Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần bê tông hà thanh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.41 KB, 28 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập sâu rộng với quốc tế và cạnh
tranh mạnh mẽ theo cơ chế kinh tế thị trường đang là những cơ hội và thách
thức to lớn đối với tất cả doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, trong đó có các
doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng. Để vượt qua những thách
thức đó, các doanh nghiệp hoạt động xây dựng cần phải có năng lực cạnh tranh
thật sự vững mạnh, có khả năng tạo ra sản phẩm, dịch vụ xây dựng với năng
suất, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường và có ưu thế vượt trội so
với các đối tác.
Cạnh tranh chắc chắn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và nhà khai
thác, nhưng chuẩn bị như thế nào để cạnh tranh có hiệu quả đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh hiệu quả của riêng mình. Thị trường
hiện nay đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải có cái nhìn và định hướng
mới cho lộ trình sắp tới cho doanh nghiệp mình.
Trong bối cảnh hiện nay, với cơ chế xóa bỏ độc quyền, khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp của Nhà nước, lĩnh vực xây dựng, giao thông
gặp nhiều khó khăn, Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh đứng trước những
thách thức tìm kiếm khách hàng, cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Trước
những khó khăn, thách thức đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của nền kinh tế nước ta, của
các doanh nghiệp, của sản phẩm,...đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạch định chính sách, quản lý rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan
đến vấn đề này ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trước và
sau khi hội nhập quốc tế, luận án tiến sĩ kinh tế đề cập và giải quyết. Có thể nêu
ra một số công trình tiêu biểu sau:
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương- Đề tài “Nâng cao năng lực


cạnh tranh quốc gia - NXB GTVT,(2003). Công trình đã chỉ ra, năng lực cạnh
tranh của Việt Nam những năm qua chủ yếu dựa trên những lợi thế tự nhiên
được thừa hưởng, đặc biệt là vị trí địa lý tự nhiên và đặc điểm dân cư. Đã đến
lúc Việt Nam phải tạo dựng được các lợi thế cạnh tranh mới, đặc trưng. Trên cơ
sở đó đề xuất Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh thể chế, cần phát triển các cụm
ngành, lấy cụm ngành làm trung tâm của vấn đề cải cách.
Nguyễn Vĩnh Thanh - Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - NXB Lao động- xã hội,
(2005). Công trình hệ thống và làm rõ một số lý luận về sức cạnh tranh của
doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường; Bàn luận về thực trạng
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong thời gian qua.


2

Căn cứ vào thực trạng sức cạnh tranh, cơ hội và thách thức đối với doanh
nghiệp thương mại khi hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất quan điểm, phương
hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại trong thời gian tới.
Nguyễn Thế Nghĩa, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản Online 143. Công trình chỉ ra các hạn
chế trong năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam như công nghệ,
nguyên vật liệu, sự yếu kém về thương hiệu, chiến lược phân phối, chiến lược
truyền thông và xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều
hạn chế. Căn cứ vào đó đề xuất gói 5 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Về luận văn cũng có một số đề cập đến lĩnh vực này. Tuy nhiên các luận
văn này chủ yếu đề cập đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ
Như vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp là

công việc thường xuyên, liên tục của Công ty nhằm định hướng chiến lược, chỉ
ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình hoạt động. Để từ đó đưa ra giải pháp
đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và giúp doanh nghiệp đứng vững và giành thắng lợi trên thị
trường kinh doanh xây dựng trong và ngoài nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu
hỏi: cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là như thế nào?
Được đánh giá theo tiêu chí nào?
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng về thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty trong thời gian tới. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Năng lực cạnh
tranh của Công ty hiện tại như thế nào? Công ty cần làm gì và làm như thế nào
để nâng cao năng lực cạnh tranh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu: Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh, khảo
sát thực trạng trong giai đoạn 2012 – 2014, giải pháp hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản chất
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tiêu chí cũng như nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.


3

- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng năng

lực cạnh tranh, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh trong thời gian
tới.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bê tông
Hà Thanh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần bê tông Hà Thanh


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh là sự ganh đua nhau
giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách
hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu
kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Đối với mỗi
doanh nghiệp mục tiêu đặt ra khi tham gia thị trường thường là tối đa hoá lợi
nhuận; để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp để
giành cho mình một vị thế nào đó trên thị trường. Đặc biệt khi nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc giành vị thế trên thị trường còn là một vấn
đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp nào giành được nhiều
thị trường thì sẽ dễ dàng thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh

(SXKD) của mình.
1.1.2. Vai trò cạnh tranh
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế, xã hội
- Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường
- Cạnh tranh hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có
hiệu quả nhất
- Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với biến động
của cầu và công nghệ sản xuất
- Cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hoà thu nhập
- Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới
1.1.2.2 Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục với giá cả, buộc các doanh nghiệp
phải hạ giá bán sản phẩm để tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải phản ứng tự phát để phù hợp với mong muốn đã thay đổi của
người tiêu dùng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Vì thế
các doanh nghiệp phải quan tâm mở rộng cung cấp ngày càng tốt hơn những
sản phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả thấp cho
người tiêu dùng. Như vậy cạnh tranh đảm bảo quyền tự do lựa chọn của người
tiêu dùng; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích của người
tiêu dùng càng tăng vì khi đó họ được hưởng những sản phẩm dịch vụ có chất
lượng, giá cả hợp lý…
1.1.2.3 Đối với quan hệ đối ngoại
Cạnh tranh có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm
kiếm thị trường mới; liên doanh, liên kết kinh tế với các doanh nghiệp nước


