Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

bộ máy kế toán của công ty cổ phần cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.6 KB, 75 trang )

Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN

bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

kinh phí công đoàn

BHXH

bảo hiểm xã hội

NCTT

nhân công trực tiếp

BHYT

bảo hiểm y tế

NVLTT

Nguyênvật liệu trực tiếp

CCDC


công cụ dụng cụ

TK

tài khoản

CP

chi phí

TSCĐ

tài sản cố định

CPSX

chi phí sản xuất

SP

sản phẩm

DN

doanh nghiệp

SPDD

sản phẩm dở dang


ĐĐH

đơn đặt hàng

SXC

sản xuất chung

GTGT

giá trị gia tăng

SXKD

sản xuất kinh doanh

GBN,GBC

giấy báo nợ, giấy báo có

UNT

uỷ nhiệm thu

TGNH

Tiền gửỉ ngân hàng

UNC


uỷ nhiệm chi

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

i


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Thế giới đã trải qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế năm 2008. Năm 2009
nền kinh tế toàn cầu đã dần dần được khôi phục do các chính sách kinh tế vĩ mô
phù hợp của các quốc gia. Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng
GDP năm 2009 cao trên 5% tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới một cách sâu rộng để tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững về mọi mặt.
Điều này đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước một thử thách to lớn, với
những cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy để
đứng vững và thắng thế trên thương trường, nhu cầu thông tin cho quản lý quá
trình kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện nay là vô cùng cần thiết và được
quan tâm đặc biệt.
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò không thể thiếu được trong quản lý điều
hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Thông tin mà kế toán cung cấp không
chỉ cần thiết cho các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp

như: Nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần cơ khí chính xác và chuyển
giao công nghệ em đã có điều kiện tìm hiểu về công tác tổ chức bộ máy kế toán
cũng như phương pháp hạch toán của công ty giúp em nắm bắt và hiểu sâu hơn
về những kiến thức đã học ở trường.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn
chế nên báo cáo của em không thể tránh khói những sai sót. Em rất mong được
sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô trường Đại học Hải Phòng và tập
thể phòng kế toán của quý công ty để báo cáo của em hoàn thiện, phong phú hơn
về lý luận và sát thực tế hơn.
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

1


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Em xin chân thành cảm ơn.
Bài viết của em gồm 3 phần :
Phần I: Tổng quan về tổ chức Công ty Cổ phần cơ khí chính xác và chuyển giao
công nghệ
Phần II: Tìm hiểu về bộ máy kế toán của công ty Cổ phần cơ khí chính xác và
chuyển giao công nghệ
Phần III : Khảo sát các phần hành kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí chính
xác và chuyển giao công nghệ


SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

2


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
CHÍNH XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1.1.TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH
XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Tên công ty : Công ty cổ phần cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
Tên viết tắt là : PMTT
Tên tiếng Anh : Precision mechanics and technology transfer joint stock
company
Địa chỉ: 155 Phố Mai Dịch – Phường Mai Dịch – Quận Cầu Giấy – Thành
phố Hà Nội
Mã số thuế : 0101923660
Số điện thoại : 0437631015 - Fax : 0437631016
Lĩnh vực kinh doanh gồm:
Sản xuất, mua bán dụng cụ lao động, chế tạo cơ khí,
Chuyên thiết kế, chế tạo các sản phẩm cơ khí và cơ khí chính xác.
Chuyên thiết kế và chế tạo khuôn mẫu, lắp đặt hệ thống kho, kệ hàng, bàn
thao tác dựa trên các linh kiện ống và phụ kiện…
Quy mô hoạt động của Công ty
Vốn điều lệ của công ty : 9.000.000.000 đồng (chín tỷ đồng )

Tổng số lao động : 68 người
Người đại diện theo pháp luật
Họ và tên: LÊ HUY THỨC

Giới tính: Nam

Chức danh: Giám đốc

Ngày sinh: 21/01/1975

Quốc tịch: Việt Nam
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

3


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Nơi ở hiện nay: Căn hộ 209, tòa nhà Richland Southern, số 9A ngõ 233
đường Xuân Thủy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ là một công ty
nằm trên địa bàn Hà Nội được thành lập vào ngày 19 tháng 04 năm 2006. Công
ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng cơ khí và cơ khí chính xác như đồ gá, xe
đẩy, khung nhôm định hình, bàn thao tác… Với quy mô, đặc điểm ngành nghề,
công ty có một quy trình tổ chức SXKD tương đối đơn giản và hiệu quả. Trải

qua hơn 08 năm hoạt động với nhiều thuận lợi cũng như khó khăn thử thách,
Công ty đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trường
trong và ngoài nước.

