel.
Bố cục báo cáo
Đề tài báo cáo gồm 3 chương:

­ Chương 1: Tổng quan về phân tích và dự báo kinh tế.
­ Chương 2: Khái quát chung về đảo Tuần Châu của công ty TNHH Âu Lạc  
và mô hình hồi quy theo thời gian

­ Chương 3: phân tích dự  báo lượng khách du lịch đến với đảo Tuần Châu 
năm 2017.
 Do thời gian thực tập còn ít và trình độ  bản thân em còn hạn chế, nên báo  
cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Em mong nhận 
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để em hoàn thiện tốt hơn.

3


Chương 1. 
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO KINH TẾ

1.1. Tổng quan về phân tích và dự báo kinh tế.
1.1.1. Khái niệm.
Dự  báo là một khoa học và nghệ  thuật tiên đoán những sự  việc sẽ  xảy ra 
trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ  liệu đã thu thập được. khi  
tiến hành dự báo ta căn cứ vào việc thu thập xử lý số liệu trong quá khứ và hiện tại  
để  xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ  vào 1 số 
mô hình toán học

 Ngày nay, dự báo là một nhu cầu không thể thiếu được của mọi hoạt động  
kinh tế  ­ xã hội, khoa học – kỹ  thuật, được tất cả  các ngành khoa học quan tâm 
nghiên cứu.

1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của phân tích và dự  báo trong quá trình ra quyết định  
kinh doanh.

1.1.2.1.  Ý nghĩa.
Dùng để  dự  báo các mức độ  tương lai của hiện tượng, qua đó giúp các nhà 
quản trị  doanh nghiệp chủ  động đề  ra các kế  hoạch và các quyết định cần thiết  
phục vụ cho quá trình sản suất kinh doanh, đầu tư quảng bá, quy mô sản xuất, kênh 
phân phối sản phẩm, nguồn cung cấp tài chính,… và chuẩn bị đầy đủ điều kiện cơ 
sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển sắp tới.
Trong các doanh nghiệp nếu công tác dự báo được áp dụng một cách nghiêm 
túc còn tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Dự báo chính xác sẽ giảm bớt độ  rủi ro cho doanh nghiệp nói riêng và toàn 
bộ nền kinh tế nói chung.
 Dự báo chính xác là căn cứ để các nhà hoạch định các chính sách phát triển 
kinh tế văn hóa xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
  Nhờ  có dự  báo các chính sách kinh tế, các kế  hoạch và chương trình phát 
triển kinh tế được xây dựng có cơ sở khoa học mang lại hiệu quả kinh tế cao.

4


 Nhờ  có dự  báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản lý doanh nghiệp có  
khả năng kịp thời đưa ra các giải pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị 
mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.

1.1.2.2. Vai trò.

­ Dự báo tạo ra cạnh tranh.
­ Công tác dự  báo là một phần không thế  thiếu trong hoạt  động của các 
doanh nghiệp, trong từng phòng ban như: phòng kinh doanh hoặc phòng Marketing,  
phòng sản xuất hoặc phòng nhân sự, phòng kế toán – tài chính.

1.1.3. Các loại dự báo
1.1.3.1. Căn cứ vào độ dài thời gian dự báo
Dự báo có thể chia làm 3 loại:

­ Dự  báo dài hạn: là những dự  báo có thời gian từ  5 năm trở  lên. Thường  
dùng để  dự  báo các mục tiêu, chiến lược về  kinh tế  chính trị, khoa học kỹ  thuật  
trong thời gian dài mang tầm vĩ mô.

­ Dự  báo trung hạn: là những dự  báo có thời gian từ  3 đến 5 năm. Thường  
phục vụ cho việc xây dựng các kế hoạch trung hạn về kinh tế xã hội,… ở tầm vi mô và  
vĩ mô.

­ Dự  báo ngắn hạn là dự  báo dưới 3 năm, loại dự  báo này thường dừng để 
dự báo hoặc lập các kế hoạch kinh tế, văn hóa, xã hội chủ yếu nhằm ở tầm vi và vĩ 
mô trong khoảng thời gian ngắn nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo kịp thời.
Cách phân loại này chỉ  mang tính tương đối tuỳ  thuộc vào từng loại hiện  
tượng để quy định khoảng cách thời gian cho phù hợp với loại hiện tượng đó: ví dụ 
trong dự  báo kinh tế, dự  báo dài hạn là những dự  báo có tầm dự  báo trên 5 năm,  
nhưng trong dự báo thời tiết, khí tượng học chỉ là một tuần. Thang thời gian đối với  
dự báo kinh tế dài hơn nhiều so với thang thời gian dự báo thời tiết. Vì vậy, thang 
thời gian có thể  đo bằng những đơn vị  thích hợp ( ví dụ: quý, năm đối với dự  báo  
kinh tế và ngày đối với dự báo dự báo thời tiết).
1.1.3.2. Dựa vào các phương pháp dự báo
 Dự báo có thể chia thành 3 nhóm:


5


­   Dự  báo bằng phương pháp chuyên gia: Loại dự  báo này được tiến hành 
trên cơ  sở  tổng hợp, xử  lý ý kiến của các chuyên gia thông thạo với hiện tượng 
được nghiên cứu, từ đó có phương pháp xử  lý thích hợp đề  ra các dự  đoán, các dự 
đoán này được cân nhắc và đánh giá chủ quan từ các chuyên gia. 