5

ngoài nhằm huy động nguồn vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý... Thêm vào đó cạnh tranh với hàng nước ngoài còn có tác dụng tích

cực giúp các nhà sản xuất trong nước nhìn thấy những khuyến tật của hàng nội
để khắc phục, vươn lên tìm lợi thế của mình để chiến thắng trong cạnh tranh.
Nói cách khác thông qua cạnh tranh quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia
trên thế giới tham gia sâu rộng vào phân công lao động và hợp tác kinh doanh
quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng quốc gia, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân.
1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo quấn sách Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam thì: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà
doanh nghiệp tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị
trường cạnh tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hợp lý, cách bán thuận tiện và thu được mức lãi mong muốn ” [5, tr. 23].
Nhìn chung năng lực cạnh tranh có thể phân biệt theo các cấp độ: năng lực
cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp, và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia
- Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ
1.2.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh
1.2.2.1.Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
1.2.2.2. Trình độ của đội ngũ lãnh đạo
1.2.2.3.Nguồn lực của doanh nghiệp
1.2.2.4. Hoạt động nghiên cứu và triển khai
1.2.2.5.Quản lý môi trường của doanh nghiệp
1.2.2.6. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh [1], [2], [4] ,[5], [6], [10]
Hiện nay ở Việt Nam chưa có ai hay tổ chức nào đưa ra tiêu chí để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (NLCTDN). Các nhà kinh tế học
đang nghiên cứu các phương pháp đánh giá NLCTDN. Chúng ta hãy đón chờ

các tiêu chí chính thức đó. Ở đây tôi đưa ra một số tiêu chí đánh giá NLCTDN
theo tầm nhận thức của mình trong quá trình nghiên cứu vấn đề này. Đây chỉ là
thông tin tham khảo, các tiêu chí này có thể chưa phản ánh được toàn diện
những vấn đề thuộc về NLCTDN, mặt khác phần lớn các tiêu chí còn mang tính
định tính, chưa mô hình hóa để định lượng được, tuy rằng độ chính xác của
định tính cũng được chấp nhận bằng kỹ thuật chọn mẫu và xử lý dữ liệu. Mặc
dù chưa được toàn diện, song các tiêu chí này phần nào đã nói lên được những
nội dung cốt lõi của NLCTDN


6

1.2.3.1. Tỷ lệ nhân viên, công nhân lành nghề
1.2.3.2. Số sáng kiến, cải tiến, đổi mới hàng năm được ứng dụng vào sản
xuất, kinh doanh
1.2.3.3. Chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật
1.2.3.4. Năng lực tài chính doanh nghiệp
1.2.3.5. Chất lượng sản phẩm
1.2.3.6. Thị phần của doanh nghiệp
1.2.3.7. Năng suất lao động của doanh nghiệp
1.2.3.8. Giá trị vô hình của doanh nghiệp
1.2.3.9. Hiệu quả kinh doanh
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan
Khả năng về tài chính
Nguồn lực vật chất và kỹ thuật
Nguồn nhân lực
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan
Nhà cung cấp
Khách hàng

Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và hiện tại
Các sản phẩm thay thế
1.3. Doanh nghiệp xây dựng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây dựng
1.3.1. Đặc điểm doanh nghiệp xây dựng, lĩnh vực chức năng – cơ sở tạo
lập lợi thế cạnh tranh bền vững
1.3.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp xây dựng là đơn vị kinh tế được thành lập nhằm mục đích
chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Như vậy doanh nghiệp là các tổ chức, đơn vị được thành lập theo quy định của
pháp luật để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc điểm nổi bật
của doanh nghiệp xây dựng là xây dựng công trình nên có tính lưu động cao
theo lãnh thổ do vậy các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng thường
xuyên phải biến đổi cho phù hợp với đặc điểm của sản xuất, điều này dẫn đến
nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển nhân lực, máy móc.
1.3.1.2. Lĩnh vực chức năng – cơ sở tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững
- Sản xuất tác nghiệp ; Marketing; Quản lý nguyên vật liệu; Nghiên cứu và
phát triển (R&D ; Tài chính; Chi phí sử dụng vốn; Cơ cấu vốn; Hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp; Nguồn nhân lực; Tuyển dụng; Đào tạo, bồi dưỡng;


7

Lương bổng đãi ngộ; Quan hệ lao động; Quan hệ khách hàng, dịch vụ khách
hàng.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng [5], [6]
1.3.2.1. Thị phần
1.3.2.2. Năng lực tài chính
1.3.2.3. Chất lượng sản phẩm

1.3.2.4. Năng lực kỹ thuật
1.3.2.5. Thương hiệu
1.3.2.6. Hiệu quả kinh doanh
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có
nền kinh tế thị trường thì ở đó có cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình
tồn tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay
do tác động của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày
càng phát triển. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, mỗi doanh nghiệp phải biết
khai thác tiền năng của bản thân cũng như tận dụng các thời cơ mà thị trường
mang lại. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cùng xu thế hội nhập kinh tế
thế giới và khu vực, doanh nghiệp phải giành giật thị phần với nhiều doanh
nghiệp có tiềm lực mạnh cả trong và ngoài nước. Điều đó sẽ buộc các doanh
nghiệp phải có biện pháp để duy trì sự sống còn của doanh nghiệp và để hoạt
động hiệu quả hơn. Muốn thế thì không còn cách nào khác là chính bản thân
doanh nghiệp tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Kết luận chương
Thông qua lý luận về cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh làm cơ sở để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp xây dựng. Chương này sẽ là cơ sở lý luận để đánh giá và
phân tích thực trạng hoạt động cạnh tranh Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh
trong sản xuất kinh doanh lĩnh vực xây dựng chương 2.


