Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phân tích gánh nặng kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.81 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

PHÂN TÍCH GÁNH NẶNG KINH TẾ BỆNH UNG THƯ
ĐẠI TRỰC TRÀNG TỪ GÓC NHÌN CƠ QUAN BẢO HIỂM Y TẾ
Trần Thị Thu Thủy*, Ngô Thảo Nguyên*, Nguyễn Thị Thu Thủy*

TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh mãn tính có thời gian điều trị kéo dài với chi phí cao,
đem lại gánh nặng kinh tế (GNKT) không hề nhỏ đối với cá nhân và hệ thống y tế. Đánh giá GNKT UTĐTT ở
các giai đoạn khác nhau của bệnh là vô cùng cấp thiết, là cơ sở để cơ quan bảo hiểm và các nhà hoạch định chính
sách y tế phân bổ nguồn vốn ngân sách hợp lý, góp phần làm giảm áp lực GNKT của bệnh UTĐTT đối với hệ
thống y tế quốc gia.
Mục tiêu: Phân tích gánh nặng kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Gánh nặng kinh tế của bệnh ung thư đại trực tràng.
Phương pháp: Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định, phân tích"giá thành bệnh", phân tích gánh nặng kinh
tế của bệnh, tổng quan hệ thống.
Kết quả: Chi phí điều trị UTĐTT ở giai đoạn 0-I, II, III và IV lần lượt là 1.875.400; 743.794.781;
820.152.370 và 1.351.373.526 VNĐ. Trong cấu trúc tổng chi phí ở từng giai đoạn, chi phí dành cho thuốc tăng
dần và cho dịch vụ y tế giảm dần. Tổng GNKT của UTĐTT tại Việt Nam mỗi năm là 5.925,14 tỷ VNĐ. GNKT
cao nhất ở giai đoạn II (2.061,80 tỷ VNĐ), giảm dần ở giai đoạn III (1.989,69 tỷ VNĐ), IV (1.873,00 tỷ VNĐ) và
thấp nhất ở giai đoạn 0-I (0,65 tỷ VNĐ). So sánh kết quả các nghiên cứu về GNKT UTĐTT được tiến hành ở 9
quốc gia, GNKT UTĐTT cao nhất thuộc về khối Châu Âu với tổng giá trị là 2.031,71 triệu USD, Việt Nam đứng
hàng thứ 5 (263,83 triệu USD) nhưng có tỷ lệ GNKT trên tổng số GDP (0,1498%) cao nhất trong các quốc gia
được đánh giá.
Kết luận: GNKT của UTĐTT đang trở thành vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của Việt Nam và đặt ra câu
hỏi lớn cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trong việc phân bổ nguồn vốn ngân sách một cách cân bằng giữa
UTĐTT và các căn bệnh khác.
Từ khóa: gánh nặng kinh tế, ung thư đại trực tràng, giá thành bệnh, mô hình cây quyết định.


ABSTRACT
ECONOMIC BURDEN OF COLORECTAL CANCER
FROM PERSPECTIVE OF THE HEALTH INSURANCE AGENCY
Tran Thi Thu Thuy, Ngo Thao Nguyen, Nguyen Thi Thu Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 18 - 23
Background – Objectives: Colorectal cancer is a chronic disease which requires long-term and costly
treatment, thus it places a heavy economic burden on both patients and the healthcare system. It is imperative that
we evaluate the economic burden of this disease at different stages. Such evaluation would form a basis for health
insurance agency and policy makers to allocate the healthcare budget reasonably, and contribute to reduce the
pressure of colorectal cancer’s economic burden on the national healthcare system.
Method: Modeling with decision-tree models, cost of illness analysis, economic burden analysis, systematic
analysis.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy ĐT: 01274567888

18

Email:

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

Results: The total costs of treatment at stage 0-I, II, III and IV were 1,875,400; 743,794,781; 820,152,370
and 1,351,373,526 VND, respectively. In the cost structure of colorectal cancer, the percentage cost for drug
increased and of medical service reduced. The annual economic burden of colorectal cancer in Vietnam is 5,925.14
billion VND, of which 78.85% belongs to drug cost and 21.15% belongs to medical service cost. The highest