­ Dự báo theo phương trình hồi quy: Theo phương pháp này, mức độ  cần dự 
báo phải được xây dựng trên cơ  sở  xây dựng mô hình hồi quy, mô hình này được 
xây dựng phù hợp với đặc điểm và xu thế  phát triển của hiện tượng nghiên cứu.  
Để xây dựng mô hình hồi quy, đòi hỏi phải có tài liệu về hiện tượng cần dự báo và 
các hiện tượng có liên quan. Loại dự báo này thường được sử dụng để dự báo trung  
hạn và dài hạn ở tầm vĩ mô.

­  Dự báo dựa vào dãy số  thời gian: Là dựa trên cơ sở dãy số thời gian phản 
ánh sự biến động của hiện tượng ở những thời gian đã qua để xác định mức độ của  
hiện tượng trong tương lai.

1.1.3.3. Căn cứ vào nội dung ( đối tượng dự báo )
­ Dự  báo khoa học: Là dự  kiến, tiên đoán về  những sự  kiện, hiện tượng,  
trạng thái nào đó có thể  hay nhất định sẽ  xảy ra trong tương lai. Theo nghĩa hẹp 
hơn, thì đó là nghiên cứu khoa học về những triển vọng của một hiện tượng nào đó,  
chủ  yếu là những đánh giá số  lượng và chỉ  ra khoảng thời gian mà trong đó hiện 
tượng có thể diễn ra những biến đổi.

­ Dự báo kinh tế: Là khoa học dự báo các hiện tượng kinh tế trong tương lai.  
Dự báo kinh tế được coi là giai đoạn trước của công tác xây dựng chiến lược phát 
triển kinh tế ­ xã hội và dự án kế hoạch dài hạn; không đặt ra những nhiệm vụ cụ 
thể, nhưng chứa đựng những nội dung cần thiết làm căn cứ  để  xây dựng những  

nhiệm vụ đó. Dự báo kinh tế bao trùm sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước  
có tính đến sự  phát triển của tình hình thế  giới và các quan hệ  quốc tế.của cách 
mạng khoa học – kĩ thuật và công nghệ  và khả  năng  ứng dụng vào kinh tế; mức 
sống của nhân dân, sự hình thành các nhu cầu phi sản xuất, động thái và cơ cấu tiêu 
dùng, thu nhập của nhân dân, động thái kinh tế quốc dân và sự chuyển dịch cơ cấu (  
nhịp độ, tỉ lệ, hiệu quả ).

6


­ Dự báo xã hội: Dự báo xã hội là khoa học nghiên cứu những triển vọng cụ 
thể  của một hiện tượng, một sự biến đổi, một quá trình xã hội, để  đưa ra dự  báo  
hay dự đoán về tình hình diễn biến, phát triển của một xã hội.

­ Dự báo tự nhiên, thiên văn học, loại dự báo này thường bao gồm: 
o Dự báo thời tiết: Thông báo thời tiết dự kiến trong một thời gian nhất định 
trên một vùng nhất định. Trong dự  báo thời tiết có dự  báo chung, dự báo khu vực,  
dự báo địa phương, v.v. Về thời gian, có dự báo thời tiết ngắn (1­3 ngày) và dự báo  
thời tiết dài (tới một năm).

o Dự báo thuỷ văn: Là loại dự báo nhằm tính để xác định trước sự phát triển  
các quá trình, hiện tượng thuỷ  văn xảy ra  ở  các sông hồ, dựa trên các tài liệu liên  
quan tới khí tượng thuỷ văn

o Dự báo địa lý: Là việc nghiên cứu về hướng phát triển của môi trường địa 
lí trong tương lai, nhằm đề ra trên cơ sở khoa học những giải pháp sử dụng hợp lí và  
bảo vệ môi trường.

o Dự  báo động đất: Là loại dự  báo trước địa điểm và thời gian có khả  năng 
xảy ra động đất. Động đất không đột nhiên xảy ra mà là một quá trình tích luỹ lâu dài,  

có thể  hiện ra trước bằng những biến đổi địa chất, những hiện tượng vật lí, những  
trạng thái sinh học bất thường ở động vật,.v.v