8

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG HÀ THANH
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 15/11/2000, Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh được thành lập với
tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng và phát triển nông thôn, hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng
Trải qua gần 15 năm xây dựng và phát triển một chặng đường với muôn
vàn khó khăn thử thách nhưng với sáng tạo của Ban Giám đốc, lòng nhiệt tình,
hăng say làm việc của toàn thể CBCNV đến nay Công ty đạt được những thành
tựu đáng kể và bước phát triển vượt bậc về mọi mặt.
Từ chỗ chưa có phòng ban chuyên môn với hơn 10 CBCNV, đến nay
công ty đã xây dựng được một hệ thống bộ máy quản lý gồm 14 phòng ban đơn
vị nhà máy với tổng số lao động 521 người đã tham gia đấu thầu và thi công
nhiều dự án giao thông, hạ tầng kỹ thuật, thi công nền móng công trình có giá
trị lớn đến vài chục tỷ đồng, phát triển mạnh lĩnh vực sản xuất sản phẩm có chất
lượng cao (Cống tròn, hộp có đường kính lớn, cọc tròn dự ứng lực PC, PHC có
cường độ cao), làm chủ đầu tư nhiều dự án bất động sản, đô thị.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức


9

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
Hội đồng quản trị

Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám đốc


Phòng
kỹ thuật

Phòng
Quản lý
sản xuất

Xí nghiệp vận tải
và thi công cơ giới

Phòng
Quản lý
thiết bị

Các dự án đầu tư

Phó Tổng Giám đốc

Phòng
Tổ chức

Phòng
Tài
chính

Các nhà máy và
trạm sản xuất

Phòng
Kế toán


Phó Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám đốc

Phòng

Phòng

KD Bê
tông DUL

KD Bê
tông
Asphalt

Bộ phận quản lý bán
hàng và các đội thi công
bê tông dự ứng lực

Phòng
KD
Cống

Bộ phận quản lý bán
hàng các sản phẩm: bê
tông nhựa, cống


10


2.1.3. Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Nội dung
2012
2013
2014
1

Giá trị SXKD

500.624 412.062

575.402

2

Tổng tài sản

557.878 825.849

874.063

3

Tổng nợ phải trả

303.417 529.182


604.582

4

Vốn chủ sở hữu

254.461 296.667

269.481

5

Tổng doanh thu

500.624 412.062

575.402

6

Lợi nhuận trước thuế

7

Thu nhập bình quân
7
6.3
6.5
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty các năm 2012, 2013, 2014


12.398

9.320

11.523

2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bê tông Hà
Thanh
2.2.1. Sản phẩm của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh
- Xây dựng hạ tầng
- Sản xuất và thi công cọc bê tông cốt thép vuông, ống tròn ly tâm dự ứng lực
- Sản xuất và cung cấp Bê tông thương phẩm
- Sản xuất và cung cấp sản phẩm ống cống, đế cống đúc sẵn
- Sản xuất, cung cấp và thi công các sản phẩm bê tông nhựa nóng Asphalt
- Các dự án phát triển nhà máy sản xuất và các dự án do Công ty làm chủ
đầu tư
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh thông
qua tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
2.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh, thị phần
Qua việc tính toán, phân tích chỉ tiêu kết quả cạnh tranh của Bê tông Hà
Thanh qua các chỉ tiêu về thị phần chung trong ngành, thị phần so với đối thủ
cạnh tranh và chỉ tiêu tăng trưởng thị phần cho thấy mặc dù thị phần của Công ty
so với toàn ngành là quá nhỏ (chỉ chiếm 0.06% thị phần toàn ngành năm 2014) .
2.2.2.2. Năng lực tài chính
Tình hình tài chính là yếu tố cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh.
Trong 2 năm liền kề, Công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
tài sản dài hạn, mô hình tài trợ này đem lại lợi về chi phí sử dụng vốn cũng như
điều chỉnh linh hoạt trong cơ cấu nguồn vốn theo quy mô kinh doanh, xong



11

hàm chứa nhiều rủi ro trong thanh toán.
Về quy mô vốn: vốn điều lệ hiện nay của công ty là 500 tỷ đồng, vốn chủ
sở hữu là 269 tỷ đồng cho thấy qui mô vốn chủ sở hữu còn thấp, khó đáp ứng
yêu cầu vốn đối ứng khi đấu thầu các công trình có quy mô lớn từ 300 tỷ trở
lên, đồng thời khó có khả năng chủ động về vốn để thi công đạt đúng tiến độ,
phụ thuộc nhiều vào tình hình thanh toán của chủ đầu tư.
Về cơ cấu nguồn vốn: đối với các doanh nghiệp sản xuất xây dựng, cơ cấu
nguồn vốn hợp lý là 60% vốn vay và 40% vốn tự có. Tuy nhiên cơ cấu vốn năm
2013 là 64.08 % vốn vay, 35.92% vốn tự có, năm 2014 là 69.17% vốn vay,
30.83% vốn tự có cho thấy cơ cấu nguồn vốn tương đối hợp lý. Công ty cần tiếp
tục gia tăng hơn nữa vốn tự có để tránh phụ thuộc vào nguồn vay huy động từ
bên ngoài, không đảm bảo an toàn tài chính.
*Chi phí sử dụng vốn
* Hiệu quả sử dụng vốn
* Về quản lý giá thành
2.2.2.3. Năng lực kỹ thuật
Đây là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ công nghệ ảnh hưởng
trực tiếp đến hai yếu tố cơ bản đó giá bán và chất lượng sản phẩm. Nó cũng là
tiền đề để các doanh nghiệp định hướng phát triển và nâng cao sức cạnh tranh
của mình. Đối với ngành, ngoài trình độ công nghệ của các thiết bị máy móc thì
trình độ quản lý nguồn nhân lực, đội ngũ lao động kỹ thuật bậc cao cũng là
nhân tố quan trọng trong quá tŕnh nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình.
Với thế mạnh gần 15 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng, sản xuất
vật liệu xây dựng, công ty luôn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Năng lực
kỹ thuật được xét ở nhiều góc độ như: Sơ đồ bố trí tổ chức công trường, biện

pháp tổ chức thi công, biện pháp tổ chức sản xuất, biện pháp đảm bảo chất
lượng công trình, biện pháp an toàn lao động, an ninh trật tự phòng cháy nổ và
vệ sinh môi trường, năng lực nhân sự thực hiện các dự án, năng lực máy móc
thi công,…Ở đây tôi chỉ đưa ra thực trạng năng lực máy móc thi công, cụ thể:
Về năng lực sản xuất
Nhìn chung, năng lực kỹ thuật của công ty tương đối khá và đáp ứng phần
lớn nhu cầu trong quá trình thi công, tuy nhiên trong cùng một thời gian phải
triển khai nhiều dự án, rất nhiều công cụ quan trọng nhưng mới chỉ có một đến
hai thiết bị. Nhiệm vụ trước mắt công ty cần phân loại những thiết bị nào quan
trọng nhất, thiết yếu nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải đầu tư
mua sắm thêm, những dụng cụ không cần thiết, ít sử dụng có thể thuê ngoài