burden was at stage II (2,061.80 billion VND). Stage III (1,989.69 billion VND) and IV (1,873 billion VND)
placed lower burden and stage 0-I was the lowest (0.65 billion VND). According to the results of colorectal cancer
economic burden studies in 9 countries, the highest burden was in Europe with a total value of $2,031.71 million.
Vietnam ranked fifth ($263.83 million), however, the economic burden accounted for the most in total GDP
(0.1498%) amongst 9 countries.
Conclusion: The economic burden of colorectal cancer is socially and economically becoming more critical in
Vietnam. It is essential that the state health management agency should find a solution to (reasonably) allocating
health budget for colorectal cancer amongst other diseases.
Key words: economic burden, colorectal cancer, cost of illness, decision-tree models.
Nam chưa có nghiên cứu tương tự nào được
MỞ ĐẦU
thực hiện. Do đó, đề tài “Phân tích gánh nặng
Theo cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế
kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn
(International Agency for Research of Cancer cơ quan Bảo Hiểm Y tế” được thực hiện với các
IARC), ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là loại
mục tiêu chung là phân tích gánh nặng kinh tế
ung thư phổ biến thứ ba ở nam giới và phổ biến
bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan
thứ hai ở nữ giới với khoảng 1,3 triệu người hiện
bảo hiểm y tế và những mục tiêu cụ thể sau đây:
đang mắc bệnh(2). Tỷ lệ tử vong sau 5 năm của
Xây dựng mô hình đánh giá chi phí điều trị
một bệnh nhân được chẩn đoán mắc UTĐTT là
UTĐTT
theo phác đồ điều trị.
khoảng 40%(1). Tại Việt Nam, UTĐTT có tỷ lệ
Phân tích chi phí điều trị UTĐTT ở các giai
mắc phải đứng hàng thứ 4 ở nam và đứng hàng
đoạn

khác nhau dựa trên mô hình xây dựng.
thứ 6 ở nữ, tỉ lệ mắc chuẩn tính theo độ tuổi
Đánh giá gánh nặng kinh tế UTĐTT tại Việt
khoảng 7,5/100.000 dân. Vào năm 2012, ước tính
Nam theo mô hình xây dựng.
có khoảng 8.768 ca mới mắc và 5.976 ca tử vong
(5)
do UTĐT .
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
UTĐTT là bệnh mãn tính có thời gian điều trị
kéo dài, đòi hỏi sử dụng nhiều liệu pháp điều trị
cùng các dịch vụ y tế có chi phí cao. Ngoài ra,
khoảng 70% các trường hợp mắc bệnh được
chẩn đoán ở giai đoạn muộn khi bệnh đã ở tình
trạng di căn làm chi phí điều trị càng gia tăng. Vì
vậy, UTĐTT đem lại gánh nặng kinh tế (GNKT)
không hề nhỏ đối với cá nhân và hệ thống y tế(2).
Đánh giá GNKT UTĐTT ở các giai đoạn khác
nhau của bệnh là vô cùng cấp thiết, tạo cơ sở cho
cơ quan bảo hiểm và các nhà hoạch định chính
sách y tế phân bổ nguồn vốn ngân sách hợp lý,
góp phần làm giảm áp lực GNKT của bệnh
UTĐTT đối với hệ thống y tế quốc gia. Hiện nay,
GNKT của bệnh UTĐTT đã được đánh giá tại
một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt

Chuyên Đề Dược

Đối tượng nghiên cứu
Gánh nặng kinh tế của bệnh ung thư đại trực

tràng.

Phương pháp nghiên cứu
Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định
Phương pháp mô hình hóa được sử dụng để
hệ thống hóa phác đồ điều trị với mục tiêu đánh
giá chi phí điều trị cho mỗi giai đoạn bệnh. Mô
hình cây quyết định được xây dựng với các đặc
điểm sau:
Mô hình bao gồm nhiều phân nhánh tương
ứng với những trường hợp có thể xảy ra với
bệnh nhân và các liệu pháp trị liệu tương ứng.

19


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Quần thể bệnh nhân được đưa vào mô hình
nghiên cứu bao gồm bệnh nhân UTĐTT ở các
giai đoạn khác nhau của bệnh.
Tần số mỗi phân nhánh trong mô hình được
rút ra từ các nghiên cứu lâm sàng tương ứng
hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia.

Phương pháp phân tích"giá thành bệnh"
Theo phương pháp phân tích "giá thành
bệnh" chi phí điều trị UTĐTT được đánh giá dựa

vào công thức:
COI = DC + IC + InC

Trong đó:
DC: Direct Costs- chi phí trực tiếp
IC: Indirect Costs- chi phí gián tiếp
InC: Intangible Costs- chi phí vô hình
Đề tài được thực hiện trên quan điểm của cơ
quan Bảo Hiểm Y tế nên chỉ đánh giá chi phí y tế
trực tiếp trong điều trị UTĐTT bao gồm chi phí
dịch vụ y tế và chi phí thuốc. Chi phí dịch vụ y tế
và thuốc được đánh giá dựa trên phác đồ điều trị
UTĐTT của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLTBYT-BTC và bảng giá thuốc và dịch vụ y tế của
Bảo hiểm y tế do Bộ y tế qui định năm 2015.

