Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bước đầu đánh giá hiệu quả và an toàn của Sacubitril valsartan ở các bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.19 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN
CỦA SACUBITRIL/VALSARTAN Ở CÁC BỆNH NHÂN SUY TIM
CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM
Nguyễn Thanh Huân*,**, Lê Quốc Hưng*, Trần Thị Mỹ Liên*, Nguyễn Văn Bé Hai*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sacubitril/valsartan, một thuốc ức chế neprilysin-thụ thể angiotensin thế hệ đầu tiên, đã được
khuyến cáo sử dụng như một liệu pháp mới trong điều trị các bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu
giảm. Các khuyến cáo này dựa trên kết quả của nghiên cứu PARADIGM-HF. Nghiên cứu của chúng tôi được
tiến hành nhằm khảo sát việc sử dụng thuốc mới này tại Việt Nam.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của sacubitril/valsartan ở các bệnh nhân suy tim có phân suất tống
máu giảm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát dọc tiến cứu được thực hiện trên các bệnh nhân suy tim có
phân suất tống máu giảm tại khoa Nội Tim Mạch, Bệnh Viện Thống Nhất, từ 08/2018 đến 02/2019.
Kết quả: Có 32 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (16 bệnh nhân được điều trị với sacubitril/valsartan và
16 bệnh nhân nhóm chứng được điều trị với chẹn thụ thể angiotensin II). Sau thời gian theo dõi 2 tháng, phần
trăm giảm nồng độ NT-proBNP ở nhóm sacubitril/valsartan nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (lần lượt 23,5 ± 19,6% và 12,7 ± 60,5%, P = 0,035). Tái nhập viện do suy tim ở nhóm sacubitril/valsartan và nhóm chứng
lần lượt là 0 và 2 bệnh nhân. Nồng độ creatinine và kali huyết tương ở nhóm sacubitril/valsartan thay đổi không
ý nghĩa.
Kết luận: Ở các bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm, sacubitril/valsartan dẫn đến mức giảm
nhiều hơn nồng độ NT-proBNP so với chẹn thụ thể angiotensin II. Không có sự thay đổi có ý nghĩa so với mức
nền đối với nồng độ creatinine và kali huyết tương ở nhóm sacubitril/valsartan.
Từ khóa: suy tim có phân suất tống máu giảm, sacubitril/valsartan

ABSTRACT
PRELIMINARY ASSESSMENT OF EFFICACY AND SAFETY OF SACUBITRIL/VALSARTAN IN
PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE AND REDUCED EJECTION FRACTION


Nguyen Thanh Huan, Le Quoc Hung, Tran Thi My Lien, Nguyen Van Be Hai
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 169 - 173
Background: Sacubitril/valsartan, a first-in-class angiotensin receptor-neprilysin inhibitor (ARNI), was
recommended as a novel therapeutic approach for patients with chronic heart failure with reduced ejection fraction
(HFrEF). The recommendation was based on the results of the PARADIGM-HF trial. Our study was performed
to investigate the potential application of this new drug in Vietnam.
Objective: To assess the efficacy and safety of sacubitril/valsartan in patients with HFrEF.
Methods: A prospective longitudinal observational study was conducted on patients suffering from HFrEF
who admitted to Department of Cardiology, Thong Nhat Hospital from 08/2018 to 02/2019.
Results: Of the 32 patients, 16 were assigned to receive sacubitril/valsartan and 16 to receive angiotensin II
Khoa Nội Tim Mạch, Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn Lão khoa, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thanh Huân ĐT: 0909 097 849
Email:
*

**

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019

169


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

receptor blockers (ARBs). After a follow-up of 2 months, the percentage decrease in NT-proBNP concentration
was significantly greater in the sacubitril/valsartan group than in the ARBs group (-23.5 ± 19.6% and 12.7 ±
60.5%, P = 0.035, respectively). The number of rehospitalization for heart failure in sacubitril/valsartan and