12

được thì cũng cần tính toán để cơ cấu cho hợp lý, để đáp ứng được việc sản
xuất cấp thiết hoặc thi công nhanh chóng đạt năng suất lao động cao.
2.2.2.4. Năng lực nhân sự
Tính đến hết năm 2014, tổng số lao động chính thức của Công ty là 521 người.
Nhìn chung, nguồn nhân lực do Công ty trực tiếp quản lý có chất lượng cao. Các cán
bộ trong công ty có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, năng lực quản lý tốt,
nhanh nhạy trong kinh doanh, nhiệt huyết với công việc. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật là
những kỹ sư có nhiều kinh nghiệm, có đủ khả năng quản lý, điều hành sản xuất, thi
công các dự án lớn, kinh nghiệm làm hồ sơ dự thầu bài bản.
Lực lượng lao động có trình độ trên đại học là 29 người, chiếm 18,95%,
trình độ đại học là 77 người, chiếm 50,32%, trình độ cao đẳng và trung cấp là
47 người, chiếm 30,71% trên tổng số lao động có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ từ trung cấp trở lên, đa phần trong số này là lực lượng quản lý từ cấp công
trường, cấp đội và cấp công ty. Đây là lực lượng được đào tạo bài bản từ các
trường Đại học trong và ngoài nước, có nhiều kinh nghiệm trong công tác.

Ngoài ra, công ty còn có một lực lượng công nhân có tay nghề từ bậc 3/7
trở lên khá đông đảo, được đào tạo từ các trường công nhân kỹ thuật trong và
ngoài nước, được rèn luyện, thử thách qua nhiều công trình, dự án trọng điểm.
Tuy nhiên, do lực lượng lao động của Công ty bao gồm cả lao động trong
biên chế chính thức và lao động thời vụ cho nên lực lượng lao động thời vụ này
thường xuyên biến động tuỳ thuộc vào nhu cầu và năng lực của Công ty. Trong
đó, lực lượng trong biên chế chính thức có tính chất ổn định và thay đổi tuỳ
theo chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. Lực lượng lao động thời vụ
mang tính chất không ổn định phụ thuộc vào từng thời điểm trong năm và yêu
cầu lao động của từng giai đoạn sản xuất, thi công các công trình xây dựng.
Hiện nay thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Bê tông Hà
Thanh là 7 triệu đồng/người, trong đó thu nhập bộ máy quản lý là 12 triệu
đồng/người, công nhân kỹ thuật là 5,5 triệu/người. Nhìn chung đây là mức thu
nhập trung bình so với các doanh nghiệp cùng ngành hiện nay, tuy nhiên mức
chênh lệch giữa cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật tương đối lớn là chưa hợp
lý, không tạo động lực cho đội ngũ công nhân vốn có bậc thợ cao trong các
ngành cơ khí, điện, xây dựng hiện là lực lượng lao động rất quý và khan hiếm
trên thị trường lao động hiện nay nên rất dễ xảy ra hiện tượng họ rời bỏ doanh
nghiệp khi không được chế độ thỏa đáng bởi họ rất dễ dàng trong việc tìm kiếm
một công việc mới.
2.2.2.5. Thương hiệu
Là công ty cung cấp tới 6% thị phần về lĩnh vực sản xuất và thi công công
trình, công ty đã có rất nhiều đối tác hợp tác. Chính vì vậy mà thương hiệu của
công ty đang trở thành một thương hiệu mạnh cho lĩnh vực sản xuất vật liệu xây


13

dựng và thi công công trình (đặc biệt trong lĩnh vực xử lý nền móng công trình).
Trong thời gian sắp tới, công ty cần phải quản bá thương hiệu của mình hơn nữa,

thông qua các phương tiện truyền thông và tham gia vào hoạt động cộng đồng, có
như vậy mới đưa được thương hiệu của mình tới mọi khách hàng.
Hiện nay Bê tông Hà Thanh đang sử dụng thương hiệu HATHANH là
thương hiệu khá nổi tiếng trong ngành xây dựng. Hiện nay, các sản phẩm của
công ty cung cấp chủ yếu cho các đơn vị trên địa bàn các tỉnh phía bắc, đặc biệt
là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên,...Đồng thời Công ty cũng xây dựng được
thương hiệu của riêng mình qua quá trình 15 năm hình thành và phát triển, đạt
được nhiều thành tích nổi bật. Tuy nhiên, giống như chiến lược Marketing,
chính sách xây dựng thương hiệu của Công ty chưa thực sự bài bản, chưa định
vị được một thương hiệu riêng biệt trong thị trường xây dựng.
- Hoạt động quảng cáo, truyền thông: quảng cáo, truyền thông của Công
ty chủ yếu thông qua website và các mối quan hệ xã hội chứ chưa thực sự được
quảng bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt là các sản
phẩm vật liệu xây dựng của Công ty mới dừng lại ở thị trường các tỉnh phía
Bắc, chưa vươn được ra thị trường các tỉnh phía Nam. Việc quảng bá thương
hiệu Công ty chủ yếu phụ thuộc vào đội ngũ lãnh đạo Công ty chứ chưa có một
bộ phận chuyên sâu về công tác này.
2.2.2.6. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm chính là chất lượng của các sản phẩm của công ty
sản xuất ra, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực như bê tông thương phẩm, bê tông
Asphalt, các sản phẩm cọc bê tông, các công trình công ty đã thi công. Công ty
luôn luôn đặt mục tiêu chất lượng sản phẩm, tiến độ lên hàng đầu. Để đảm bảo
chất lượng sản xuất, công ty đặc biệt thực hiện nghiêm túc quy trình ISO 9001,
giám sát sản xuất chặt chẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm; đảm bảo công trình
xây dựng đạt chất lượng cao nhất, với đội ngũ giám sát kỹ thuật giàu kinh
nghiệm và luôn chú trọng đến mọi vấn đề liên quan đến chất lượng công trình
ngay từ các sản phẩm nhập từ đầu vào.
2.2.2.7. Trình độ tổ chức quản lý của Công ty
Công ty đã mạnh dạn đi đầu trong công tác cải tiến quản lý, tổ chức lại
sản xuất, áp dụng phương pháp quản lý khoa học hiện đại để đạt được hiệu quả

ngày càng cao. Phong cách quản lý của công ty theo mô hình công ty lớn, tổ
chức mô hình chức năng với các phòng ban như sau: Phòng Tổ chức, phòng Tài
chính, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng quản lý sản xuất, phòng quản lý
thiết bị, phòng kinh doanh bê tông dự ứng lực, phòng kinh doanh bê tông