1.1.4. Các phương pháp dự báo.
1.1.4.3. Phương pháp dự báo định tính.
Các phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những nhân tố nhân quả,  
dựa theo doanh số của  từng sản phẩm hay dịch vụ riêng biệt và dựa trên những ý kiến  
về  các khả  năng có liên hệ  của những nhân tố  nhân quả  này trong tương lai (Những  
phương pháp này có liên quan đến mức độ  phức tạp khác nhau, từ  những khảo sát ý  
kiến được tiến hành một cách khoa học để nhận biết về các sự kiện tương lai).
Ưu điểm : Dễ dàng thực hiện, không đòi hỏi kiến thức về các mô hình toán 
hoặc kinh tế lượng, thường được chấp nhận

7


Nhược điểm: Mang tính chủ quan rất cao, không chuẩn, mất nhiều năm để trở 
thành người có khả năng phán đoán đúng. Không có phương pháp hệ thống để đánh  
giá và cải thiện mức độ chính xác.
 Dưới đây là các dự báo định tính thường dùng: 

­ Lấy ý kiến của ban điều hành:
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi  ở  các doanh nghiệp. Khi tiến hành 
dự báo, họ lấy ý kiến của các nhà quản trị cấp cao, những người phụ trách các công  
việc, các bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, và sử dụng các số liệu thống kê về 
những chỉ tiêu tổng hợp: doanh số, chi phí, lợi nhuận...Ngoài ra cần lấy thêm ý kiến  
của các chuyên gia về marketing, tài chính, sản xuất, kỹ thuật. 
Ưu điểm của phương pháp này là: Thu thập được nhiều kinh nghiệm từ 
nhiều chuyên gia khác nhau.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là có tính chủ quan của các thành 

viên và ý kiến của người có chức vụ cao nhất thường chi phối ý kiến của những người  
khác. 

8


­ Lấy ý kiến của người bán hàng
Ưu điểm của phương pháp này là: Những người bán hàng tiếp xúc thường 
xuyên với khách hàng, do đó họ  hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Họ 
có thể dự đoán được lượng hàng tiêu thụ tại khu vực mình phụ trách. 
Tập hợp ý kiến của nhiều người bán hàng tại nhiều khu vực khác nhau, ta có  
được lượng dự báo tổng hợp về nhu cầu đối với loại sản phẩm đang xét. 
Nhược điểm của phương pháp này là phụ  thuộc vào đánh giá chủ  quan của 
người bán hàng. Một số có khuynh hướng lạc quan đánh giá cao lượng hàng bán ra 
của mình. Ngược lại, một số khác lại muốn giảm xuống để dễ đạt định mức.

­  Phương pháp chuyên gia (delphi)
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh 
nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in  sẵn và được thực hiện như sau: 
 Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ 
cho việc dự báo. 
 Nhân viên dự  báo tập hợp các câu trả  lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại  
các ý kiến của các chuyên gia. 
 Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự  báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi 
để các chuyên gia trả lời tiếp. 
 Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chưa thỏa mãn thì tiếp tục  
quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo. 
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ  cá nhân với nhau,  
không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ  không bị   ảnh hưởng bởi ý kiến  
của một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. 


­ Phương pháp điều tra người tiêu dùng
Phương pháp này sẽ thu thập nguồn thông tin từ  đối tượng người tiêu dùng  
về nhu cầu hiện tại cũng như tương lai. Cuộc điều tra nhu cầu được thực hiện bởi  
những nhân viên bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trường. Họ thu thập ý kiến  
khách hàng thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại... Cách 
tiếp cận này không những giúp cho doanh nghiệp về  dự báo nhu cầu mà cả  trong  

9


việc cải tiến thiết kế sản phẩm. Phương pháp này mất nhiều thời gian, việc chuẩn  
bị phức tạp, khó khăn và tốn kém, có thể không chính xác trong các câu  trả lời của  
người tiêu dùng. 
Ưu điểm: Cách tốt nhất để dự báo nhu cầu, sở thích của họ qua dự định mua  
sắm của họ, điều tra được thị hiếu của khách hàng để cải tiến sản phẩm.
Nhược điểm: Phù hợp cho các sản phẩm công nghiệp, tính chính xác của dữ liệu.