control group were 0 and 2 patients, respectively. Serum creatinine and potassium levels were unsignificantly
changed in sacubitril/valsartan group.
Conclusion: Among patients with HFrEF, the use of sacubitril/valsartan led to a greater reduction in the
NT-proBNP concentration than ARBs. There were no significant changes from baseline in serum creatinine and
potassium levels in sacubitril/valsartan group.
Key words: chronic heart failure with reduced ejection fraction, sacubitril/valsartan
Nhóm 2 (nhóm chứng): được điều trị với
ĐẶT VẤN ĐỀ
chẹn thụ thể angiotensin II.
Suy tim là mội hội chứng lâm sàng, đặc
Tất cả bệnh nhân trong 2 nhóm đều được
trưng bởi các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi
điều trị với chẹn beta và đối kháng thụ thể
kèm theo các dấu hiệu như tăng áp tĩnh mạch cổ,
aldosteron.
ran phổi, phù ngoại biên, gây ra bởi bất thường
Sự phân nhóm không ngẫu nhiên và việc
về cấu trúc và/hoặc chức năng tim, kết quả làm
điều trị với sacubitril/valsartan cần nhận được
giảm cung lượng tim và/hoặc tăng áp lực buồng
sự đồng thuận của bệnh nhân.
tim khi nghỉ hoặc khi gắng sức. Điều trị nội khoa
các bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu
giảm bao gồm các thuốc đã được chứng minh
làm giảm tỷ lệ tử vong như ức chế men chuyển,
chẹn thụ thể angiotensin II, chẹn beta, đối kháng
thụ thể aldosteron(3,4).
Gần đây, các hướng dẫn điều trị suy tim
mạn từ Hiệp Hội Tim Mạch Châu Âu và Hoa Kỳ
đã khuyến cáo sử dụng sacubitril/valsartan, một

thuốc ức chế neprilysin-thụ thể angiotensin, như
một liệu pháp mới trong điều trị các bệnh nhân
suy tim mạn có phân suất tống máu giảm(3,5).
Nhằm hiểu rõ về tính hiệu quả và an toàn của
thuốc này trên người Việt Nam, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu việc sử dụng thuốc này tại
khoa Nội Tim Mạch Bệnh Viện Thống Nhất.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn nhận bệnh
Các bệnh nhân nhập viện tại khoa Nội tim
mạch bệnh viện Thống Nhất, từ 08/2018 đến
02/2019, với chẩn đoán suy tim mạn có phân
suất tống máu giảm, được chia 2 nhóm và đưa
vào nghiên cứu:
Nhóm 1: được điều trị suy tim với
sacubitril/valsartan.

170

Các bệnh nhân và/hoặc thân nhân bệnh nhân
ký cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đang được điều trị với thuốc vận
mạch đường tĩnh mạch.
Không có đủ thông tin của bệnh nhân hoặc
thông tin không rõ ràng.

Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát dọc tiến cứu.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Thu thập thông tin bệnh nhân ban đầu dựa
trên bảng thu thập số liệu.
Theo dõi bệnh nhân thông qua tái khám tại
phòng khám Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất.
Định nghĩa biến số
Suy tim mạn: chẩn đoán dựa vào sơ đồ chẩn
đoán suy tim mạn của Hiệp Hội Tim Mạch Châu
Âu 2016(3). Trong đó, hai giá trị cận lâm sàng cần
thỏa bao gồm:
Phân suất tống máu giảm: < 40% ghi nhận ở
cả 2 phương pháp Teicholz và Simpon trên siêu
âm tim.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chất đánh dấu sinh học suy tim NT-proBNP
≥ 125 pg/mL.
Các biến cố tim mạch: nhập viện do suy
tim, tử vong do tim mạch, đột quỵ, nhồi máu
cơ tim …
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của
sacubitril/valsartan: tụt huyết áp, tăng kali máu,

ho, giảm chức năng thận.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.
Các biến số định tính được mô tả bằng tần số
(n) và tỉ lệ %.
Các biến số định lượng được mô tả bằng giá
trị trung bình ± độ lệch chuẩn (ĐLC).
Dùng phép kiểm định chi-bình phương để
so sánh sự khác biệt giữa các biến định tính.
Dùng phép kiểm t-student để so sánh các
biến định lượng.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05.

KẾT QUẢ
Từ 08/2018 đến 02/2019, tại khoa Nội Tim
Mạch Bệnh Viện Thống Nhất, có 32 bệnh nhân
suy tim mạn thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh, được
đưa vào nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân đều
được tư vấn điều trị với sacubitril/valsartan. Có
16 bệnh nhân đồng ý và 16 bệnh nhân không
đồng ý dùng sacubitril/valsartan. Lý do các bệnh
nhân từ chối sacubitril/valsartan là do liên quan
đến chi phí điều trị.
Ở nhóm sacubitril/valsartan, các bệnh nhân
trước đó nếu đang được điều trị với ức chế men
chuyển sẽ được chuyển qua điều trị với chẹn thụ
thể angiotensin II trước khi được chỉ định dùng
sacubitril/valsartan; nếu bệnh nhân trước đó
đang được điều trị với chẹn thụ thể angiotensin
II sẽ được chuyển trực tiếp qua dùng

sacubitril/valsartan. Có 2 bệnh nhân được điều
trị với sacubitril/valsartan mà trước đó chưa
từng được điều trị với ức chế men chuyển hoặc
chẹn thụ thể angiotensin II. Có 12 bệnh nhân
được khởi đầu với liều sacubitril/valsartan 50
mg x 2 lần/ngày và 4 bệnh nhân được khởi đầu