14

Asphalt, phòng kinh doanh cống, các xí nghiệp vận tải và thi công cơ giới và
các nhà máy, trạm sản xuất bê tông, Tất cả các khâu hoạch định, tổ chức, thực
hiện và kiểm tra đều được quy định rõ ràng bằng văn bản và được thực hiện rất
chặt chẽ. Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 từ
năm 2008, coi đó là hệ thống xương sống quản lý, chuyển dần từ lề lối làm việc
không khoa học vào hệ thống có tổ chức, có kế hoạch, tạo mối liên kết chặt chẽ
giữa các bộ phận thông qua việc kiểm soát quá trình; phát hiện, khắc phục,
giảm thiểu các lỗi sai trong quản lý sản xuất kinh doanh, thỏa mãn yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Tuy nhiên giữa các phòng ban, các xí nghiệp và nhà máy chưa kết nối với
nhau bằng một hệ thống xuyên suốt, thống nhất nên việc quản lý thông tin giữa
các bộ phận trong công ty đôi lúc chưa thông suốt, việc triển khai các chiến
lược chính sách của công ty thỉnh thoảng bị gián đoạn dẫn đến việc chậm trễ
trong triển khai các chiến lược sản xuất kinh doanh.
2.2.2.8. Trình độ năng lực Maketing
Hoạt động Marketing của Bê tông Hà Thanh chú trọng vào các chiến lược
sau: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, quan hệ khách hàng và bảo hành
công trình xây dựng.
2.2.2.9. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và
tích lũy theo thời gian. Trải qua gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã
xây dựng được môi trường văn hóa riêng. Hiện nay, Công ty đặt ra sứ mệnh phát

triển công ty một cách bền vững, đủ sức mạnh cạnh tranh, huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực như vốn, công nghệ, con người nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
2.2.3. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của Công ty
2.2.3.1. Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh
Để có được kết quả phân tích, so sánh năng lực cạnh giữa các đối thủ
cạnh tranh một cách chính xác, cùng với việc so sánh từng năng lực tài chính,
máy móc, thiết bị, nhân lực, thương hiệu,... như đã trình bày ở trên, tác giả cũng
đã tiến hành công tác khảo sát điều tra, xin ý kiến của một số chủ đầu tư, nhà
thầu chính, giám đốc một số doanh nghiệp xây dựng khác, lãnh đạo, chuyên
viên Vụ Quản lý doanh nghiệp Bộ Xây dựng và một số chuyên gia trong ngành
xây dựng về các yếu tố năng lực cạnh tranh, các tiêu chuẩn đánh giá cho điểm,
thang điểm của từng yếu tố sau đó dựa trên các số liệu cụ thể này tiến hành
phân tích, tổng hợp số liệu để thu được kết quả như sau:


15

Bảng 2.12. Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các công ty
Bê tông Bê tông Vinacone Bê tông
Minh
x Xuân XD Hà
TT
Tiêu chí

Đức
Mai
Nội
Thanh
1 Lãnh đạo

4
5
3
3
2 Sản xuất tác nghiệp
4
4
3
3
3 Lực lượng lao động
4
4
3
3
4 Máy móc, thiết bị
4
5
4
3
5 Tài chính
4
5
3
2
6 Marketting
3
4
3
2
Cập nhật tiến bộ khoa

7 học công nghệ
4
4
2
2
8 Quan hệ với chủ đầu tư
4
4
4
3
Hệ thống công nghệ
9 thông tin
4
3
4
3
10 Thương hiệu
3
4
3
3
11 Văn hóa doanh nghiệp
4
4
3
3
Tổng điểm
42
46
35

30
Xếp hạng
2
1
3
4
Định mức thang điểm: 1 = yếu nhất; 3 = trung bình; 5 = mạnh nhất
Như vậy, Bê tông Hà Thanh hiện đang xếp hạng thứ 2, cạnh tranh trực
tiếp với Bê tông Minh Đức là đối thủ đang có những lợi thế vượt trội hơn, đồng
thời Vinaconex Xuân Mai cũng là đối thủ cạnh tranh nguy hiểm của công ty
trong tương lai.
2.2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân tồn tại
Qua việc phân tích thực trạng của Bê tông Hà Thanh cho thấy còn một số
mặt hạn chế như sau:
Nhận thức của Lãnh đạo công ty về năng lực cạnh tranh và tầm quan trọng
của năng lực cạnh tranh còn chưa đầy đủ, nhất quán.
Việc quản lý nguyên vật liệu còn kém hiệu quả, dẫn đến thất thoát lãng
phí do quy trình quản lý chưa chặt chẽ, người quản lý từ cán bộ phòng ban, đội
trưởng thi công và người quản lý trực tiếp sản xuất trình độ, năng lực còn yếu.
Năng lực tài chính còn một số hạn chế như quy mô vốn điều lệ, vốn chủ
sở hữu nhỏ, dẫn đến nợ phải trả/vốn chủ sở hữu lớn, giảm khả năng tự tài trợ,
tăng chi phí tài chính làm đội giá thành sản phẩm, đồng thời tạo cơ cấu nguồn


16

vốn chưa bền vững; một số khoản đầu tư tài chính có giá trị lớn nhưng không
hiệu quả, nợ phải thu lớn dẫn đến việc quay vòng vốn chậm. Quy trình quản lý
vật liệu chưa đạt hiệu quả cao làm phát sinh thêm chi phí như lưu kho, bảo
quản, bốc dỡ làm tăng giá thành sản phẩm.