1.1.4.4. Phương pháp dự báo định lượng.
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả 
sử có liên quan đến tương lai và có thể  tìm thấy được. Tất cả  các mô hình dự  báo 
theo định lượng có thể  sử  dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị  này được 
quan sát đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi .
Ưu điểm:
­ Kết quả dự báo hoàn toàn khách quan
­ Có phương pháp đo lường độ chính xác dự báo
­ Tốn ít thời gian để tìm ra kết quả dự báo
Nhược điểm:
­ Chỉ dự báo tốt trong thời gian ngắn và trung hạn
­ Không có phương pháp nào có thể đưa đầy đủ  những yếu tố  bên ngoài có  

tác động đến kết quả dự báo vào mô hình.
Tính chính xác của dự báo
Tính chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu  
thực tế. Bởi vì dự báo được hình thành trước khi số liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính 
chính xác của dự  báo chỉ  có thể  đánh giá sau khi thời gian đã qua đi. Nếu dự  báo  
càng gần với số liệu thực tế, ta nói dự báo có độ chính xác cao và lỗi trong dự báo  
càng thấp. 
Gọi: : giá trị thực tại giai đoạn t
: giá trị dự báo tại giai đoạn t
 n: số giai đoạn
Sai số dự báo:      et =  ­ 

10


Nếu một mô hình được đánh giá là tốt thì sai số dự báo phải tương đối nhỏ.

Bảng 1.1. Công thức tính sai số.
Tiêu chí
1. Sai số trung bình
2. Sai số trung bình tuyệt đối
3. Sai số phần trăm trung bình
4. Sai số phần trăm trung bình tuyệt đối
5. Sai số bình phương trung bình
6. Sai số bình phương trung bình chuẩn

Công thức tính
ME = 
MAE = 
MPE =  x 100%

MAPE =  x 100%
MSE = 
RMSE = 

­ Sai số của dự báo:
+ Sai số dự  báo là sự  chênh lệch giữa mức độ  thực tế  và mức độ  tính toán 
theo mô hình dự báo.
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào 03 yếu tố: độ biến thiên của tiêu thức trong thời  
kỳ trước, độ dài của thời gian của thời kỳ trước và độ dài của thời kỳ dự đoán.
+ Vấn đề  quan trọng nhất trong dự  báo bằng ngoại suy hàm xu thế  là lựa  
chọn hàm xu thế, xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán:
­ Công thức tính sai số chuẩn ():
Trong đó: 
: Sai số chuẩn
: Giá trị tính toán theo hàm xu thế
n: Số các mức độ trong dãy số
p: Số các tham số cần tìm trong mô hình xu thế
Công thức này được dùng để  lựa chọn dạng hàm xu thế  (so sánh các sai số 
chuẩn tính được) sai số  nào nhỏ  nhất chứng tỏ rằng hàm tương  ứng với sai số  sẽ 

11


xấp xỉ  tốt nhất và được lựa chọn làm hàm xu thế  để  dự  đoán. Thông thường để 
việc dự đoán được tiến hành đơn giản ta vẫn chọn hàm xu thế làm hàm tuyến tính.

12


Công thức tính sai số của dự báo:

Trong đó:
: Sai số của dự báo
n: số lượng các mức độ (n=10)
L: tầm xa của dự báo 
: sai số chuẩn
+ Hệ số tương quan
Khái niệm: Hệ số tương quan là chỉ tiêu đánh giá mức độ chặt chẽ của mối 
liên hệ tương quan tuyến tính đơn.
Tác dụng:
Xác  định  cường  độ  của  mối  liên  hệ  từ  đó  chọn  ra  nguyên  nhân  chủ  yếu 
hoặc thứ yếu đối với hiện tượng nghiên cứu.
Xác định chiều hướng cụ thể của mối liên hệ (thuận – nghịch).
Hệ  số  tương  quan  còn  dùng  trong  nhiều  trường  hợp  dự  đoán  thống  kê  và 
tính sai số của dự đoán
Công thức tính:  r = 
Như  vậy,  dấu  của  hệ  số  tương  quan  r  phụ  thuộc  vào  dấu  của  hệ  số  b vì 
 
phương sai luôn mang dấu dương.
Các tính chất của hệ số tương quan: Miền xác định: –1 ≤ r ≤ 1.
r > 0: Mối liên hệ tương quan tuyến tính thuận.
r < 0: Mối liên hệ tương quan tuyến tính nghịch.
r = ± 1: Mối liên hệ hàm số hoàn toàn chặt chẽ.
r = 0: Không có mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa x và y.
r càng gần 1: Mối liên hệ càng chặt chẽ (cường độ mối liên hệ).
r > 0,9: Mối liên hệ rất chặt chẽ.
0,7 ≤ r ≤0,9: Mối liên hệ tương đối chặt chẽ.

13



0,5 ≤ r ≤ 0,7: Mối liên hệ bình thường
r < 0,5 : Mối liên hệ hết sức lỏng lẻo.
() Hệ số xác định dùng để đánh giá sự phù hợp của mô 
+ Hệ số xác định  : 
hình, nó cho biết tỷ lệ % thay đổi của y được giải thích bởi mô hình.