Phương pháp phân tích gánh nặng kinh tế của
bệnh
Theo phương pháp này gánh nặng kinh tế
UTĐTT được đánh giá dựa trên công thức:

Trong đó:
C: Gánh nặng kinh tế của UTĐTT
n: Số trường hợp bệnh ở giai đoạn i
COI: Chi phí điều trị trung bình cho một
bệnh nhân ở giai đoạn i
Số lượng bệnh nhân ở mỗi giai đoạn được
rút ra từ số liệu dịch tễ học UTĐTT Việt Nam.

20


Phương pháp tổng quan tài liệu
Để so sánh gánh nặng kinh tế của Việt Nam
so với các quốc gia khác trên thế giới đề tài sử
dụng phương pháp tổng quan tài liệu và so sánh
kết quả các nghiên cứu.
Bước 1: Tìm kiếm nghiên cứu so sánh dựa
trên các nguồn dữ liệu: Current contents, Master
journal list, Medscape, Medline, Pubmed,
Google Scholar bằng các từ khóa “economic
burden of colorectal cancer”, “cost of colorectal
cancer”, “cost of illness and colorectal cancer”,
“pharmacoeconomic of colorectal cancer”
Bước 2: Lựa chọn các nghiên cứu theo tiêu
chí lựa chọn: Nghiên cứu đánh giá GNKT
UTĐTT; nghiên cứu toàn văn bằng tiếng Anh,
tiếng Việt; nghiên cứu được tiến hành ở một
quốc gia nhất định.
Bước 3: Loại trừ các nghiên cứu không đủ
tiêu chuẩn theo tiêu chí loại trừ: Nghiên cứu
đánh giá 1 giai đoạn của UTĐTT, nghiên cứu
đánh giá GNKT cho một vùng, thành phố riêng
biệt, không đại diện cho toàn quốc gia; nghiên
cứu đánh giá GNKT không theo quan điểm cơ
quan BHYT.
Bước 4: So sánh GNKT giữa các quốc gia
Các dữ liệu về GNKT trong nghiên cứu được
quy đổi về đơn vị tiền tệ USD và về năm 2015 để
có thể so sánh một cách khách quan và chính xác
theo công thức:


Trong đó:
Chi phínăm hiện tại: Chi phí được quy đổi về năm
2015
Chi phínăm tiến hành nghiên cứu: Chi phí năm tiến
hành nghiên cứu
CPInăm hiện tại: Chỉ số giá tiêu dùng năm 2015
CPInăm tiến hành nghiên cứu : Chỉ số giá tiêu dùng
năm tiến hành nghiên cứu

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Xây dựng mô hình đánh giá chi phí điều trị
UTĐTT theo phác đồ điều trị
Đề tài đã xây dựng được 4 mô hình cây
quyết định nhằm hệ thống hóa các liệu pháp
điều trị tương ứng với từng trạng thái bệnh dựa
trên hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của
NCCN, tương ứng cho 4 giai đoạn: Giai đoạn
sớm (0-I), giai đoạn xâm lấn vùng (II), giai đoạn
di căn (III) và (IV) của UTĐTT theo phân loại của
NCCN.

Phân tích chi phí điều trị UTĐTT ở các giai
đoạn khác nhau theo mô hình xây dựng

Nghiên cứu Y học


chưa cần dùng thuốc mà chỉ cần chăm sóc y tế và
tầm soát.
Chi phí thuốc tăng dần với giá trị cao nhất ở
giai đoạn IV (1.310.417.606 VNĐ). Khác với chi
phí thuốc, chi phí dịch vụ y tế có sự thay đổi
không đồng đều. Đi từ giai đoạn 0-I đến giai
đoạn II, chi phí dịch vụ y tế tăng dần và cao nhất
ở giai đoạn II (231,31 triệu VNĐ), sau đó giảm
nhẹ ở giai đoạn III (228,67 triệu VND) và giảm
mạnh ở giai đoạn IV (40,96 triệu VNĐ).
Cấu trúc chi phí điều trị UTĐTT ở các giai
đoạn 0-I, II, III, IV được trình bày trong hình 2.