Năng lực thiết bị của Công ty đa dạng, tuy nhiên còn một số tài sản cũ nát,
lạc hậu về công nghệ, thiếu máy móc thiết bị chuyên dụng để thực hiện các
công trình nên phải đi thuê ngoài, làm giá thành công trình tăng cao. Thực tế có
nhiều công trình do việc đấu thầu bỏ giá thấp để cạnh tranh nên lúc thực hiện đã
bị thua lỗ do không kiểm soát được giá thành, nhất là phần giá trị thầu phụ thuê
ngoài.
Mặc dù công tác nhân sự đã được chú trọng song so với đòi hỏi thực tế
vẫn còn những hạn chế như còn thiếu nhiều cán bộ kỹ thuật có chuyên môn
giỏi, ngoại ngữ tốt, công nhân có tay nghề cao; trình độ nhân lực không đồng
đều, khả năng tiếp cận với công nghệ hiện đại còn hạn chế, chế độ đãi ngộ còn
nhiều bất cập nên người lao động chưa thực sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Công tác Marketing còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa nhanh nhạy
nắm bắt cơ hội và khai thác thị trường, thông tin phản hồi về công ty còn chậm,
nhất là thông tin về các đối thủ cạnh tranh trực tiếp khi đấu thầu, dẫn đến giảm
khả năng trúng thầu do thiếu thông tin tin cậy.
Năng lực nghiên cứu, phát triển còn yếu, chưa theo kịp với sự phát triển
của khoa học công nghệ hiện nay. Công ty chưa có một bộ phận chức năng cụ
thể chuyên về nghiên cứu và phát triển để tiếp cận, nhận chuyển giao các công
nghệ mới hiện đại nhằm nâng cao trình độ ứng dụng khoa học công nghệ, tăng
sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý tại một số bộ phận còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc quản
lý chất lượng, đội giá thành sản phẩm, chất lượng một số công trình còn kém,
trong thi công còn để thất thoát vật tư hoặc vượt khối lượng vật tư so với hồ sơ
quyết toán công trình.
Kết luận chương
Chương này đã phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản
phẩm vật liệu xây dựng, thi công công trình tại Công ty cổ phần bê tông Hà
Thanh với những kết quả đã đạt được và những tồn tại trên để từ đó đề ra các
giải pháp trong chương 3.



17

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG HÀ THANH
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh
Mặc dù thời gian vừa qua kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó
khăn nhưng Việt Nam vẫn thuộc vào nhóm các nước có nền kinh tế mới đang
phát triển, tốc độ tăng GDP hàng năm thuộc loại khá trong khu vực. Theo kinh
nghiệm của các nước trong khu vực thì khi GDP tăng sẽ kéo tăng theo mọi nhu
cầu xã hội trong đó có nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ bản và các dịch vụ đô thị
hỗ trợ đi kèm.
Mục tiêu của ngành xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là
quy hoạch, xây dựng, phát triển các chuỗi đô thị mới, hiện đại, văn minh, có
tính liên hệ vùng cao, chỉnh trang đô thị cũ và khu công nghiệp, phát triển nhà
cao tầng, cao ốc văn phòng…, đáp ứng nhu cầu bức thiết của xã hội về nhà ở,
cải thiện môi trường sống của nhân dân. Với dự báo giai đoạn từ nay đến năm
2020, tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng hàng năm đạt từ 8%-9%[7,tr.2] sẽ tạo
ra một thị trường rất lớn cho ngành xây dựng, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
xây dựng phát triển.
3.1.1. Định hướng chung
Xây dựng và phát triển công ty trở thành một nhà sản xuất vật liệu xây dựng
mạnh, sản phẩm phong phú và đa dạng, chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh với các
đối thủ trực tiếp hiện nay và các đối thủ tiềm năng sau này. Ngoài ra, ở một lĩnh
vực thế mạnh khác của công ty, công ty định hướng phát triển để trở thành một
nhà thầu mạnh, chuyên nghiệp trong thi công các công trình dân dụng, công
nghiệp và hạ tầng kỹ thuật.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt tiến

độ thi công và chất lượng sản phẩm các công trình đã, đang và sẽ đảm nhận;
giữ vững uy tín và tạo dựng niềm tin, mối quan hệ với khách hàng.
Xây dựng cơ cấu ngành nghề hợp lý, tập trung sản xuất các sản phẩm vật
liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phát huy các thế mạnh trong thi
công tiến tới lấy ngành xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp là mũi nhọn
trong cơ cấu sản phẩm; chuyển dịch dần sang các sản phẩm thi công bằng công
nghệ mới như: thi công phần ngầm các công trình nhà cao tầng, thi công các
công trình nhà cao tầng, thi công các công trình nhà máy, nhà xưởng theo hình
thức tổng thầu EPC...với các mục tiêu chủ yếu như sau


18

Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu phấn đấu giai đoạn 2015 - 2016
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
604,12 tỷ đồng
640,42 tỷ đồng
· Tổng giá trị sản lượng
598,41 tỷ đồng
628,33 tỷ đồng
· Tổng doanh thu và thu nhập
· Nộp ngân sách