1.1.4.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính.
Nhiệm vụ đầu tiên của phân tích hồi quy tương quan là xây dựng mô hình hồi  
quy và xác định tính chất cũng như hình thức của mối liên hệ (loại mô hình).
Mô hình dự đoán theo phương trình hồi quy: +bt
Trong đó:

­ t  : Trị số của tiêu thức gây ảnh hưởng (nguyên nhân) (biến độc lập).
­ : Trị số điều chỉnh của tiêu thức chịu ảnh hưởng (kết quả) (biến phụ thuộc)  
theo quan hệ với t.

­ a: Hệ  số  tự  do (hệ  số  chặn), là  điểm xuất phát của   đường hồi quy lý 
thuyết, nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố khác (tiêu thức nguyên nhân khác) ngoài t 
tới sự biến động của y.

­ b: Hệ  số  hồi quy (hệ  số góc, độ  dốc), phản ánh  ảnh hưởng trực tiếp của 
tiêu thức nguyên nhân t đến tiêu thức kết quả y. Mỗi khi t tăng lên 1 đơn vị thì y sẽ 
thay đổi trung bình b đơn vị. b nói  lên  chiều  hướng  của  mối  liên  hệ:  b >  0:  Mối 
 
 
liên hệ thuận; b < 0: Mối liên hệ nghịch.
 
+ Cách xác định tham số: a, b phải được xác định sao cho đường hồi quy lý  
thuyết mô tả gần đúng nhất mối liên hệ thực tế. Khoảng cách từ điểm thực tế  đến  
điểm thuộc đường hồi quy lý thuyết nhỏ nhất sẽ là tốt nhất.


­ Từ phương trình trên bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc thông  
qua việc đặt thứ tự thời gian (t) trong dãy số để tính các tham số a, b. Nếu đặt thứ  
tự thời gian t sao cho ∑t # 0 ta có công thức tính tham số như sau:

14


­

      

­ Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho ∑t = 0 ta có:
a =  =       b = 

15


1.1.4.6. Phương pháp san bằng mũ.
Điều hòa mũ đưa ra các dự  báo cho giai đoạn trước và thêm vào đó một  
lượng điều chỉnh để  có được lượng dự  báo cho giai đoạn kế  tiếp. Sự  điều chỉnh  
này là một tỷ  lệ  nào đó của sai số  dự  báo  ở  giai đoạn trước và được tính bằng 
cách nhân số  dự  báo của giai đoạn trước với hệ  số  nằm giữa 0 và 1. Hệ  số  này  
gọi là hệ số điều hòa.
Công thức tính như sau: Ft = Ft­1+ α (At­1−Ft­1) 
Trong đó : Ft:     Dự báo cho giai đoạn thứ t, giai đoạn kế tiếp.
       Ft­1:   Dự báo cho giai đoạn thứ t­1, giai đoạn trước.
At­1:    Số liệu thực tế của giai đoạn thứ t­1

1.1.4.7. Phương pháp trung bình động giản đơn.

Phương pháp trung bình động đơn giản là phương pháp đưa ra dự  báo cho 
giai đoạn tiếp theo dựa trên cơ sở kết quả trung bình của các kỳ trước đó thay đổi  
(trượt) trong một giới hạn thời gian nhất định.
Công thức: 
Trong đó: 
Ft : là nhu cầu dự báo cho giai đoạn t
: là nhu cầu thực tế của giai đoạn t­i;
n: số giai đoạn quan sát.

1.2. Tổng quan về Microsoft Exel.
1.2.3. Giới thiệu.
Excel là chương trình  ứng dụng bảng tính trong window, thuộc bộ  công cụ 
văn phòng Microsoft Office. Excel là ứng dụng đa văn bản, nghĩa là có thể mở đồng 
thời nhiều hơn một cửa sổ văn bản. Các thao tác trong Excel tuân theo tiêu chuẩn  
của windows như: làm việc với cửa sổ, các hộp đối thoại, hệ thống menu, sử dụng  
chuột, các biểu tượng lệnh…
Excel có thể được cài đặt một cách độc lập, nhưng thông thường là qua bộ cài  
đặt MsOffice. Đường dẫn đến chương trình EXCEL.EXE thường là programs/Microsoft 
Office. 

16


Hình 1.1. Hình ảnh của Microsoft Excel 2007

1.2.4. Các chức năng chính của Excel.
Là một ứng dụng bảng tính, mỗi cửa sỏ văn bản của Excel là 1 workbook, trong  
đó gồm nhiều sheet, mỗi sheet có thể là bảng tính, có thể là biểu đồ hoặc macro bảng 
tính. Khi lưu workbook, Excel tự động thêm phần mở rộng là XLS.
Chức năng chính của Excel bao gồm:


­ Tính toán, phân tích, tạo biểu đồ, lập báo cao,… trên các dữ liệu được tổ chức 
theo dạng bảng 2 chiều ( mô hình quan hệ ).

­ Chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng khác.
Các chức năng này một phần được thực hiện thông qua các hàm đã được thiết 
kế  sẵn hoặc hàm do người sử  dụng tự tạo; phần khác được thông qua các công cụ 
được tổ chức trong hệ thống menu hoặc biểu tượng lệnh.
Là ứng dụng trong bộ MsOffice nên Excel được tối ưu hóa để sử dụng các tính 
năng bổ sung, như nhập văn bản từ Word, tạo chữ nghệ thuật từ WordArt, chèn văn 
bản toán học từ  Equation, bổ  sung hình  ảnh từ  ClipArt Gallery,… ngược lại. Excel 
cũng cung cấp các phương thức để các ứng dụng khác có thể sử dụng được các chức  
năng của nó.
Ngoài ra, Excel còn được thiết kế để có thể sử dụng các nguồn dữ liệu từ các  
ứng dụng khác, như dữ liệu từ FoxPro, từ Lotus 1­2­3…

17


Hình 1.2. Màn hình làm việc của Exel

1.2.5. Dự báo bằng hồi quy tuyến tính trong Excel
Để  dự  báo  hồi  quy  tuyến  tính  trong  Excel  ta  có  rất  nhiều  cách  như  sử 
dụng các hàm của Excel và sử dụng trình cài thêm Regression.

1.2.5.3. Sử  dụng  các  hàm  TREND,  FORECAST,  LINEST,  SLOPE  và  
INTERCEPT.
Để dự báo bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn 
  y  =  ax  +  b  (y  là  biến  phụ  thuộc,  x  là  biến  độc  lập)  khi  biết  được  một 
trong hai giá trị ta có thể sử dụng các hàm TREND, FORECAST, LINEST, SLOPE và 

INTERCEPT.

­ Sử dụng hàm TREND.
Trả  về  giá trị  dọc theo đường hồi quy ( theo phương pháp bình phương nhỏ 
nhất )
Cú pháp: =TREND(known_y’s, known_x’s, new_x’s, const)
 Trong  đó: 

o known_y’s,  known_x’s,  new_x’s  là  các  giá  trị  hoặc  vùng  địa chỉ chứa giá 

18


trị đã biết của x, y tương ứng và giá trị mới của x.

o const là hằng số. Ngầm định nếu const = 1 (True) thì hồi quy theo hàm y 
= ax + b, nếu const = 0 (False) thì hồi quy theo hàm y = ax.

­ Sử dụng hàm FORECAST
o Tính, ước lượng giá trị tương lai căn cứ vào giá trị hiện tại.
o Cú pháp: =FORECAST(x, known_y’s, known_x’s)
o Trong đó: 
+ x là giá trị dùng để dự báo.
+ known_y’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉ của tập số liệu phụ thuộc quan sát  
được
+ known_x’s  là các giá trị  hoặc vùng địa chỉ  của tập số  liệu độc lập quan sát  
được.

­ Sử dụng hàm SLOPE và  INTERCEPT
Ngoài việc sử dụng hai hàm trên để dự báo ta cũng có thể sử dụng kết hợp 

hai  hàm  SLOPE  để  tính  hệ  số  góc  a  va  hàm  INTERCEPT  để  tính  hệ  số  tự  do  b 
của hàm hồi quy tuyến tính đơn y=ax+b.  Thay các hệ số a, b này vào hàm số với 
giá trị đã biết của x hoặc y ta sẽ tìm ra giá trị còn lại cần dự báo.

o Cú pháp: = SLOPE(known_y’s, known_x’s)
= INTERCEPT(known_y’s,  known_x’s)

o Trong đó: 
+ known_y’s là các giá trị hoặc vùng địa chỉ của tập liệu phụ thuộc quan sát được
+ known_x’s  là các giá trị  hoặc vùng địa chỉ  của tập số  liệu độc lập quan sát  
được.

­ Sử dụng hàm LINEST
Ta  có  thể  sử  dụng  hàm LINEST  cho  phương  pháp  dự  báo  mô  hình  hồi  quy 
tuyến tính đơn y = ax + b và mô hình hồi quy tuyến tính bội     y = a x + a x +…
1 1  2 2 
+ a x + b (*).
n n 

o Cú pháp: =LINES((known_y’s, known_x’s, const, stats)
19


o Nhập xong được kết thúc bằng tổ hợp phím Ctrl + Shift + Enter.
o Trong  đó:
+    known_y’s,  known_x’s,  là  các  giá  trị  hoặc  vùng  địa  chỉ  chứa  giá  trị  đã 
biết của x và y tương ứng.
+ const  là  hằng  số.  Ngầm  định  nếu  const  =  1  (True)  thì  tính toán hệ số 
tự do b, nếu const = 0 (False) bỏ qua b (b = 0).
+ stats  là  các  tham  số  thống  kê.  Ngầm  định  nếu  stats  =  1  thì  tính  các 

tham số thống  kê,  nếu  stats  = 0 thì  bỏ qua. 

