Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.63 KB, 61 trang )

i
TÓM LƯỢC
1.Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần tự động hóa
cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
2. Sinh viên thực hiện: Dương Mỹ Hoa
3. Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Mai - Bộ môn: Quản trị học
4. Thời gian thực hiện:25/02/2019 – 19/04/2019
5. Mục tiêu đề tài
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung năng lực cạnh tranh.
Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển
giao công nghệ, từ đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan
về thực trạng năng lực cạnh tranh của ty cổ tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao
công nghệ đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Nội dung chính
Chương I: Một số lý luân cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần tự động
hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
7. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh.
Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế về năng lực cạnh tranh của ty cổ phần phần tự động hóa cơ khí chính xác
và chuyển giao công nghệ
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và
chuyển giao công nghệ” em đã nhận được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn cô Ths.Nguyễn Thị Quỳnh Mai về những
chỉ bảo của cô trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh sửa
mang tính thực tế của cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô khoa quản trị doanh nghiệp về những kiến thức các thầy cô đã
chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Ông Nguyễn Quang Trung- TGD Công ty
cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong nhóm đã giúp đỡ và động
viên em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt bài luận luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HỒ SƠ,HÌNH VẼ

DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I : NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH

1.1.1 CẠNH TRANH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
1.1.2 KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.3 VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1

CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.2.2

CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH

1.2.3

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH


NGHIỆP
1.3

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP
1.3.1

CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

1.3.2

CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG NGÀNH


iv
1.3.3

CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA DOANH

NGHIỆP
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA CƠ KHÍ CHÍNH
XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA CƠ KHÍ CHÍNH
XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1.1


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC

2.1.2

LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1.3

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGIỆP ( TRONG

3 NĂM NGẦN NHẤT )
2.2

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.2.1

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA DOANH NGHIỆP

2.2.2

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH CỦA DOANH NGHIỆP

2.3.1

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

QUA PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH

2.3.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
QUA PHÂN TÍCH CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH
2.3.3

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU

ĐÁNH GIÁ
2.4

CÁC KẾT LUẬN

2.4.1 NHỮNG ĐIỂM MẠNH
2.4.2

NHỮNG ĐIỂM YẾU

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TỰ ĐỘNG HÓA CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY


v
3.1.2 MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
3.2 QUAN ĐIỂM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TỰ ĐỘNG HÓA CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VÀ CHUYỂN

GIAO CÔNG NGHỆ
3.3.1 NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.3.2 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
3.3.3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC GIẢI

3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Tên bảng
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tự động hóa
cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ trong 3 năm gần nhất 20162018
Bảng 2.2 : Mức độ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến

2

năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và
chuyển giao công nghệ
Bảng 2.3 : Mức độ ảnh hưởng của môi trường ngành đến


3

4
5

6

7
8
9

năng lưc cạnh tranh của công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và
chuyển giao công nghệ
Bảng 2.4 : Tình hình sử dụng lao động của công ty trong các năm 20162018
Bảng 2.5 : Tổng nguồn vốn và tổng tài sản của công ty cổ phần tự động
hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
Bảng 2.6 : So sánh giá một số mặt hàng của công ty cổ phần tự động hóa
cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ so với các đối thủ cạnh tranh
năm 2017
Bảng 2.7 : Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần tự động hóa cơ khí
chính xác và chuyển giao công nghệ 2016-2018
Bảng 2.8 :Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2016-2018
Bảng 2.9 : Phương hướng kinh doanh năm 2019-2021 của Công ty


vii
DANH MỤC HỒ SƠ,HÌNH VẼ
STT
1

2
3
4
5

Tên sơ đồ,hình vẽ
Biểu đồ 1 : Năng lực cạnh tranh của Công ty qua các yếu tố cấu thành
Biểu đồ 2 : Năng lực cạnh tranh của Công ty với đối thủ cạnh tranh qua các
công cụ cạnh tranh
Biểu đồ 3 : Thị phần của công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và
chuyển giao công nghệ với đối thủ cạnh tranh năm 2017
Sơ đồ 1.3 : Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính
xác và chuyển giao công nghệ


viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Từ viết tắt
BHYT
BHXH
HCNS
LNTT
LNST
TNDN
TNHH
NSLĐ
TSLĐ
TSCĐ