27,6 tỷ đồng

29 tỷ đồng

· Đầu tư xây dựng cơ bản


25,6 tỷ đồng

28,3 tỷ đồng

· Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị

20,8 tỷ đồng

34,5 tỷ đồng

12,8 tỷ đồng
14 tỷ đồng
· Tổng lợi nhuận trước thuế
* Một số chỉ tiêu đến năm 2020:
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh: 778,43 tỷ đồng
Tổng doanh thu: 763,74 tỷ đồng
Lợi nhuận: 18 tỷ đồng
3.2 Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
bê tông Hà Thanh
3.2.1. Giải pháp về công nghệ mới
Trong kế hoạch, định hướng phát triển của Bê tông Hà Thanh đến năm
2020, xây dựng và phát triển công ty trở thành một nhà sản xuất vật liệu xây dựng
mạnh, sản phẩm phong phú và đa dạng, chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh với các
đối thủ trực tiếp hiện nay và các đối thủ tiềm năng sau này. Ngoài ra, ở một lĩnh
vực thế mạnh khác của công ty, công ty định hướng phát triển để trở thành một
nhà thầu mạnh, chuyên nghiệp trong thi công các công trình dân dụng, công
nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Do đó, Công ty cần nghiên cứu, lên kế hoạch đầu tư
mua sắm một số công nghệ và trang thiết bị mới để bổ sung, thay thế dần các
công nghệ sản xuất, thi công truyền thống, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu và

không còn phù hợp với tình hình hiện tại. Những công nghệ mới và trang thiết
bị sản xuất, thi công hiện đại để phục vụ cho lĩnh vực xây lắp các công trình
dân dụng với các toà nhà cao tầng, cao cấp và lĩnh vực xây lắp các công trình
công nghiệp với các nhà máy, nhà xưởng có qui mô lớn cần thiết phải đầu tư,
mua sắm các trang thiết bị công nghệ như: máy đóng cọc, máy khoan cọc nhồi
đường kính lớn từ 1m-3m, máy cạp tường dẫn và cọc Barette, máy lu tĩnh, máy
lu rung, máy ép cọc thủy lực,…thế hệ mới nhất.


19

Bảng 3.2. Kế hoạch đầu tư, mua sắm mới trang thiết bị 2015-2016
Giá trị
Tên thiết bị,
Tính năng
Số
Thực
TT
(tỷ
lượng
hiện
công nghệ
kỹ thuật
đồng)
1 Máy đóng cọc thế Búa 2,5-4,5
03
15
Năm
hệ mới
tấn

2015
2 Máy lu tĩnh thế hệ Q=8 tấn-10tấn
02
10
Năm
mới
2016
02
20
Năm
Khoan cọc
3 Giàn khoan cọc
2016
đường kính từ
nhồi, cọc Barette;
1m-2m sâu từ
cạp tường thế hệ
45m-60m;
mới
khoan cọc
Barette, cạp
tường vây sâu
từ 45m-60m
4 Máy lu rung thế hệ 16-25 tấn
01
5
Năm
mới
2015
5 Máy ép cọc thủy lực 120 tấn

01
5
Năm
thế hệ mới
2016
6 Máy lu lốp thế hệ 16 tấn
Năm
mới
2016
Tổng cộng
55
Song song với việc đầu tư mua sắm mới một số trang thiết bị và công
nghệ thiết thực kể trên, thực hiện phương châm đi tắt đón đầu công ty đang
nghiên cứu và ứng dụng một số phương pháp, công nghệ thi công mới để thay
thế dần các phương pháp, công nghệ thi công truyền thống. Các phương pháp,
công nghệ mới như cốp pha tấm lớn, cốp pha leo để ứng dụng cho công tác thi
công cho nhà cao tầng và thay thế dần những vật tư thiết bị đã cũ, không còn
phù hợp với tình hình hiện tại; công tác này sẽ được thực hiện trong giai đoạn
2015-2020.
3.2.2. Giải pháp phát triển thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên của bất kỳ nhà kinh doanh
nào trong cơ chế thị trường. Kết quả của việc nghiên cứu thị trường sẽ là những
cơ sở khoa học, khách quan để đề ra những giải pháp, chính sách hợp lý, hiệu
quả cho doanh nghiệp. Như vậy thông qua nghiên cứu thị
Có thể đưa ra một số đề xuất để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
nghiên cứu thị trường như sau:


20


1- Thành lập tổ nghiên cứu thị trường chuyên biệt được xác định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ. Với phạm vi quản lý rộng lớn hiện nay vùng thị trường
từng chuyên viên phụ trách rất lớn. Đồng thời, cũng cần xác định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ của từng chuyên viên như:
- Quản lý, hỗ trợ, chăm sóc các đại lý cửa hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất mở rộng mạng lưới kênh phân phối
- Đề xuất các giải pháp để hoạt động kinh doanh của vùng thị trường đạt
hiệu quả nhất…
2- Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường: Để hoạt động
nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, Công ty nên thực hiện đầy đủ các nội
dung nghiên cứu theo các trình tự như sau:
- Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
- Thu thập thông tin cần thiết
+ Điều tra qua thư tín
+ Phỏng vấn qua điện thoại
+ Phỏng vấn trực tiếp
- Phân tích thông tin
- Trình bày kết quả nghiên cứu
3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực
Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là phục vụ con người, vì con
người, do con người. Như vậy quản trị nhân lực là căn cứ quan trọng để nâng
cao năng lực canh trạnh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Mọi lý thuyết về quản trị
suy cho cùng là quản trị nhân lực. Nhân lực – hay đội ngũ cán bộ - công nhân
viên (CBCNV) là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành bại của Công ty cổ
phần bê tông Hà Thanh.
* Nội dung của giải pháp nâng cao chất lượng nhân viên phục vụ.
- Tuyển chọn nhân viên phục vụ phải thỏa mãn các tiêu chuẩn là người
của công chúng, phải có trình độ chuyên môn, văn hóa ứng xử linh hoạt.
- Nâng cao nhận thức thông qua công tác đào tạo

- Bố trí công tác tại các vị trí phải đúng người đúng việc, hợp lý, bên cạnh
đó cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát cập nhật và thay đổi.
- Đãi ngộ cho nhân viên về lương thưởng theo đúng chính sách và năng
lực đảm bảo quyền lợi của người lao động.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, yểm trợ
- Quảng cáo
- Xúc tiến bán hàng


21

- Hoạt động quan hệ công chúng
- Dịch vụ sau bán hàng
3.2.5 Một số giải pháp khác
3.2.5.1 Xây dựng văn hóa Công ty
Văn hóa công ty là toàn bộ những giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng
của công ty có tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên
trong công ty.
3.2.5.2 Đổi mới quản trị Công ty nhằm thúc đẩy và đảm bảo quá trình tái
cấu trúc thành công
Đổi mới tư duy trong quản trị Công ty
Nâng cao năng lực điều hành Công ty
Tạo sự đồng thuận để tái cấu trúc Công ty thành công
Trong giai đoạn chuẩn bị tái cấu trúc: cần có sự đồng lòng từ ban lãnh đạo
đến nhà quản trị các cấp và nhân viên.
Trong giai đoạn tái cấu trúc: cần liên tục duy trì và nâng cao sự đồng
thuận trong Công ty.
- Chú trọng vai trò tiên phong của lãnh đạo
- Đẩy mạnh vai trò làm chủ trong việc thay đổi của nhân viên, nhân viên là
người trực tiếp vận hành quá trình tái cấu trúc.