20


1.2.5.4. Sử dụng trình cài thêm Regression để hồi quy và dự báo.
Ngoài  việc  sử  dụng  các  hàm  để  dự  báo  cho  mô  hình  hồi  quy  tuyến  tính 
như đã trình bày ở phần trên, ta có thể sử dụng trình cài thêm Regression  trong bộ 
phân tích dữ liệu Data Analysis.
Quy trình lập bảng hồi quy tuyến tính trong Excel

­ Nhập số liệu vào bảng tính đồng thời theo từng cột hoặc đồng thời theo từng 
dòng.

­ Chọn  Tools\  Data  Analysis\  Regression,  OK  .  Các  bảng  hộp  thoại  lần 
lượt được xuất hiện như sau:

Hình 1.3. Hộp thoại chứa các công cụ phân tích dữ liệu

Hình 1.4. Hộp thoại khai báo các thông số của mô hình hồi quy 
Một số thuật ngữ:

21


Các lựa chọn nhập dữ liệu vào input:
Input Y Range: Vùng địa chỉ chứa biến phụ thuộc Y
Input X Range: Vùng địa chỉ chứa các biến độc lập X
Labels:  Tích vào  mục  này để khẳng  định  ô (các ô) đầu tiên không  chứa dữ 
liệu hồi quy

Constant  is  Zero:  Tích  vào  mục  này  để  khẳng  định  hệ  số  tự  do  của  hàm 
hồi quy tuyến tính b = 0
Confidentce  Level:  Độ  tin  cậy của  hồi  quy  (mặc  định  là  95%)  bằng  1­a
với  a  là  mức  ý  nghĩa  hay  xác  suất  mắc  sai  lầm  loại  một  bác  bỏ  H trong 

khi H  
0 đúng.
Các lựa chọn kết xuất kết quả Output Option:
Output Range: Vùng hoặc ô phía trên bên trái của vùng chứa kết quả
New Worksheet Ply: In kết quả ra một sheet khác
New Workbook: In kết quả ra một file Excel mới
Các lựa chọn khác Residuals: Tích vào các mục này để đưa ra
Residuals:  Sai  số  do  ngẫu  nhiên Standardardlized  Residuals:  Chuẩn  hoá  sai 
số Residuals Plots: Đồ thị sai số
Line Fit Plots: Đồ thị hàm hồi quy tuyến tính
Xác suất phân phối chuẩn  Normal Probability:
Normal Probability Plots: Đồ thị xác suất phân phối chuẩn
­ Nhấn OK để đưa ra kết quả hồi quy.
Thay  các  hệ  số  của  mô  hình  hồi  quy  tính  được  và  các  giá  trị  đã  cho  trong 
kỳ dự báo vào hàm hồi quy ta sẽ tính được giá trị cần dự báo.

22


Chương 2.  
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẢO TUẦN CHÂU CỦA CÔNG TY TNHH 
ÂU LẠC VÀ MÔ HÌNH HỒI QUY THEO THỜI GIAN
2.1. Khảo sát hiện trạng về đảo Tuần Châu của công ty TNHH Âu Lạc.
2.1.1. Khái quát về công ty TNHH Âu Lạc.
Thành lập ngày 02/8/1997, trụ  sở  tại Phường Tuần Châu ­ TP Hạ  Long ­  