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

4


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

PHẦN II: TÌM HIỂU VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1. Tìm hiểu về bộ máy kế toán của Công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán Công ty có chức năng tham mưu cho Giám đốc tổ chức
triển khai toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty; đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo đúng pháp luật.
Để thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ và chức năng phòng kế toán luôn
luôn đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc. Đồng
thời căn cứ vào tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, loại hình tổ chức
hoạt động SXKD nên bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập
trung vì toàn bộ các công việc kế toán ( gồm phân loại và xử lý chứng từ, ghi sổ
chi tiết, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính…) đều được thực hiện tập trung
tại phòng kế toán.


Sơ đồ: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

5


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Kế toán trưởng

Kế toán
thuế

Kế toán
công nợ
khách
hàng, ngân
hàng,
TSCĐ

Kế toán
công nợ
nhà cung
cấp, tiền

mặt, hàng
tồn kho

Thủ quỹ

Thủ kho

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, bố trí công việc
cho từng kế toán. Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán
đã giao cho các nhân viên kế toán thực hiện theo đúng chế độ kế toán; đồng thời
chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm chính thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước…
Kế toán thuế có nhiệm vụ trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát
sinh; hàng tháng phải lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra của công
ty và báo cáo tài chính rồi nộp cho cơ quan có thẩm quyền; kiểm tra đối chiếu
hóa đơn GTGT với bảng kê khai thuế đầu vào, đầu ra của công ty; theo dõi báo
cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách; Thu thập tổng hợp số liệu của
từng kế toán viên, thủ quỹ lên báo cáo tổng hợp trình kế toán trưởng….
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

6


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính


Kế toán công nợ khách hàng, ngân hàng, TSCĐ có nhiệm vụ lên kế hoạch
thu nợ và liên hệ với khách hàng để thu hồi công nợ đảm bảo cho vòng tiền của
công ty đảm bảo; thực hiện thu tiền và lập báo cáo thu theo hàng ngày; hàng
tháng đối chiếu công nợ với khách hàng; căn cứ vào sổ phụ của ngân hàng hàng
ngày ghi báo nợ, báo có cho các tài khoản liên quan; theo dõi tình tình tăng,
giảm tài sản cố định trong tháng…
Kế toán công nợ nhà cung cấp, tiền mặt, hàng tồn kho có nhiệm vụ thanh
toán tiền cho các nhà cung cấp; thực hiện chi và lập báo cáo chi hàng ngày; hàng
tháng đối chiếu các khoản phải trả của công ty với nhà cung cấp; báo cáo số tiền
tồn quỹ hàng ngày; theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn trong tháng, vào sổ chi
tiết nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa…
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt, theo dõi và thực hiện việc thu
chi tiền mặt kịp thời, lập các báo cáo tồn quỹ hàng ngày đảm bảo kịp thời chính
xác.
Thủ kho: Chịu trách ngiệm theo dõi, cấp phát, nhạp vật tư,công cụ dụng cụ
dưới xưởng theo yêu cầu của cấp trên, về mặt só lượng. Ghi chép và vào sổ kho
các mặt hàng hiện có tại công ty.
2.1.2.1.Đặc điểm lao động kế toán và phân công lao động kế toán
Tính đến thời điểm tháng 03/2013 thì công ty có tất cả 25 nhân viên làm
việc tại văn phòng, trong đó có 06 nhân viên phòng kế toán ( bao gồm 01 kế
toán trưởng, 01 kế toán thuế, 02 kế toán viên, 01 thủ quỹ và 01 thủ kho). Các
cán bộ nhân viên nói chung và nhân viên kế toán nói riêng chủ yếu đều là những
người trẻ tuổi có trình độ chuyên môn, đều có bằng cấp. Họ đều là những người
nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc.
2.1.2.2. Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với bộ máy chung
Phòng kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong công ty
thể hiện: các phòng ban khác thu thập ghi chép tổng hợp số liệu , từ đó gửi cho
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan


7


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

phòng kế toán, kế toán căn cứ vào đó để hạch toán theo đúng chế độ; cung cấp
cho phòng kế toán các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, các danh mục vật liệu, sản
phẩm để tiến hành hạch toán và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, định mức,
tiêu chuẩn đó; kế toán tham gia ý kiến với các phòng ban có liên quan đến việc
lập kế hoạch về từng mặt và kế hoạch tổng hợp của công ty; thông qua công tác
kế toán giúp Giám đốc kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế - tài
chính của các phòng ban.
2.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
2.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Mặc dù Công ty Cổ phần cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ là
hình thức doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng để phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh
doanh nên Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
được ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kỳ kế toán áp dụng là kỳ kế toán năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp kế toán tài sản cố định: nguyên tắc đánh giá tài sản cố định
theo nguyên giá và phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.