Nghiên cứu Y học

với liều sacubitril/valsartan 25 mg x 2 lần/ngày.
Sau 2 tháng theo dõi, có 1 bệnh nhân đạt liều 100
mg x 2 lần/ngày và không có bệnh nhân ngưng
điều trị với sacubitril/valsartan.
Đặc điểm chung ban đầu của các bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm chung ban đầu của các bệnh nhân
Các đặc điểm

Điều trị với
P
sacubitril/valsartan
Có (n=16) Không (n=16)
72,1 ± 9,6
76,1 ± 9,8
0,26
68,7%
50%
0,42

Tuổi
Nam giới

Đặc điểm suy tim
Do bệnh tim thiếu máu
100
100
cục bộ*, %
NYHA II, %
75
75
NYHA III, %
25
25
Bệnh kết hợp,
Tăng huyết áp, %
81,2
87,5
Đái tháo đường, %
47,7
37,5
Rung nhĩ, %
12,5
37,5
Sinh hóa máu
Hemoglobin, g/dL
12,4 ± 2,0
12,1 ± 1,2
Natri máu, mmol/L
137,5 ± 3,5
137,4 ± 4,1
Troponin T-hs, pg/mL 24,8 ± 19,1
22,5 ± 13,3

CK-MB, U/L
9,6 ± 4,1
13,2 ± 6,2
NT-proBNP ban đầu,
2433 ± 3457 2849 ± 2652
pg/mL
Siêu âm tim
Phân suất tống máu
30,5 ± 6,0
28,5 ± 8,0
thất trái, %
Đường kính thất trái
61,0 ± 9,0
62,3 ± 7,1
cuối tâm trương, mm
Đường kính nhĩ trái,
42,3 ± 6,6
42,3 ± 9,9
mm
Hở van hai lá ≥ 2/4, %
62,5
62,5

0,99
0,98
0,22
0,64
0,92
0,69
0,65

0,70

0,41
0,66
0,98

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở
các đặc điểm ban đầu của 2 nhóm bệnh nhân
trong nghiên cứu. 100% các bệnh nhân ở cả 2
nhóm có nguyên nhân gây suy tim là do bệnh
tim thiếu máu cục bộ được chứng minh qua
chụp mạch vành bằng cắt lớp điện toán đa lát cắt
(multislice computer tomography, MSCT)
và/hoặc chụp động mạch số xóa nền (digital
subtraction angiography, DSA) (Bảng 1).
Đặc tính an toàn của sacubitril/valsartan
Sau 2 tháng, chức năng thận ở nhóm
sacubitril/valsartan cải thiện có ý nghĩa thống kê
và không có sự thay đổi có ý nghĩa ở nồng độ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019

171


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

kali máu (Bảng 2).

Bảng 2. Giá trị creatinin và kali huyết tương ban đầu
và sau 2 tháng ở nhóm sacubitril/valsartan
Biến số
Ban đầu
Sau 2 tháng P
Creatinin máu, µmol/L 116,3 ± 27,4 103,5 ± 28,9 0,02
Kali máu, mg/dL
4,0 ± 0,37
4,0 ± 0,38 0,99

Đặc tính hiệu quả của sacubitril/valsartan
Trong 2 tháng theo dõi, tỷ lệ nhập viện do
suy tim ở nhóm sacubitril/valsartan và nhóm
chứng lần lượt là 0 bệnh nhân (0%) và 2 bệnh
nhân (12,5%). Không ghi nhận các biến cố tử
vong, rối loạn nhịp thất, nhồi máu cơ tim và đột
quỵ ở tất cả các bệnh nhân trong 2 nhóm trong
thời gian theo dõi (Biểu đồ 1).

Biểu đồ 1. Thay đổi nồng độ NT-proBNP ban đầu và
sau 2 tháng ở 2 nhóm nghiên cứu
Phần trăm độ giảm nồng độ NT-proBNP ở
nhóm sacubitril/valsartan nhiều hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng (lần lượt
-23,5 ± 19,6% và 12,7 ± 60,5%, P = 0,035).

BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 32 bệnh
nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm
do bệnh tim thiếu máu cục bộ. Dựa trên độ tuổi

trung bình của 2 nhóm nghiên cứu, các đối
tượng được khảo sát trong nghiên cứu này thuộc
nhóm người cao tuổi. Tất cả 16 bệnh nhân được
chỉ định sacubitril/valsartan đều có huyết động
ổn định.