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Hành chính nhân sự
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Năng suất lao động
Tài sản lưu động
Tài sản cố định


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,cạnh tranh đóng vai trò hết sức quan
trọng,nó được coi như nguồn động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại cạnh tranh sẽ

ảnh hưởng tới lượng sản xuất và lượng tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp nhưng cũng nhờ
có cạnh tranh mà doanh nghiệp hoàn thiện mình hơn,nâng cao hiệu suất hoạt động
hơn. Cạnh tranh vừa tạo sức ép vừa kích ứng dùng cá công nghệ,khoa học tiên tiến vào
quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành và giá cả sản
phẩm. Bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng và Cách mạng công
nghiệp 4.0, để có thể phát triển và cạnh tranh với các công ty trên thế giới, kinh tế tư
nhân Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ trên thị trường trong nước
mà cả trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tư
nhân Việt Nam còn có nhiều hạn chế, cụ thể là:
Kết quả kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân còn chưa tốt; thị phần sản phẩm
trên thị trường trong nước và quốc tế không lớn; chất lượng sản phẩm chưa cao.
Năng suất lao động của khu vực kinh tế tư nhân thấp. Năng suất lao động trung
bình trong 3 năm gần nhất 2016 là 84,5 triệu đồng/ người ; năm 2017 là 93,2 triệu
đồng/ người ;năm 2018 là102 triệu đồng/người. Năng suất lao động của người dân có
tăng nhưng tăng ở mức chậm qua từng giai đoạn.
Trình độ và năng lực tổ chức quản lý của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam còn
hạn chế. Hiện tại, phần lớn nhân sự cao cấp tại các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam
chưa được đào tạo về quản trị kinh doanh một cách bài bản, chưa gắn với thực tế sản
xuất kinh doanh, nhất là trình độ kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế ở mức cao
Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp tư nhân còn thấp. Số lượng doanh
nghiệp áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh không
nhiều. Nhiều doanh nghiệp có hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu so với trình độ khu
vực khoảng 2 đến 3 thập kỷ và đi sau khoảng 2-3 thế hệ công nghệ. Công nghệ sản
xuất lạc hậu, năng suất thấp, tiêu tốn nguyên, nhiên liệu, ảnh hưởng xấu tới môi trường
trong khi chất lượng và mẫu mã sản phẩm hàng hóa dịch vụ còn hạn chế.
Để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh là yêu cầu sống còn của mỗi doanh nghiệp


2

đồng nghĩa với nó doanh nghiệp cần phải nhanh chóng thay đổi những suy nghĩ cơ bản
của mình về công việc kinh doanh. Song song với việc kinh doanh hiệu quả còn phải
làm như thế nào để gia tăng thế mạnh của doanh nghiệp hạn chế những điểm yếu nhằm
nâng cao vị thế của mình so với doanh nghiệp khác.
Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp tư nhân còn thấp. Số lượng doanh
nghiệp áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh không
nhiều. Nhiều doanh nghiệp có hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu so với trình độ khu
vực khoảng 2 đến 3 thập kỷ và đi sau khoảng 2-3 thế hệ công nghệ. Công nghệ sản
xuất lạc hậu, năng suất thấp, tiêu tốn nguyên, nhiên liệu, ảnh hưởng xấu tới môi trường
trong khi chất lượng và mẫu mã sản phẩm hàng hóa dịch vụ còn hạn chế.Số lượng
doanh nghiệp đầu tư vào cơ khí, công nghệ không ngừng tăng cao (tính đến năm 2016
có hơn 21.000 doanh nghiệp). Hiện nay,khi thị trường công nghệ ngày càng phát triển
rầm rộ,các doanh nghiệp sản xuất và thương mại về công nghệ luôn phải không ngừng
mang đến sự mới lạ từ sản phẩm đến tính năng, chất lượng nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ý thức được điều này Công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển
giao công nghệ cũng đang nhanh chóng thích ứng,từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường. Doanh nghiệp đang không ngừng mở rộng thị phần so
với thời gian đầu thành lập. Tuy nhiên,sự cạnh tranh trong ngành công nghệ khá là gay
gắt với nhiều tập đoàn,doanh nghiệp lớn nhỏ.
Nhận thấy nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những yếu tố hết sức quan
trọng của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại doanh nghiệp em quyết định chọn
đề tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính
xác và chuyển giao công nghệ” nhằm đưa ra bức tranh tổng quát về năng lực cạnh
tranh và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh với Qúy công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Quản trị chiến lược: Khái luận và các tình huống Fred R. David, , NXB Kinh
tế TP Hồ Chí Minh (2015). Với công cụ quản trị chiến lược được áp dụng toàn diện,
doanh nghiệp sẽ hiểu rõ mình là ai và mình muốn trở nên như thế nào để xác lập được