2.2.2. Chế độ chứng từ , sổ sách kế toán áp dụng tại công ty

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

8


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Công ty sử dụng hầu hết các mẫu chứng từ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành, các chứng từ bao gồm
cả bắt buộc và hướng dẫn giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho
công tác hạch toán của Công ty
Các chứng từ của Công ty đều được lập đầy đủ và tuân thủ theo quy định
như: Tên gọi chứng từ, số hiệu, ngày tháng năm, tên, địa chỉ và chữ ký của các
bên liên quan. Các chứng từ gốc được tập hợp đến phòng kế toán và được kiểm
tra chặt chẽ tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của các loại chứng từ. Sau khi kiểm
tra xong tiến hành phân loại chứng từ kế toán theo nội dung kinh tế và các
nghiệp vụ có liên quan để xác định loại sổ kế toán sao cho phù hợp. Cuối cùng
chứng từ được chuyển qua bảo quản và lưu trữ. Chứng từ sẽ được huỷ khi đã hết
hạn lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
* Hình thức ghi sổ kế toán .
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Việc tổ chức sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo đúng quy định chế độ kế toán
hiện hành áp dụng cho hình thức Nhật ký chung. Công ty đã áp dụng công nghệ
thông tin vào lĩnh vực kế toán nhằm giảm khối lượng công việc và đồng thời

nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc cho nhân viên kế toán. Phần mềm đang
được ứng dụng trong công tác kế toán là phần mềm Cyber 2009.
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh Nợ vào Nhật ký chung, sau đó căn
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

9


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các TK kế
toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào
các chứng từ kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan.
Định kỳ (3,5,…ngày) hoặc cuối tháng tùy khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù

hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng
thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt ( nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối sổ phát sinh phải bằng tổng Nợ và tổng Có trên sổ Nhật ký chung
( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật kỳ đặc biệt) cùng kỳ.

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

10


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc
biệt

Sổ Nhật ký chung

Sổ cái


Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
*Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Sau khi kế toán tổng hợp vào sổ tổng hợp cuối kỳ được hoàn thiện thì kế toán
thuế là người trực tiếp lập lên Báo cáo tài chính, sau đó trình cho kế toán trưởng
để duyệt, sau khi kế toán trưởng duyệt thì mới trình Giám đốc ký để và nộp cho
cơ quan thuế và cơ quan thống kê.
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì Công ty có thể lập báo cáo tài chính chi tiết như: Báo cáo
tình hình thanh toán công nợ phải trả, tình hình công nợ phải thu của khách
hàng, tình hình hàng hóa tồn kho.... cho Giám đốc để có những đánh giá và nhận
xét, rút kinh nghiệm cho quá trình kinh doanh của kỳ sau được tốt hơn.
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan


11


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

PHẦN III: KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
3.1.1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền

- Phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng tiền ở
bất kỳ thời điểm nào.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ nhằm thực
hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí,… Giám
sát tình hình chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền, chế độ thanh toán
- Đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ do thủ quỹ ghi chép và sổ
phụ của ngân hàng, kịp thời theo dõi phát hiện sự thừa, thiếu vốn bằng tiền của
doanh nghiệp
3.1.2. Đặc điểm của kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các
loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn
bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì
vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do
vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai
sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản
lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp

dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và
ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại.
Hạch toán vốn bẳng tiền Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam (VNĐ).
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

12


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 113 : Tiền đang chuyển
3.1.3. Chứng từ, số sách sử dụng:
-

Tiền mặt kế toán sử dụng các chứng từ như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề

nghị thanh toán, uỷ nhiệm chi,các chứng từ kế toán có liên quan .
- Tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển các chứng từ kế toán sử dụng: Uỷ
nhiệm chi, séc, Giấy báo nợ, giấy báo có, giấy báo số dư tài khoản.
* Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ:
- Tiền mặt:
+ Thu tiền mặt: Người nộp tiền chuẩn bị tiền, kế toán viết phiếu thu, phiếu chi (3

liên) người nhận tiền chuẩn bị chứng từ có liên quan. Trình kế toán trưởng ký
duyệt.
Sau đó phiếu thu, phiếu chi chuyển trả cho kế toán (3 liên) – lưu liên 1, chuyển
liên 2, 3 cho thủ quỹ. Thủ quỹ thu hoặc chi tiền và ký nhận vào phiếu thu, chi
( 2 liên). Chuyển phiếu thu, phiếu chi cho người nộp tiền hoặc nhận tiền (2 liên).
Thủ quỹ chuyển phiếu thu, phiếu chi cho kế toán. Kế toán ghi sổ kế toán tiền
mặt. chuyển phiếu thu cho bộ phận liên quan ghi sổ rùi chuyển trả phiếu thu cho
kế toán. Kế toán lưu phiếu thu.
+ Chi tiền mặt: Bộ phận liên quan (người nhận tiền) chuẩn bị chứng từ liên quan
đến chi tiền, bộ phận liên quan nộp chứng từ cho bộ phận duyệt chi. Kế toán
trưởng duyệt chi.