Dựa trên mô hình xây dựng, chi phí điều trị
UTĐTT trung bình mỗi năm ở các giai đoạn
bệnh được so sánh và trình bày trong hình 1.

Hình 1: Chi phí điều trị ung thư đại trực tràng mỗi
năm
Theo hình 1, chi phí điều trị UTĐTT với hai
chi phí thành phần bao gồm chi phí thuốc và chi
phí dịch vụ y tế tăng dần từ giai đoạn 0-I đến
giai đoạn IV. Chi phí điều trị giai đoạn 0-I, II, III
và IV lần lượt là 1.875.400; 743.794.781;
820.152.370 và 1.351.373.526 VNĐ, cao nhất ở giai
đoạn IV. Điều này phù hợp với đặc điểm điều trị
UTĐTT vì sự phối hợp nhiều phương pháp trị
liệu đắt tiền từ phẫu thuật, xạ trị đến hóa trị gây
chi phí lớn hơn cho giai đoạn muộn và điều trị
khu trú với chi phí thấp hơn ở các giai đoạn sớm.

Giai đoạn 0-I có chi phí điều trị thấp nhất, chỉ
gồm chi phí dành cho dịch vụ y tế vì bệnh nhân

Chuyên Đề Dược

Hình 2: Cấu trúc chi phí điều trị ung thư đại trực
tràng theo các giai đoạn
So với tổng chi phí điều trị ở từng giai đoạn,
tỷ lệ chi phí cho thuốc tăng dần từ giai đoạn 0
đến giai đoạn IV với các tỷ lệ tương ứng là
0,00%; 68,90%; 72,12% và 96,97%. Chi phí cho

21


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

thuốc chiếm tỷ lệ thấp ở giai đoạn 0-I nhưng lại
chiếm tỷ lệ cao ở giai đoạn muộn và tăng dần
theo từng giai đoạn bệnh.
Tỷ lệ chi phí dịch vụ y tế giảm dần theo độ
nặng của bệnh, chi phí cho dịch vụ y tế có tỷ lệ
giảm dần từ giai đoạn 0-I đến giai đoạn IV với tỷ
lệ tương ứng là 100,00%; 31,10%; 27,88% và
3,03%. Chi phí dịch vụ y tế ở giai đoạn 0-I có giá
trị thấp nhất nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất trong
cấu trúc tổng chi phí ở giai đoạn này (100,00%).
Ở những giai đoạn sớm của UTĐTT (giai đoạn 0,

I, II), kích thước khối u còn nhỏ, chưa di căn
rộng, chủ yếu điều trị bằng phẫu thuật, theo dõi
nên chi phí cho dịch vụ y tế chiếm tỷ lệ cao. Ở
giai đoạn IV, chi phí cho thuốc chiếm đa số với
96,97% tổng chi phí vì tế bào ung thư đã di căn,
mục tiêu điều trị chủ yếu là kéo dài thời gian
sống cho bệnh nhân bằng hóa trị liệu.

Tổng GNKT của UTĐTT tại Việt Nam mỗi
năm là 5.925,14 tỷ VNĐ. Với số lượng bệnh nhân
cao nhất, giai đoạn II có GNKT cao nhất (2.061,80
tỷ VNĐ), tiếp theo đó là giai đoạn III (1.989,69 tỷ
VNĐ) và IV (1.873,00 tỷ VNĐ). Với số lượng
bệnh nhân thấp và chi phí điều trị thấp nhất, giai
đoạn 0-I có GNKT thấp nhất (0,65 tỷ VNĐ).
Trong khi đó, mặc dù là giai đoạn nặng nhất và
có chi phí điều trị cao nhất nhưng giai đoạn IV
có GNKT thấp hơn so với giai đoạn III. Điều này
có thể được lý giải bởi số người mắc bệnh ở giai
đoạn IV thấp hơn so với giai đoạn III (20% so với
35%, tương ứng).
Cấu trúc tổng GNKT UTĐTT được trình bày
trong hình 4.

Đánh giá gánh nặng kinh tế bệnh UTĐTT
Giá trị gánh nặng kinh tế UTĐTT
Để có cái nhìn tổng quan về chi phí mà cơ
quan bảo hiểm y tế phải chi trả hàng năm cho
UTĐTT trên toàn dân số, mô hình đánh giá
GNKT được xây dựng dựa trên số liệu dịch tễ

học về UTĐTT của Việt Nam cập nhật năm 2012
với tổng số người mắc UTĐTT là khoảng 6.930
người, tỷ lệ mắc bệnh từ giai đoạn 0-I đến IV lần
lượt là 5%, 40%, 35% và 20%(3,4,6). Tổng GNKT
của UTĐTT theo từng giai đoạn bệnh được ghi
nhận dựa trên mô hình xây dựng và được trình
bày trong hình 3.