định hướng phát triển và hoạch định các bước đi đúng đắn trong dài hạn; xác định mục
tiêu phù hợp với khả năng hiện có và triển vọng phát triển, kể cả tham vọng phát triển
kinh doanh toàn cầu; huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý; tiên lượng được nhu cầu


3
của thị trường, nhận thức đầy đủ cơ hội và thách thức, biết làm cho doanh nghiệp mình
trở nên khác biệt với những ưu thế cạnh tranh đặc biệt để có thể giành chiến thắng
trong quan hệ cạnh tranh một cách chủ động
“Khái luận quản trị chiến lược” của Tiến sĩ Fred R Daivid
.Ông tốt nghiệp trường Fracis Marion Uninversity chuyên ngành quản lý tổng
hợp chủ yếu quan tâm đến chiến lược quản lý. Cuốn sách tổng hợp được khái luận về
chiến lược kinh doanh và quản lý chiến lược
Sách : “Chiến lược cạnh tranh”
Người thực hiện : Micheal Porter , nhà xuất bản Trẻ năm 2013
Cuốn sách đã thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố
nền tảng, giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất thông qua ba
chiến lược cạnh tranh phổ quát-chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến
lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc”, NXB Trẻ
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Khóa luận tốt nghiệp : “ Thực trạng và nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần tập đoàn Đông Thiên Phú”
Sinh viên thực hiện : Tống Khánh Ly,trường đại học Thăng long,năm 2015
Đề tài đánh giá khá chi tiết về các yếu tố bên trong của doanh nghệp xong chưa
đưa ra được những đánh giá về nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Quảng Thành Việt Nam”
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Vy Lê,ngành Quản trị doanh nghiệp,trường đại
học dân lập Hải Phòng,năm 2017.

Đề tài làm rõ thực trạng của doanh nghiệp tuy nhiên chưa đưa ra được những dự
báo về cơ hội và thách thức để doanh nghiệp có những chiến lược nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Khóa luận tốt nghiệp : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại sao tháng tám Việt Nam”
Sinh viên thực hiện : Trần Thu Phương, trường đại học Thăng Long,năm 2015.
Đề tài chưa đưa ra những dự báo về cơ hội và thách thức để doanh nghiệp đưa ra
những chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai.


4
Tạp chí tài chính : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân Việt Nam
trong điều kiện hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0”
Người thực hiện : Ths Lê Quốc, trường Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2018
Đề tài đã đưa ra những số liệu chứng minh cụ thể trong nhiều năm và đưa ra
những khó khăn,nguyên nhân và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của nên
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên đề tài mới chỉ ra những khó khăn và chưa đưa ra những
thuận lợi ,thành tựu của nền kinh tế
Sách : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời kỳ hội nhập”
Người thực hiện : Tập thể tác giả, nhà xuất bản Thanh Niên
Sách đem lại cho người đọc những giải pháp về vấn đề nguồn vốn,làm sao để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,vấn đề cải tiến công nghệ,làm sao để
nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành sản phẩm,…Sách đem lại cho người đọc
những vốn kiến thức cần thiết nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường..
Nhìn chung, với đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều cách khác nhau
để đi đến mục tiêu cuối cùng và đưa ra những giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh. Mỗi bài viết, mỗi công trình đều có cách giải quyết khác nhau phù hợp với
ngành nghề nghiên cứu. Từ đó, em chắt lọc,phân tích những ý tưởng có liên quan đến
đề tài nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công

ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu nhằm đạt những mục tiêu sau:
- Làm rõ một số vấn đề lí luận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường hiện nay
- Phân tích thực trạng và đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tự
động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : Công ty cổ phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển
giao công nghệ
- Phạm vi về nội dung : từ những thực trạng và khả năng của công ty đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp


5
Sử dụng phiếu điều tra :
 Mẫu phiếu điều tra nhân viên phát ra 20 phiếu và thu về 20 phiếu.Mẫu điều tra
của nhân viên phát ra nhằm mục đích tìm hiểu về các vấn đề sau: thực trạng cạnh tranh
của công ty hiện nay,khó khăn hiện tại,định hướng của công ty trong thời gian tới,mức
độ quan trọng của yếu tố quyết định đến sự thành công của sản phẩm,…
 Mẫu phiếu điều tra phát cho khách hàng : khách hàng của công ty là các tổ
chức,doanh nghiệp,đại lý,cá nhân trên cả nước.Phát phiếu điều tra cho khách hàng
ngay tại công ty. Phiếu điều tra nhằm tìm hiểu về những yếu tố nhằm ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng,chất lượng sản phẩm,…
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích,xử lí số liệu bằng phương pháp thống kế,tổng hợp,phân

tích và so sánh. Dữ liệu thứ cấp là những thông tin có sẵn hoặc là các kết quả nghiên
cứu đã có từ trước được tập hợp lại phục vụ cho việc nghiên cứu hiện tại.
Nguồn dữ liệu thứ cấp có 2 nguồn:
 Nguồn bên trong công ty: thu thập từ phòng kế toán và phòng kinh doanh của

công ty (nguồn vốn,doanh thu,lợi nhuận,…)
 Nguồn bên ngoài công ty : tổng cục thống kê,báo kinh tế,…
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời cảm ơn,danh mục bảng biểu,danh mục sơ đồ,hình vẽ,danh mục từ
viết tắt đề tài gồm 3 chương :
Chương I : Những lí luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II : Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh tại công ty cổ
phần tự động hóa cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
Chương III : Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí
chính xác và chuyển giao công nghệ

CHƯƠNG I : NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh

1.1.1 Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Đứng trên mỗi


6
góc độ khác nhau thì có quan điểm về cạnh tranh khác nhau
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa cácnhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùnghàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”; Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Mac đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh

tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó
nhưng vân thu đựơc lợi nhuận”.
Theo từ điển của kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): “Cạnh tranh được
xem là sự ganh đưa,sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành
cùng một loại tài nghuyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phái mình”.
Theo từ điển thuật ngữ Kinh tế học (NXB từ điển Bách Khoa, HN 2001: “Cạnh
tranh – sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân,tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy
sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể
giành được”
Vậy nên, trong nền kinh tế ngày một phát triển và hội nhập cao hiện nay,cạnh
tranh được xem như cơ hội và thách thức đến các chủ thể kinh tế, và có thể hiểu rằng
đây là một mối quan hệ quốc tế mà ở đó các chủ thể ganh đua,bằng những thủ thuật
trong kinh tế để đạt được mục tiêu trong kinh doanh của mình. Mục đích cuối cùng là
tối đa hóa lợi nhuận.
Tóm lại, cạnh tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận động
theo cơ chế thị trường. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén
hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ sau
bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với khách hàng và
mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi thế của cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù thù, có thể sử dụng
được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói
đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối
thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho
doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia).
Theo quan điểm của Michael Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu


7

tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành công lâu
dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là
xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Michael Porter lợi thế cạnh
tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá
trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Theo từ điển bách hóa toàn thư Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc tranh đua trên thị trường”.
Theo Michael E. Porter: “Năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra sản phẩm
có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với nhu cầu
khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận”.
Theo như khái niệm có thể thấy,năng lực cnhj tranh của công ty được tạo ra khi
công ty đưa ra và sản xuất ra sản phẩm có tính chất khác biệt với những sản phẩm
khác,vừa có tính chất độc đáo lại vừa mang tính hữu ích cho người sử dụng,sản phẩm
khi được áp dụng công nghệ máy móc hiện đại sẽ làm giảm số giờ làm của nhân viên
tạo ra mức năng suất cao và chi phí thấp nhằm giảm chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp và làm tăng lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực doanh nghiệp thực
hiện đặc biệt tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối
thủ cạnh tranh không dễ dàng thích ứng hoặc sao chép. (Nguồn: Bài giảng Quản trị
chiến lược – Trường Đại học Thương Mại).
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề luôn được nhắc tới trong mỗi doanh
nghiệp nhưng lamg như nào để nâng cao được năng lực cạnh tranh thì đây vẫn là vấn
đề đau đầu của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được những năng lực cạnh tranh tốt doanh
nghiệp cần thức hiện tốt về những năng lực như nhân sự,nguồn vốn,nguồn lực tài
chính,cơ sở vật chất kĩ thuật,…so với đối thủ cạnh tranh. Thực hiện tốt những nguồn
lực trên chính là thế mạnh tiền để để nâng cao năng lực cạnh tranh,từ đó dần làm giảm
tầm ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Như vậy: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng khai thác, sử
dụng nguồn lực bên trong, bên ngoài một cách tối ưu, cho ra những sản phẩm - dịch
vụ tốt không những thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng còn vượt ngoài mong đợi


8
của họ, từ đó đem lại lợi nhuận, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trên thị trường ”.
1.1.3 Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
 Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế thúc đẩy quá trình lưu thông và các yếu tố
sản xuất.Thông qua cạnh tranh , các nguồn tài nguyên được phân bổ một cách hợp lí
hơn,dẫn đến sự thay đổi của kết cấu ngành,cơ cấu lao động được thực hiện mau chóng
và tối ưu. Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất trong việc lưu chuyển vốn,luân chuyển
các yếu tố sản xuất,phân phối lại tài nguyên.Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều
tiết việc phân phối lợi nhuận giữa các ngành và trong nền kinh tế.
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh
Do động lực tối đa hóa lợi nhuận,cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không
ngừng tăng cường thực lực của mình bằng biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất,đầu tư
cho khoa học công nghệ,sáng tạo và thường xuyên cải tiến kỹ thuật,nâng cao năng suất
lao động,chất lượng sản phẩm.
 Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh cho thấy được hàng hóa nào phù hợp nhất với yêu cầu người tiêu
dùng,cạnh tranh làm cho giá có xu hướng giảm,lượng hàng hóa bán trên thị trường
tăng,làm chất lượng ngày một tốt hơn,mẫu mã đa dạng phong phú hơn.Cạnh tranh còn
đảm bảo cho người tiêu dùng và nhà sản xuất không thể dùng sức mạnh áp đặt lên ý
muốn của người khác.Như vậy,cạnh tranh đang đống vai trò điều tiết thị trường.
1.2 Nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức.Nhân lực là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp,
trong đó có năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở
trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên,
trình độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực tại công ty được chọn lọc và đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm,nâng cao tính sáng tạo trong quá trình làm việc của nhân viên.Nguồn


9
nhân lực càng lớn mạnh tạo ra những bước tiến trong quá trình quản lý và phát triển nhân
sự,tạo ra lợi thế cạnh tranh về trình độ quản lý với các đối thủ cạnh tranh.
 Nguồn lực tài chính
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi
dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn
huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải
hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có
nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và
nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế
hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý,… Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có
thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp
và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Là doanh nghiệp đã có 7 năm phát triển trên thị trường nên nguồn lực tài chính
của công ty đang ở mức ổn định không còn gặp nhiều hạn chế như trong thời gian đầu
thành lập.Nguồn tài chính ổn định và đảm bảo mở ra những cơ hội đầu tư,hợp tác mới
của doanh nghiệp,từ đó nâng cao uy tín thương hiệu và phát triển quy mô về thị phần.
 Cơ sở vật chất,trang thiết bị

Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ
công nghệ. Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để có
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công
nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu
hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản
phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường.Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp
tăng năng suất lao động,giảm giá thành,chất lượng sản phẩm tăng,do đó làm cho năng
lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
Đối với doanh nghiệp,đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại là đầu tư đúng đắn
cho sự phát triển của doanh nghiệp.Không chỉ nâng cao được chất lượng sản phẩm mà
bên cạnh đó trang thiết bị kĩ thuật mang lại năng suất làm việc hiệu quả hơn từ đó nâng
cao doanh thu của công ty và nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Thương hiệu,uy tín


10
Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh
nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với
sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi
đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá
thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà
quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương hiệu. Khả năng đó cho
thấy sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai.
Thương hiệu góp phần nâng cao tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị
trường,thu hút nhiều khách hàng làm tăng thị phần của doanh nghiệp lên.Thị phần của
công ty càng phát triển đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh của công ty ngày càng
phát triển.
 Năng lực R&D


Để đáp ứng tốt và đem lại cho khách hàng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu
hiện tại thì đòi hỏi cá doanh nghiệp không những phát triển,nghiên cứu,đổi mới,cải
tiến để đưa cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Hiệu suất R&D là chỉ số đáng tin
cậy và chính xác nhất bao gồm : những thành tựu trong việc triển khai những sản
phẩm mới,công tác tổ chức,nghiên cứu sản phẩm mới,ngân quỹ dánh cho R&D. Hiệu
suất R&D cao cho phép sản phẩm có sức mạnh trong đổi mới công nghệ,có ưu thế hơn
so với sản phẩm cũ,luôn cải tiến và cập nhật các tính năng hữu hiện nhằm đáp ứng và
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
 Trình độ quản lý
Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ
mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu bộ
phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hữu hiệu. Việc thiếu hữu hiệu
sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực. Vai trò của quản trị
và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Năng suất lao động
Đây là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố như: con người ,công nghệ,tổ chức
quản lý,cơ sở vật chất kỹ thuật,... Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao thì
càng thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp cùng
lĩnh vực. Doanh nghiệp có mức năng suất lao động cao hơn,họ có thể đưa ra mức giá


11
thấp hơn so với những doanh nghiệp có mức năng suất lao động thấp hơn,họ phải bỏ
ra một lượng chi phí ít hơn cho một sản phẩm so với đôi thủ cạnh tranh. Do đó,nâng
cao năng suất lao động làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh.
 Năng lực liên kết
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên
kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng

liên kết của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết được cơ hội kinh doanh mới, lựa
chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh có kết quả, đạt được mục
tiêu đã đề ra.Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với
các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ
cạnh tranh nắm bắt được thì sẽ trở thành nguy cơ đối với doanh nghiệp.
1.2.2 Các công cụ cạnh tranh
1.2.2.1 Giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Giá cả của một sản phẩm trên
thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Từ lâu giá cả đã trở thành một
nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp.
Giá cả được coi như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm:
 Chính sách giá thấp
Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng về phía mình.
Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc
chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với doanh nghiệp khi áp dụng
chính sách giá này. Chính sách giá thấp giúp doanh nghiệp thu hút được đông đảo
khách hàng hơn,năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn so với các doanh
nghiệp trong ngành.Từ đó,làm tăng thị phần của công ty lên.
 Chính sách giá cao
Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá.Chính sách này áp dụng
cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc quyền không bị cạnh
tranh.Khi doanh nghiệp quyết định đưa ra chính sách giá cao thì doanh nghiệp cũng
phải đưa ra những chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với mức giá
bán ra như :tích hợp nhiều chức năng vào 1 sản phẩm,áp dụng khoa học công nghệ tiên


12
tiến hiện đại vào dây chuyền sản xuất,..từ đấy nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho công ty.
 Chính sách giá phân biệt

Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt thì cũng là một thứ vũ khí
cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính sách giá phân biệt của
doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá
khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức khác nhau.
Chính sách giá phân biệt giúp doanh nghiệp phân loại được loại khách hàng,dựa
vào đó mà đưa ra các mức giá khác nhau nhăm thu về khoản lợi nhuận,từ đó nâng cao
nguồn lực tài chính của công ty.
 Chính sách phá giá
Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá thành.Doanh nghiệp dùng
vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi thị trường. Nhưng bên
cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài chính, về khoa học công
nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong
một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ nhỏ mà khó loại bỏ được
đối thủ lớn.
1.2.2.2 Chất lượng của sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với
cộng dụng lợi ích của sản phẩm.
Trong thời kỳ hiện nay chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và tương lai thì nâng cao chất lượng là
một việc cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa là việc nên cải tiến sản
phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã,chất lượng bền và tốt hơn.
Điều này làm cho khách hàng cảm nhận được lợi ích mà họ nhận được ngày càng
gia tăng khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự
trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm vẫn là thành quả cuối cùng của doanh nghiệp mang đến cho khách
hàng,thông qua sản phẩm khách hàng đánh giá được chất lượng của doanh nghiệp.Sản



13
phẩm có chất lượng tốt đem lại lợi ích cho khách hàng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp cũng đang tạo ra lợi thế cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh trên thị trường
1.2.2.3 Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm của mình
cho khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh
đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh nghiệp cần phải lựa chọn các
kênh phân phối thích hợp tuỳ theo vị trí địa lý và nhu cầu thị trường.
Việc phân phối các sản phẩm dịch vụ công nghiệp được thực hiện thông qua các
kênh phân phối sau:
 Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản

xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian
nào.Thông qua kênh phân phối trực tiếp doanh nghiệp có thể phân tích được nhu cầu
của người tiêu dùng,từ đó đưa ra những chính sách phát triển sản phẩm ngày càng tốt
trong tương lai.
 Kênh gián tiếp: Là loại kênh mà giữa người sản xuất và người tiêu dùng xuất
hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất đến tay
người tiêu dùng.Thông qua kênh phân phối gián tiếp,doanh nghiệp có thể đưa sản phẩm
vào thị trường với khối lượng lớn thông qua các đại lý,sản phẩm được biết đến nhiều
hơn thông qua nhiều trung gian,tạo ra tập khách hàng ngày càng lớn cho doanh nghiệp.
 Kênh hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử
dụng nhiều loại kênh cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu
vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.Nếu biết vận dụng ,phối hợp
hai kênh phân phối,doanh nghiệp có thể bán được ngày càng nhiều sản phẩm,nầng cao
doanh thu và thị phần của doanh nghiệp,tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.



14
1.2.2.4 Các công cụ khác
Ngoài các công cụ cạnh tranh trên, dịch vụ trước, trong và sau bán cũng là công cụ
hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nó giúp doanh nghiệp giữ được
khách hàng, nâng cao doanh số, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực.
Phương thức thanh toán: Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh
nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh
hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1 Thị phần
Là tiêu chí để các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị
trường của mình so với đối thủ cạnh tranh.Thị phần càng lớn thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp càng lớn.
Thị phần của doanh nghiệp được chia làm 2 loại sau:
 Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối
Công thức tính :
Thị phần tuyệt đối =
Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ
sản phẩm cùng loại của tất cả các doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường
 Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối
Công thức tính :
Thị phần tương đối =
Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần
chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên
cùng một thị trường.
Thị phần được coi là công cụ đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị trường.
Do đó doanh nghiệp cần duy trì và phát triển thị phần.
1.2.3.2 Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt



15
động sản xuất kinh doanh.Lợi nhuận được coi như một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì chắc chắn doanh
nghiệp đó sẽ có doanh thu cao và chi phí thấp.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh, không ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh.
1.2.3.3 Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp
hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ phần
trăm của chi phí trên doanh thu bán hàng.Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức hoạt
động kinh doanh,chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo những cách nhất
định. Trong môi trường vĩ mô có bốn yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệ
Sơ đồ 1.3 : Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Kinh tế