Quảng Ninh, Công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh ra đời với dự án đầu tiên là dự án  
đầu tư  lấp biển, nối đảo với đất liền. Trải qua biết bao gian lao, khó khăn, đến 
ngày 08/02/1999, con đường đã chính thức hoàn thành, biến ước mơ từ bao đời nay 
của xã đảo thành hiện thực. Đây là bước đột phá mang tính quyết định cho những  
đổi thay vượt bậc và đánh dấu một thời kỳ mới của hòn đảo Tuần Châu và đã mở 
ra hàng loạt các dự án, từ dự án dân sinh đến các dự án cao cấp có vốn đầu tư hàng 
ngàn tỷ đồng, biến Tuần Châu từ đảo hoang vu trở thành một đảo du lịch đẳng cấp  
quốc tế.
Tự hào là một công ty hàng đầu đặt nền móng cho sự phát triển các dịch vụ 
vui chơi giải trí cao cấp quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. Với chiến lược phát triển là 
phát huy thế  mạnh thương hiệu của tập đoàn Tuần Châu, công ty Âu Lạc Quảng 
Ninh dưới đường lối chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đồng 
thời tranh thủ  sự   ủng hộ, tao điều kiện giúp đỡ  của các bộ  ban ngành từ  Trung  
ương đến địa phương đã phát huy nội lực của công ty, tăng cường đầu tư xây dựng 
cơ  sở  vật chất kỹ  thuật, mở  rộng và chuyên môn hóa lĩnh vực kinh doanh, tạo ra  
những chuyển biến vượt bậc. Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty ngày 
một trở  nên năng động hơn theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực và từng bước phát 
triển bền vững.
Dưới sự  lãnh đạo của Chủ  tịch Tập đoàn Đào Hồng Tuyển cùng sự  đồng 
tâm hiệp lực của tập thể đội ngũ cán bộ  nhân viên giàu kinh nghiệm, tận tụy, giỏi  
tay nghề đã giúp công ty Âu Lạc Quảng Ninh tạo lên nguồn nội lực to lớn cho Tập  
đoàn Tuần Châu phát triển và lớn mạnh không ngừng.
Để  gìn giữ  thương hiệu và phát triển vị  trí của công ty du lịch trong nước, 
Ban lãnh đạo Công ty đã xác định chiến lược phát triển nhất quán của mình là tăng 
cường hệ  thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đầu tư  cho 
nhân lực, xác định đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị và nâng chất lượng dịch vụ là 

23



phương châm xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh doanh của công ty. 15 năm 
qua, công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh luôn được đánh giá là một trong những  
công ty có chất lượng dịch vụ  tốt, có những đóng góp to lớn vào sự  nghiệp phát  
triển kinh tế xã hội của Quảng Ninh và của đất nước. Những giải thưởng và danh  
hiệu do Nhà nước trao tặng như: Giải khu du lịch  đa năng nhất Việt Nam năm 2002, 
Giải thưởng THE GUIDE AWARD năm 2004, danh hiệu Khu thương mại dịch vụ 
tốt nhất năm 2007 … là những minh chứng khẳng định uy tín, chất lượng, vị trí và  
tên tuổi mà công ty Âu Lạc Quảng Ninh đã và đang tạo dựng được trên thị  trường 
du lịch Việt Nam.

Hình 2.1. Công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Đào Hồng  
Tuyển.
2.1.2. Khái quát về đảo Tuần Châu.
Trải qua hơn 18 năm đầu tư xây dựng và phát triển, Tập đoàn Tuần Châu đã  
làm thay đổi hòn đảo Tuần Châu hoang sơ  thành Khu du lịch biển nguy nga, bề thế 
hàng đầu Việt Nam như ngày hôm nay.

24


         Khu du lịch quốc tế  Tuần Châu với hệ  thống Cảng du thuyền nhân tạo lớn  
nhất thế giới đã trở thành “cửa ngõ” cho hành trình tham quan khám phá Di sản, Kỳ 
quan thế  giới Vịnh Hạ  Long và Khu Dự  trữ  sinh quyển đảo Cát Bà. Bên cạnh đó,  
hệ thống Phà Tuần Châu,  Khu  resort,  Khu vui chơi giải trí trong nhà và ngoài trời, 
bãi tắm nhân tạo… đã được nâng cấp và kiến tạo thêm đang trở thành điểm đến lý 
tưởng cho du khách. Mỗi ngày Khu du lịch quốc tế Tuần Châu đón khoảng 10 nghìn  
lượt du khách trong và ngoài nước đến vui chơi giải trí, nghỉ  dưỡng và xuống tàu  
tham quam, khám phá Vịnh Hạ Long.
         Để  nâng cao chất lượng dịch vụ, phục du khách được trọn vẹn hơn, vừa qua  
Tập đoàn Tuần Châu đã đầu tư  xây dựng, lắp đặt thêm gần 2km mái che đường 

dẫn xung quanh bến cảng, các công trình phụ trợ như nhà Ga đa năng hiện đại, khu 
nhà vệ sinh công cộng 5 sao đang được hoàn thiện.
        Với những kỳ tích đạt được trong những năm qua, Tập đoàn Tuần Châu đã góp  
phần tô điểm diện mạo cho Vịnh Hạ Long thêm lung linh kỳ vỹ, đưa kỳ quan thiên 
nhiên thế giới  đến gần hơn với bạn bè quốc tế.
         Ghi nhận những thành tích xuất sắc trong đầu tư, kinh doanh, ngày 9/7 vừa 
qua, Tổng cục Du lịch và Hiệp hội Du lịch Việt Nam đã trao Cúp và Giấy Chứng 
nhận vinh danh Khu du lịch quốc tế Tuần Châu là Khu du lịch biển hàng đầu Việt 
Nam.

Hình 2.2.Hình ảnh về đảo Tuần Châu.
Cảng du thuyền nhân tạo lớn nhất thế giới

25


×