Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH khí công nghiệp tiến mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.72 KB, 95 trang )

TÓM LƯỢC

1. Sinh viên thực hiện: Lưu Thị Phương Liên – Mã sinh viên:
D15D240092 – Lớp: K20D
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc
3. Thời gian thực hiện: 25/11/2019 – 13/1/2020
4. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất
- Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu, tiến hành phân tích và
đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH khí công
nghiệp Tiến Mạnh
- Đưa ra các giải pháp mang tính đồng bộ và hệ thống nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH khí
công nghiệp Tiến Mạnh.
5. Tóm tắt nội dung khóa luận
Đề tài tập trung nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và các giải pháp
về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến
Mạnh. Nội dung đề tài nghiên cứu được chia làm bốn phần cụ thể.
Phần mở đầu là tổng quan nghiên cứu về đề tài “Kế toán chi phí sản
xuất tại Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh”, khẳng định được
tính cấp thiết của đề tài qua đó xác lập và tuyên bố đề tài đồng thời
nêu lên mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, trình bày kết
cấu khóa luận. Trong chương I, khóa luận đã làm rõ một số lý luận
về kế toán chi phí sản xuất, nội dung của kế toán chi phí sản xuất.
Chương II là từ các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, cùng với các
dữ liệu điều tra thực tế doanh nghiệp để đánh giá thực trạng về kế
toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Từ phân tích thực trạng về
việc kế toán chi phí sản xuất tại công ty, chương III đưa ra những kết
quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân những tồn
tại đó, của công ty. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện


công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, rèn luyện tại khoa Kế toán của trường Đại
học Thương mại, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong
trường nói chung và trong khoa nói riêng. Chúng em đã được trang
bị những kiến thức cơ bản cần thiết, là nền tảng quan trọng giúp
chúng em tìm được một công việc tốt và làm việc đạt hiệu quả cao
sau khi tốt nghiệp. Để có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào
thực tế, từ đó rèn luyện thêm kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp, làm
quen dần với môi trường làm việc chuyên nghiệp nhà trường và khoa
đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập thực tế tại doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
Khoa kế toán– kiểm toán, các thầy cô giáo thuộc bộ môn Kế toán
quản trị cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian học tập tại trường
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty TNHH khí công
nghiệp Tiến Mạnh, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công
ty, các phòng ban chức năng. Đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của
các anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em được làm quen
với thực tế kế toán tại công ty, giúp em củng cố kiến thức đã được
học ở trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý ông bà
trong ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán và toàn thể
nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài khóa luận của mình
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.
Hoàng Thị Bích Ngọc – người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp

đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện bài Khóa luận
để em có thể hoàn thành tốt nhất bài khóa luận tốt nghiệp theo
đúng kế hoạch của nhà trường
Em xin chân thành cảm ơn !


Hà Nội, Ngày 13 tháng 1 năm 2020
Sinh viên
Lưu Thị Phương Liên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
CPSX
CPNVL
CPSXC
CPPS
CPNCT
T
CPKH
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
KH
TSCĐ
TK
NVL

:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

NVL TT

:

NVLC
NVLP
XK
SPHT
SPDD

:
:
:
:
:


Trách nhiệm hữu hạn
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí sản xuất chung
Chi phí phát sinh
Chi phí nhân công trực
tiếp
Chi phí khấu hao
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Khấu hao
Tài sản cố định
Tài khoản
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực
tiếp
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Xuất khẩu
Sản phẩm hoàn thành
Sản phẩm dở dang


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất tại
công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự canh tranh gay gắt

đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết quan tâm
đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp sản xuất phải biết hạch toán kinh tế sao cho đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Vì vậy, bất cứ một đơn vị kinh tế nào dù lớn hay nhỏ đều phải
tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế
hiện nay, phải tính toán suy nghĩ tìm ra những biện pháp tối ưu nhất
trong công tác tổ chức kinh doanh, phải lấy thu nhập về tiêu thụ sản
phẩm bù đắp mọi chi phí cho sản xuất. Chỉ có như vậy các doanh
nghiệp mới có đủ điều kiện để tiếp tục quá trình tái sản xuất giản
đơn và thực hiện được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Một sản phẩm
được bán ra thị trường, giá bán không thể do nhà sản xuất tự nghĩ ra
và thích bán giá nào thì bán mà nó bị ảnh hưởng của các loại chi phí
để tạo ra sản phẩm đó và giá bán chung của các đối thủ cạnh tranh
khác. Với giá bán như vậy nhà sản xuất tính các loại chi phí bỏ ra và
xem được mình thu lại bao nhiêu? Lãi hay lỗ để tiếp tục sản xuất
kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh
nghiệp sản xuất có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính
cạnh tranh cao, ngoài các yếu tố nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị
trường, thì một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu là công việc quản trị chi phí sản xuất. Như vậy, kế toán chi phí
sản xuất là rất quan trọng và không thể thiếu được trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tiễn, xuất phát từ những mặt tồn tại của kế toán chi
phí sản xuất tại công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh vẫn còn


những hạn chế: Việc phản ánh các khoản chi phí sản xuất khi phát
sinh hàng kém phẩm chất, chất lượng. Chưa có quy chế bồi thường

thiệt hại đối với sản phẩm hỏng, việc xây dựng định mức chi phí sản
phẩm hỏng chưa được quan tâm vì thế em chọn đề tài khóa luận:
“Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH khí công nghiệp Tiến
Mạnh” để có thể hiểu rõ công tác kế toán chi phí sản xuất đồng thời
đưa ra một số ý của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất tại Công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh.
2.Mục tiêu cụ thế đặt ra cần giải quyết trong kế toán chi phí
sản xuất TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
2.1. Trên phương diện lí luận
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá, phân tích những
lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan và hoàn thiện nhất về
kế toán chi phí sản xuất
2.2. Trên phương diện thực tiễn
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết hai vấn đề chính cho doanh
nghiệp:
-

Thứ nhất: phân tích, đánh giá đúng thực trạng về kế toán chi
phí sản xuất tại công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh.

-

Thứ hai: qua việc đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm
và những hạn chế về kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH
khí công nghiệp Tiến Mạnh.Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:


Do thời gian thực tập ngắn nên em chỉ đề cập đến chi phí sản
xuất của sản phẩm khí công nghiệp phát sinh trong tháng 9/2019
-Về không gian
Phạm vi nghiên cứu đề tài về kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty
TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh tại đường 70 xã Vĩnh Quỳnh huyện
Thanh Trì Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1 Điều tra trắc nghiệm
Sử dụng phương pháp điều tra nhằm mục đích thu thập các
thông tin về tình hình tổ chức công tác kế toán trong công ty và số
liệu về tình hình kế toán chi phí sản xuất của công ty.
Để tiến hành thu thập dữ liệu, em đã dùng phương pháp điều tra
bằng hệ thống những câu hỏi đóng liên quan đến công tác kế toán
chi phí sản xuất tại công ty Người được hỏi chỉ việc đánh dấu X vào ý
mình cho là đúng, các câu hỏi bám sát với vấn đề nghiên cứu. Người
được điều tra có thể đưa ra ý kiến riêng của mình khác với các lựa
chọn đưa bằng cách lựa chọn ô khác còn để trống dưới dạng mở.
Phiếu điều tra được gửi cho các nhân viên phòng KT - TC, thủ kho.
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra chủ yếu nhằm làm rõ hơn các
chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng và các thông tin liên
quan đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Mẫu phiếu điều tra
được trình bày ở Phụ lục 01
4.1.2 Phỏng vấn

Sử dụng phương pháp này, em đã xin được kế toán trưởng của
công ty. Trong cuộc phỏng vấn em đã đưa ra một số câu hỏi như:
Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định
nào? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức
nào? Phòng có mấy nhân viên? Nhiệm vụ của từng nhân viên? Kế
toán chi tiết nguyên vật liệu của công ty hạch toán theo phương
pháp nào? Phương pháp tính giá nguyên vật liệu? Công ty có lập dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu hay không?...