Khoa học Công nghệ
DOANH
NGHIỆP


Chính trị Pháp luật

Chiến lược

Văn hoá- Xã
hội

Năng lực cạnh tranh

 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động


16
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Nền kinh tế ổn định,tăng trưởng tốt nâng cao được mức thu nhập,đời sống dân
cư,từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ và các doanh
nghiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu đó.Khi
kinh tế ổn định và tăng trưởng,tỷ suất lợi nhuận cao và ngược lại.
Các yếu tố tỷ giá hối đoái,lãi suất cho vay,…cũng có tác động.Tỷ giá hối đoái
biến động có tác động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế của những năm gần đây đang trên đà tăng trưởng và phát triển điều
đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp cả nước nói chung và Công ty cổ phần tự động hóa cơ
khí chính chính xác và chuyển giao công nghệ nói riêng.Sự tăng trưởng của kinh tế tạo
ra những cơ hội phát triển cho doanh nghiệp,hợp tác và cùng tăng trưởng ngày càng
nhiều tạo ra mức thu nhập cho công nhân viên tăng và làm tăng chất lượng sản phẩm
từ đó làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
 Môi trường chính trị pháp luật

Nếu các chính sách của Nhà nước thông thoáng sẽ giúp cho sự phát triển của
doanh nghiệp.Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định điều này có sự ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp,không gây những áp lực về chính trị đồng thời tạo môi trường tốt
cho các doanh nghiệp.Đồng thời hạn chế được những cạnh tranh không lành mạnh của
những doanh nghiệp xấu.
Môi trường chính trị làm giảm những rủi ro gặp phải của doanh nghiệp cũng như
điều tiết lại môi trường để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.Doanh nghiệp
nắm bắt được các chính sách khuyến khích phát triển từ phát luật nhà nước,bên cạnh
đó môi trường pháp luật cũng làm tối giản làm giảm những thủ tục rườm rà trong giao
dịch tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt nhanh cơ hội hợp tác phát triển.
 Môi trường văn hóa xã hội
Sự phát triển của công ty gắn liền với sự thay đổi và phát triển của đất nước,do
đó chịu tác động mạnh của các yếu tố văn hóa,xã hội.Việt Nam là nước có nền văn hóa
lâu đời,tuy nhiên trên quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới nền văn hóa Việt Nam
cũng có sự thay đổi về cách ăn ở,lối sống,…Với mức sống ngày càng cải thiện và thu
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng nên đời sống văn hóa của mọi người ngày


17
càng nâng cao.
Doanh nghiệp được xây dựng tại khu vực có trình độ dân trí cao nên nhu cầu sử
dụng những sản phẩm công nghệ,cơ khí ngày càng cao.Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển,thu hút được nhiều khách hàng,nâng cao thị phần tạo ra năng lực
cạnh tranh cao với các đối thủ cạnh tranh.
 Môi trường khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên liệu,thiết bị máy móc
hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao động,và chất lượng sản phẩm từ đó góp phần
vào công cuộc cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Ngày nay khi yêu cầu và
nhu cầu về sản phẩm ngày càng cao đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng thay đổi,cải
tiến kĩ thuật công nghệ để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và nâng cao sức cạnh

tranh với đối thủ cạnh tranh.
Là doanh nghiệp về công nghệ và cơ khí nên việc áp dụng khoa học công nghệ
vào trong quá trình sản xuất là sự đầu tư đúng đắn và hợp lý.Doanh nghiệp ngày càng
chú trọng vào công việc áp dụng máy móc trang thiết bị hiện đại.Công nghệ khoa học
ngày càng phát triển tạo ra những tính năng mới thân thiện và hiệu quả trong quá trình
sản xuất,nâng cao hiệu quả tạo ra lợi nhuận cho công ty.
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường ngành
 Nhân tố khách hàng
Khách hàng là nhân tố không thể tách rời trong cạnh tranh.Khách hàng là cá
nhân,nhóm người,tổ chức hay doanh nghiệp có khả năng thanh toán về hàng hóa,dịch
vụ của doanh nghiệp.Khi lượng cung trên thị trường cao hơn lượng cầu lúc này sức
mạnh của khách hàng cao hơn và lúc này khách hàng có thể áp đặt giá,làm giá giảm
xuống khiến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
 Nhân tố nhà cung ứng
Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm
lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan
hệ bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên
liệu thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng
quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp
yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh
nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung


×