- Phối hợp và trao đổi cởi mở giữa lãnh đạo và nhân viên trong suốt quá
trình tái cấu trúc.
- Xây dựng và củng cố lòng tin về sự thành công ở ban lãnh đạo và nhân viên.
- Đào tạo và trang bị cho đội ngũ lao động những kiến thức cần thiết để có
khả năng thích ứng với mô hình mới sau khi tái cơ cấu. Công ty nên chủ động
cung cấp thông tin cần thiết về quyền lợi và trách nhiệm để họ chủ động có kế
hoạch trong công việc đồng thời trang bị những kiến thức cần thiết để họ tiếp
cận với vị trí mới sau khi tái cấu trúc.
Trong giai đoạn hậu tái cấu trúc: Khi chương trình tái cấu trúc được hoàn
tất, ban lãnh đạo, các nhà quản trị, các bộ phận phải tổng kết, đánh giá dựa trên
mục tiêu của chương trình, mục tiêu của Công ty, mục tiêu của bộ phận, mục
tiêu của nhân viên để rút ra bài học cho chính Công ty và mỗi cá nhân. Hơn thế
nữa, biến những kinh nghiệm này thành tài sản của Công ty, đưa sự thay đổi
thành yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp của Công ty.
Kết luận chương
Chương này đã nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn
của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1 và
những tồn tại trong chương 2. Góp phần nâng cao tính cạnh tranh và xây dựng
hình ảnh thương hiệu ngày càng lớn mạnh cho công ty.


22

KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng
hiện đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh
doanh thường dựa vào kinh nghiệm, trực giác chủ quan của lãnh đạo; chưa có
nhận thức đầy đủ để đánh giá về môi trường kinh doanh một cách có hệ thống và
phân tích khách quan, chính xác về năng lực cạnh tranh, năng lực cốt lõi, năng lực
vượt trội của doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh để tìm cách thỏa

mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng nhằm thu lợi cao hơn.
Trong môi trường kinh doanh mới, áp lực của quá trình cạnh tranh đòi hỏi
bản thân mỗi doanh nghiệp nói chung, Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh nói
riêng phải có sự đổi mới và thích ứng mới để có thể vận động đi lên. Do đó có
thể khẳng định rằng việc phát triển đa dạng hóa các sản phẩm chính là một định
hướng đúng đắn. Tuy nhiên, việc tổ chức kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
luôn có các đặc thù riêng, với bề dày truyền thống và điểm mạnh của doanh
nghiệp chủ đạo trên thị trường, cùng với việc sở hữu đầy đủ hệ thống công cụ
hỗ trợ điều hành sản xuất kinh doanh tổng thể như các doanh nghiệp khác, tin
rằng Công ty hoàn toàn có thể tổ chức tốt mô hình kinh doanh hiện đại, bắt kịp
xu hướng kinh doanh trên thế giới mang lại hiệu quả cao. Trong giai đoạn hiện
nay, Công ty đang đẩy mạnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng và công cụ quản lý, chắc
chắn trong thời gian tới việc sẵn sàng đáp ứng các điều kiện cho các chính sách
và chiến lược kinh doanh mới sẽ dễ dàng hơn, đảm bảo giữ vững vai trò người
dẫn đầu trên thị trường.
Tác giả luận văn không có tham vọng đi hết toàn bộ các vấn đề lý luận về
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà chỉ tập trung giải quyết
và đã hoàn thành những nhiệm vụ theo mục tiêu đặt ra đối với Công ty cổ phần
bê tông Hà Thanh. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực


23

cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh, đưa ra được sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Từ các phân tích và đánh giá đầy đủ, có khoa học về thực trạng năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần bê tông Hà Thanh, rút ra những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức, xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải

pháp và kiến nghị.
- Xuất phát từ phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần bê tông Hà
Thanh, định hướng cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới, nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong
thời gian tới.
Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn có thể kết luận như sau:
1. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, môi trường cạnh tranh gay gắt;
trong giai đoạn Việt Nam đang từng bước mở cửa nền kinh tế để hòa nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung, Công ty cổ
phần bê tông Hà Thanh nói riêng.
2. Áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp
cần dựa trên cơ sở phân tích đánh giá chính xác thực trạng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất giải pháp gắn với điều kiện hoàn cảnh
thực tế của đơn vị mới đạt được kết quả mong muốn.
3. Thay đổi nhận thức và nhận thức đúng đắn về canh tranh và năng lực
cạnh tranh là việc làm cần thiết, để hội nhập và là cơ sở đảm bảo cho sự phát
triển bền vững đối với Công ty hiện nay.
4. Nâng cao năng lực canh tranh trước hết phải trên cơ sở vận động của
chính bản thân doanh nghiệp, chứ không thể ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước.
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã cố gắng vận


24

dụng tối đa những kiến thức mới được truyền đạt từ các nhà khoa học trong và
ngoài Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo, PGS.TS. Hoàng Văn Hải
đã tận tình giúp đỡ để tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học đầu
tiên của mình.

Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn tốt nghiệp cao học, cùng
khả năng kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bản luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và đồng nghiệp.


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
-----------------------------------

NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG HÀ THANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


×