Cũng trong buổi phỏng vấn em đã được sự đồng ý của kế toán
trưởng cho phép sử dụng một số số liệu, tài liệu kế toán của công ty
để thực hiện khoá luận này.
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở phụ lục 02
4.1.3 Quan sát
Qua việc quan sát hoạt động sản xuất và công tác kế toán chi phí
sản xuất của công ty để thấy được hoạt động của kế toán chi phí sản
xuất tại công ty. Phương pháp quan sát cho thấy các đặc điểm cơ
bản của công tác kế toán chi phí sản xuất
Sử dụng phương pháp này em đã tiến hành quan sát các quá trình
lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản và sổ kế
toán mà công ty sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất. Kết quả của
phương pháp quan sát là các biểu mẫu chứng từ, sổ sách kế toán có
liên quan đến kế toán chi phí sản suất sản phẩm, các tài liệu này
được trình bày trong các phụ lục của khóa luận.
4.1.4 Nghiên cứu tài liệu
Để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác kế toán chí phí sản
xuất tại công ty em đã tiến hành thu thập các tài liệu kế toán, chuẩn
mực kế toán, giáo trình kế toán, sách báo và các trang web kế
toán... nhằm thu thập các thông tin về kế toán chi phí sản xuất khí

tại công ty.
Từ các tài liệu kế toán thu thập được từ công ty em đã tiến hành
phân tích số liệu và so sánh với lý luận chung từ đó có thể đánh giá
và đưa ra các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
máy ozone.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích thực trạng kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm máy ozone của công ty trong khóa luận gồm các
loại như: Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627 , 154... Các
chứng từ liên quan đến kế toán chi phí sản xuất (được trình bày ở
các phụ lục trong khóa luận), và các tài liệu liên quan phục vụ cho
nghiên cứu khóa luận được trình bày ở phần tài liệu tham khảo
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh


Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu đã thu thập được tiến
hành so sánh số thực hiện của kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch, giữa
số liệu thực hiện ở kỳ báo cáo so với số thực hiện của kỳ năm trước
hoặc các năm trước để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu qua
các thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương
lai.
4.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Từ các thông tin thu được từ phiếu điều tra, phỏng vấn và các
số liệu từ các chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán của công ty tiến
hành tổng hợp lại theo tiêu thức nhất định, sau đó thống kê các kết
quả liên quan đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
4.2.3 Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân
tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính
toán các chỉ tiêu như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, khấu hao tài sản cố định, chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu gồm 3 chương
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH khí
công nghiệp Tiến Mạnh
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất tại
công ty TNHH khí công nghiệp Tiến Mạnh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Các khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất và nhiệm vụ kế
toán
1.1.1 Các khái niệm
- Chi phí : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực


chung (VAS 01), chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
- Chi phí sản xuất kinh doanh : là tất cả các chi phí tồn tại và phát
sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành
và tồn tại doanh nghiệp , đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong
chúng (theo giáo trình kế toán tài chính- Đại học Thương Mại)
- Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cho sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định

(thường là tháng, quý, năm) và được biểu hiện dưới hình thái giá trị.
(theo giáo trình kế toán tài chính- Đại học Thương Mại)
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi
phí:
Theo cách phân loại này ta căn cứ vào mục đích công dụng của
chi phí trong lĩnh vực sản xuất để phân loại, tập hợp các chi phí có
cùng mục đích, công dụng vào cùng một khoản mục chi phí mà
không phân biệt chi phí sản xuất đó có nội dung, tính chất kinh tế
như thế nào? Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh
được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ số chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... Được sử dụng trực tiếp vào
việc sản xuất, tạo ra sản phẩm hay thực hiện các công việc, lao vụ.
Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử
dụng vào mục đích phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung hay cho
những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về tiền lương,
phụ cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của lao