Hình 4: Cấu trúc tổng gánh nặng kinh tế ung thư đại
trực tràng

Hình 3: Gánh nặng kinh tế ung thư đại trực tràng tại
Việt Nam

22

Theo hình 4, GNKT của giai đoạn II chiếm tỷ
lệ cao nhất trong tổng GNKT (34,8% ), tiếp theo
là giai đoạn III (33,58%), giai đoạn IV (31,61%),
giai đoạn 0-I (0,01%). Điều này được giải thích
bởi tỷ lệ bệnh nhân và chi phí điều trị UTĐTT
khác nhau ở các giai đoạn. Trong tổng GNKT
UTĐTT, GNKT dành cho thuốc chiếm ưu thế với

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
78,85%, GNKT dành cho dịch vụ y tế chỉ chiếm
21,15%. Như vậy, GNKT dành cho thuốc cao gấp

3,7 lần so với GNKT dành cho dịch vụ y tế. Điều
này cho thấy các phác đồ hóa trị liệu trong điều
trị UTĐTT đã góp phần lớn làm gia tăng GNKT
của thuốc trong điều trị căn bệnh này.

Nghiên cứu Y học

KẾT LUẬN
Sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế
dược với mục tiêu chung là đánh giá gánh nặng
kinh tế của UTĐTT theo chuẩn điều trị của Việt
Nam, đề tài đã thực hiện được các mục tiêu cụ
thể đề ra.

So sánh gánh nặng kinh tế ung thư đại trực
tràng của Việt Nam và các quốc gia khác
Đề tài tiến hành so sánh GNKT UTĐTT
của Việt Nam và các quốc gia khác. Để đảm
bảo tính thống nhất trong kết quả, các chi phí
đã được chuyển đổi về giá trị đồng USD và
tính theo năm 2015.

Với những kết quả như trên có thể nhận
thấy GNKT của UTĐTT đang trở thành vấn đề
kinh tế xã hội quan trọng của Việt Nam và đặt
ra câu hỏi lớn cho các cơ quan quản lý nhà
nước về y tế trong việc phân bổ nguồn vốn
ngân sách một cách cân bằng giữa UTĐTT và
các căn bệnh khác.


GNKT UTĐTT cao nhất thuộc về khối Châu
Âu với tổng giá trị là 2.031,71 triệu USD, thấp
nhất thuộc về Hàn Quốc với 2,73 triệu USD. Việt
Nam có GNKT UTĐTT là 263,83 triệu USD, cao
thứ 5 trong tổng số 9 quốc gia, cao hơn Úc,
Hungary, Brazil, Hàn Quốc. Tuy nhiên, Việt
Nam là quốc gia có GNKT UTĐTT chiếm tỷ lệ
cao nhất trong tổng GDP với 0,1498%. Tiếp theo
sau lần lượt là Canada (0,0835%), Hungary
(0,0522%), Pháp (0,0333%), Úc (0,0321%), Châu
Âu (0,0149%), Hoa Kỳ (0,0051%), Brazil
(0,0020%) và Hàn Quốc (0,0002%). Châu Âu có
GNKT cao nhất nhưng tỷ lệ so với GDP của toàn
khu vực chỉ đứng hàng thứ 6 trong số các quốc
gia. Hàn Quốc là quốc gia có GNKT thấp nhất và
GNKT so với GDP cũng thấp nhất.

TÀILIỆUTHAMKHẢO

Chuyên Đề Dược

1.

2.
3.

4.
5.
6.


Benson AB (2007). Epidermilogy, Disease Progression, and
Economic burden of colorectal cancer. JmanagCarePharm, 13(6):
S5-S18.
IARC screening group (2014). Colorectal cancer, International
Agency for Research of Cancer
Phan Thanh Truc Uyen, Hoang Bich Thuy, Nguyen Thi Thu
Thuy (2015). Economic burden of colorectal cancer in Vietnam:
From healthcare payers’ perpective. Value in Health, 2015, 18(3):
PHS 43.
Siegel R, et al (2014). Colorectal cancer statistics, A Cancer
Journal for Clinicians, 64(2): 104–117.
World Health Organization (2014). Cancer country profiles,
Vietnam.
o/en/Vietnam,
ngày
truy
cập
01/08/2015.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

30/10/2015
20/11/2015
20/02/2016

23




×