172

Đối với tính an toàn, nghiên cứu
PARADIGM-HF ghi nhận tỷ lệ tụt huyết áp có
triệu chứng với huyết áp tâm thu < 90 mmHg,
tăng creatinine máu ≥ 221 µmol/L, tăng kali máu
> 6 mmol/L ở nhóm sacubitril/valsartan cao hơn
có ý nghĩa so với nhóm enalapril trong thời gian
theo dõi trung vị 27 tháng(2). Trong nghiên cứu
PIONEER-HF, các biến cố trên không khác biệt
giữa 2 nhóm sacubitril/valsartan và nhóm
enalapril trong 2 tháng theo dõi(1). Nghiên cứu
của chúng tôi ghi nhận sau 2 tháng theo dõi,
nhóm sacubitril/valsartan có chức năng thận cải
thiện hơn so với ban đầu, cùng với không thay
đổi ý nghĩa nồng độ kali huyết tương. Điều này
có thể liên quan đến chức năng tim được cải
thiện do điều trị. Trong thời gian theo dõi, không
có trường hợp tụt huyết áp có triệu chứng với
huyết áp tâm thu < 90 mmHg ở nhóm
sacubitril/valsartan. Các biến cố bất lợi này
không ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi
có thể do thời gian theo dõi ngắn hạn. Ngoài ra,
các bệnh nhân được điều trị với

sacubitril/valsartan trong nghiên cứu của chúng
tôi đều được đánh giá thể tích tuần hoàn đầy đủ
trước và trong thời gian điều trị. Điều này có thể
góp phần hạn chế các biến cố bất lợi trên khi
điều trị với sacubitril/valsartan.
Đối với tính hiệu quả, nghiên cứu dài hạn
PARADIGM-HF
chứng
minh
sacubitril/valsartan tốt hơn enalapril trong giảm
nguy cơ tử vong và nhập viện do suy tim(2).
Trong khi đó, nghiên cứu ngắn hạn PIONEERHF ghi nhận ở các bệnh nhân suy tim có phân
suất tống máu giảm và nhập viện do suy tim
cấp, việc khởi trị với sacubitril/valsartan khi
huyết động bệnh nhân ổn định giúp giảm nhiều
hơn ý nghĩa nòng độ NT-proBNP so với
enalapril(1). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
không có trường hợp tái nhập viện do suy tim ở
nhóm sacubitril/valsartan, trong khi ở nhóm
chứng là 2 trường hợp. Phần trăm độ giảm nồng
độ NT-proBNP ở nhóm sacubitril/valsartan
nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Kết
quả ngắn hạn của chúng tôi lần nữa cho thấy

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
sacubitril/valsartan mang lại hiệu quả trong điều
trị các bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống

máu giảm.

2.

3.

KẾT LUẬN
Sau 2 tháng theo dõi, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi ghi nhận sacubitril/valsartan cho hiệu
quả và an toàn ngắn hạn ở các bệnh nhân Việt
Nam suy tim mạn có phân suất tống máu giảm.
Dựa trên kết quả này, chúng tôi đang tiếp tục
tăng cỡ mẫu và kéo dài thời gian theo dõi nhằm
đánh giá tính hiệu quả và an toàn dài hạn của
sacubitril/valsartan trên bệnh nhân Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Eric JV, David AM, Adam DD, et al (2019). Angiotensin–
Neprilysin Inhibition in Acute Decompensated Heart Failure:
PIONEER-HF trial. N Engl J Med, 380(6):539-548.

4.

5.

Nghiên cứu Y học

McMurray JJ, Packer M, Desai AS, et al (2014). Angiotensinneprilysin inhibition versus enalapril in heart failure:

PARADIGM-HF trial. N Engl J Med, 371(11):993-1004.
Ponikowski P, Voors AA, Anker SD, et al (2016). ESC
Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic
heart failure: The Task Force for the diagnosis and treatment of
acute and chronic heart failure of the European Society of
Cardiology (ESC). Developed with the special contribution of
the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. Eur Heart J,
18(8):891-975.
Sauer AJ, Cole R, Jensen BC, et al (2019). Practical guidance on
the use of sacubitril/valsartan for heart failure. Heart Fail Rev,
24(2):167-176.
Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, et al (2017). ACC/AHA/HFSA
Focused Update of the 2013 ACCF/AHA Guideline for the
Management of Heart Failure: A Report of the American
College of Cardiology/American Heart Association Task Force
on Clinical Practice Guidelines and the Heart Failure Society of
America. Circulation, 136(6):e137-e161.

Ngày nhận bài báo:

15/05/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/05/2019

Ngày bài báo được đăng:

02/07/2019


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019

173



×