động trực tiếp sản xuất. Không tính vào khoản mục này những chi
phí về số tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân
viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên
khác không trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ những chi phí dùng cho việc
quản lý và phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất, cụ thể
như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương phụ
cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản

xuất.
+ Chi phí vật liệu: Là các chi phí về các loại vật liệu sử dụng chung
cho các phân xưởng như dùng để sửa chữa tài sản cố định, vật liệu
dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm các chi phí về các loại công cụ
dụng cụ dùng cho sản xuất chung tại các phân xưởng như: Khuôn
mẫu, dụng cụ gá lắp, bảo hộ lao động, dụng cụ cầm tay...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng ở các phân xưởng sản xuất như: Khấu
hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các phân xưởng như:
Chi phí điện nước, chi phí điện thoại...
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng
sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà khối lượng sản
xuất ra không làm ảnh hửơng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến sự
thay đổi của chi phí này. Nếu khối lượng sản xuất tăng lên hoặc giảm
xuống thì chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi (Tức
định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi số lượng thay đổi).
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ
trực tiếp với khối lượng sản xuất ra chẳng hạn chi phí nguyên vật


liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này tính trên một
đơn vị sản phẩm thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất
ra có bị biến động (tức là biến phí trên một đơn vị sản phẩm giữ
nguyên không thay đổi khi sản lượng thay đổi).Theo cách phân loại
này Doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc lập kế hoạch và kiểm
tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh.

- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí vừa mang yếu tố biến phí lại vừa
mang yếu tố định phí.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử
dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập
lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương: bao gồm
tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương và các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất
nghiệp trích theo tỷ lệ (%) quy định trên tổng số lương và phụ cấp
lương phải trả cho công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
được phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
1.1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một
đối tượng chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu


từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí có liên quan đồng thời đến
nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp

lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo
những tiêu chuẩn nhất định.
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí
một các rõ ràng chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi
phí trực tiếp sẽ được tập hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp,
chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo
các tiêu thức phân bổ phù hợp.
1.1.2.5 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do 1 yếu tố chi phí duy nhất cấu
thành như chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền
lương công nhân sản xuất chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác
nhau nhưng do cùng 1 công dụng như chi phí sản xuất chung
1.1.3 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và nhiệm vụ kế toán
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Nghiên cứu hướng tiết kiệm chi phí, tổ chức thực hiện kế toán
chi phí trong doanh nghiệp được tốt hơn. Căn cứ vào các nhân tố
ảnh hưởng, doanh nghiệp cần áp dụng một số phương pháp chủ yếu
sau:
- Một là: Tận dụng đến mức cao nhất khả năng của TSCĐ.Trong
doanh nghiệp sản xuất,TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật thể hiện năng
lực và trình độ kinh doanh sản xuất trong doanh nghiệp. Bảo dưỡng
và sử dụng tốt TSCĐ, trước hết khai thác hết công suất của những
máy móc chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Khai thác
hết khả năng cả TSCĐ chính là phát triển sản xuất kinh doanh theo


chiều sâu của nó.

- Hai là: tăng năng suất lao động, tăng hiệu suất công tác, tiết
kiệm quỹ lương giẩm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm
hoặc một đơn vị sản xuất.
Muốn vậy phải thường xuyên cải tiến công tác tổ chức và quản lý
lao động, chăm lo đời sống vật chất và văn hóa lao động, không
ngừng nâng cao tay nghề, trình độ kĩ thuật, nghiệpvụ chuyên môn,
tôn trọng kỷ luật lao động. Khuyến khích người lao động phát huy
sáng kiến cải tiến kĩ thuật, thực hiện tốt chế độ tiền lương, thưởng
nhằm thúc đẩy năng suất lao động.
- Ba là: Tiết kiệm vật tư sử dụng. Vật tư sử dụng cho sản xuất
bao gồm nhiều loại: vật liệu ,nhiên liệu, phụ tùng thay thế …chi phsi
vật tư là chi phí cơ bản chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí
sản xuất doanh nghiệp.Tiết kiệm hao phí vật tư có ý nghĩa quan
trọng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp .Doanh
nghiệp phải tiết kiệm hợp lí chi phí vật tư trong tất cả các khâu:
cung cấp ,bảo quản,sử dụng vật tư.
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí
là một việc làm cần thiết giúp hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ
trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tổ
chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).



- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản
xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định và bằng phương pháp thích hợp đă chọn, cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố
chi phí đã quy định để xác định được chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra
để sản xuất được sản phẩm.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX cho các cấp quản lý
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí về khấu hao
máy móc thiết bị… và dự toán chi phí khác. Phát hiện các hạn chế
và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi phí sản
xuất một cách tối đa có thể.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.2.1 Sự chi phối của các VAS đến kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01): chuẩn mực chung
Việc hạch toán chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc quy định
như sau:
-

Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi

ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí
của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và các chi phí khác.

Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc thận trọng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;


 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản
thu nhập;
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và
chi phí;
 Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
Các khoản chi phí được ghi nhận ngay tại thời đểm phát sinh chi
phí. Khi xuất kho nguyên vật liệu, hàng hóa cho sản xuất sản phẩm
được ghi nhận vào các tài khoản liên quan cho từng đối tượng cụ thể
sử dụng chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02) : Kế toán hàng tồn kho
- Quy đinh về tính giá trị vật liệu xuất sử dụng cho sản xuất:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được
- Quy định về những chi phí chế biến được tính vào chi phí sản
xuất:
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến
đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián

tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như
chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,...
và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián
tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng
sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi
phí nhân công gián tiếp.


Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy
móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được
ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công
suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong
cùng một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản
phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến
được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất
quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-)

khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
-

Quy định về xử lí chi phí sản xuất phát sinh trên mức bình

thường:
Trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến, chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung
bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo


chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định
chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm cho
mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất , kinh doanh trong kỳ. Chi
phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh
- Phân bổ chi phí sản xuất:
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí
sản xuất có liên quan trưc tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất chi phí riêng biệt.Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo
đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo
từng đối tượng và ghi trực tiếp vào các tài khoản chi tiết theo đối
tượng.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp áp dụng đố với chi

phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03(VAS 03)- Tài sản cố định hữu hình
và chuẩn mực kế toán số 04 (VAS 04) - Tài sản cố định vô hình
- Quy định về chi phí khấu hao
Khấu hao tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài
sản khác, như chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình
xây dựng hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi phí phát sinh để tạo
ra các loại tài sản

cố định vô hình nhưng không thỏa mãn định

nghĩa TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
- Quy định vể chi phí sửa chữa TSCĐ sử dụng trong sản xuất
Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài
thời gian sử dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước


tính của tài sản nhưng doanh nghiệp không được thay đổi mức khấu
hao của tài sản
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quy định của
chế độ kế toán
1.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán quá trình sản xuất, đó
là việc xác định nội dung chi phí và phạm vi giới hạn có tính chất

tương đối để kế toán tiến hành mở sổ tập hợp chi phí phát sinh trong
kỳ hạch toán. Đối tượng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm cùng loại, là chi tiết sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm là
đơn đặt hàng, là giai đoạn công nghệ, phân xưởng. Xác định đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất người ta thường căn cứ:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản hay phức tạp, quy trình chế biến liên tục hay quá trình
chế biến song song.
- Quy trình công nghệ sản xuất đơn giản: những sản phẩm sản
xuất ra có cùng quy trình công nghệ, cùng độ nặng nhọc lạo động,
cùng nguyên liệu sử dụng được tiến hành trong quá trình lao động
thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng
loại.
- Đối với quy trình sản xuất phức tạp: khi sản phẩm cuối cùng
qua nhiều bước sản xuất chế biến liên tục theo một trình tự nhất
định có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là bộ phận, chi tiết sản phẩm...
* Loại hình sản xuất: nếu sản phẩm được chế tạo với khối lượng
nhỏ không lặp đi lặp lại ở những khoảng thời gian không xác định
như: cơ khí, đóng tàu...thì đối tượng hạch toán theo đơn đặt hàng
riêng. Nếu sản xuất mang tính chất hàng loạt với khối lượng lớn thì
phụ thuộc vào quy trình công nghệ để xác định đối tượng hạch toán


chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm, bộ
phận sản xuất, giai đoạn sản xuất.
* Theo đặc điểm sản xuất: đối với từng ngành sản xuất nhất định
để phục vụ cho yêu cầu chỉ đạo quản lý kinh tế, chỉ đạo sản xuất để
lựa chọn đối tượng hạch toán.
* Theo yêu cầu và trình độ quản lý: tuỳ vào trình độ quản lý cao

hay thấp mà xác định đối tượng hạch toán.
Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để
kiểm tra phân tích các chi phí theo yêu cầu quản lý và hạch toán
kinh tế đáp ứng yêu cầu xác định gía thành đơn vị sản phẩm một
cách thuận lợi.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường
phát sinh nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên
quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX
chính xác có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- phương pháp trực tiếp được áp dụng khi CPSX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên
cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi
chép trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi
trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được phép áp dụng khi CPSX
có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức
việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo
phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho
các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí.
Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã
tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn
giản thủ tục tính toán phân bổ quá trình phân bổ gồm 2 bước:
+ Xác định hệ số phân bổ (H)


H=
Trong đó: C – Tổng số chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i

+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i)
Ci = Ti x H
1.2.2.2 kế toán chi phí sản xuất
Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành
ngày 22/12/2014
* Chứng từ kế toán
- Phiếu xuất kho: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng phục vụ cho
sản xuất sản phẩm trong kỳ. Phiếu xuất kho là chứng từ dùng làm
căn cứ để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng sản
xuất, chi phí vật liệu phụ phục vụ sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ
loại phân bổ 1 lần dùng cho sản xuất.
- Phiếu nhập kho: Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm
hoàn thành nhập kho trong kỳ.
- Bảng thanh toán tiền lương: Phản ánh chi phí tiền lương theo
từng bộ phận sản xuất.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: Phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên phân xưởng theo từng phân
xưởng, tổ sản xuất, mặt hàng.
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Bảng
phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ là căn cứ xác định
chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất kho thực tế dùng cho sản xuất,
phục vu sản xuất, giá tri công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ là căn cứ để xác định mức khấu hao TSCĐ thực tế
dùng phục vụ sản xuất của từng phân xưởng, tổ đội, mặt hàng.
- Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: Hóa đơn
GTGT, Phiếu chi, Giấy báo nợ...



* Tài khoản sử dụng, trình tự và phương pháp hạch toán
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao
thông vận tải, bưu diện, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ: phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK “Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang"
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 621
TK 152

TK 152
Xuất kho NVL dùng trực
tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm

TK 111,
112,141,331

Mua NVL sử dụng ngay
không qua nhập kho

TK 133

NVL dùng không hết
nhập lại kho

TK 154
K/c chi phí NVLTT cho
từng đối tượng tính giá
thành

TK 632
k/c chi phí NVLTT làm
tăng GVHB
(phần chi phí vượt mức
bình thường)


- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm ta sẽ ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay mà không qua nhập
kho thì ta sẽ ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 141, 111, 112,...
- Khi nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết lại nhập kho thì

sẽ ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng để
tính giá thành, ta ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
hoặc hao hụt, được tính ngay vào giá vốn hàng bán ta ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí tiền công, tiền lương,
BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ của nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông,
lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu diện, kinh doanh khách
sạn, du lịch, dịch vụ khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh


Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh bao gồm
tiền lương, tiền công lao động và các khoản tiền trích trên lương
theo quy định.
Bên Có: kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ1.2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương
pháp kê khai thường xuyên
TK 334


TK 622

TK 154

Tiền lương và phụ cấp phải trả

Kết chuyển chi phí

NCTT
cho công nhân trực tiếp SX
TK 338

TK 632

CPNC vượt định mức

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào CPSXKD
TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ
phép, lương ngừng sản xuất


×