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

13


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán :
Phiếu thu, phiếu chi

Sổ Nhật ký chung

Sổ quỹ báo cáo
quỹ, sổ chi tiết

tiền mặt

Sổ cái TK111

Bảng tổng hợp
chi tiết Tiền
mặt

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày :

Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Trong thực tế, tiền mặt rất nhậy cảm, nó thường bị thất thoát ở hầu hết các
công ty vì thế việc quản lý tiền một cách chính xác rất quan trọng không những
đối công ty mà còn đối với nền kinh tế đất nước. Vì vậy việc thu chi của công ty
luôn được quản lý một cách chặt chẽ và thường xuyên.
Tiền gửỉ ngân hàng:
+ Thu tiền gửi ngân hàng: Ngân hàng phục vụ đơn vị nhận uỷ nhiệm chi của
khách hàng (liên 2, 3). Ngân hàng chuyển uỷ nhiệm chi cho kế toán nhận. Cuối
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan


14


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

ngày phát hành giấy báo số dư tài khoản. Kế toán ghi sổ kế toán ngân hàng và
các sổ sách liên quan. Sau đó thực hiện công tác lưu trữ chứng từ.
+ Chi tiền Tiền gửi ngân hàng: Kế toán viên viết séc, kế toán trưởng ký séc, kế
toán viên nhận lại séc đã ký, chuyển séc cho người lĩnh tiền. Nộp séc vào ngân
hàng. Ngân hàng làm thủ tục chi tiền và người nhận tiền ký nhận. Người lĩnh
tiền về viết giấy nộp tiền cho kế toán viên. Kế toán viên viết phiếu thu, thủ quỹ
thu tiền. Ngân hàng cuối ngày phát hành giấy báo có số dư tài khoản cho kế toán
đơn vị. Kế toán ghi sổ kế toán ngân hàng và lưu chứng từ.
Kế toán phải căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bản sao, kê của ngân
hàng sau khi đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo để ghi sổ kế toán. Trường hợp
có sự chênh lệch trên sổ kế toán của công ty, số liệu trên chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng
để đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời.

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

15


Trường ĐH Hải Phòng


Khoa Kế toán – Tài chính

Trình tự ghi sổ kế toán:
GBN, GBC, UNT, UNC

Sổ Nhật ký chung

Sổ chi tiết
TGNH

Sổ cái TK112

Bảng tổng hợp
chi tiết TGNH

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra

3.1.4. Khảo sát thực tế kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ
liên quan kế toán ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó vào sổ cái các tài khoản
111, 112,113. Cuối tháng căn cứ vào sổ Nhật ký chung,sổ cái và các sổ chi tiết

liên quan để lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo tài chính.
Em xin được trích dẫn số liệu cụ thể :
1.
Ngày 3/3/2013 chi tiền tiếp khách cho ông Tạ Văn Nam. Số tiền là:
6.600.000 VNĐ.
ĐK: Nợ TK 6278 : 6.600.000đ
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

16


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Có TK 111 : 6.600.000đ
- Chứng từ: Phiếu chi, sỗ quỹ tiền mặt,số Nhật ký chung, sổ cái TK 111
2.Ngày 7/3/2013 rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt. Số tiền là:
120.000.000đ.
- Chứng từ: Phiếu thu, giấy báo có, uỷ nhiệm chi, sổ cái TK112, sổ quỹ tiền
mặt..
Biểu 01: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí chính xác
và chuyển giao công nghệ
Địa chỉ: 155 Mai Dịch-

Mẫu số 02-TT


( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Cầu Giấy- Hà Nội
PHIẾU CHI
Ngày 03/03/2013

Quyển số: 03
Số: 89
Nợ TK: 1111
Có TK: 6278

Người nhận tiền: Tạ Văn Nam
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do: Chi trả tiền tiếp khách
Số tiền: 6.600.000 VNĐ
Bằng chữ: Sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 03 tháng 03năm 2013
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Người nhận tiền
(Ký, họ tên)

SV Nguyễn Thị Huyền

Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Báo cáo thực tập tổng quan

Giám đốc
(Ký, đóng dấu)

17


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Biểu 02: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí chính xác
và chuyển giao công nghệ

Mẫu số 01-TT

( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)

Địa chỉ: 155 Mai Dịch-

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Cầu Giấy- Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 07/03/2013


Quyển số: 03
Số: PT35
Nợ TK: 1111
Có TK: 6278

Người nhận tiền: Vũ Thị Thơ
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do: Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt.
Số tiền: 120.000.000 VNĐ
Bằng chữ: Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn./.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 07 tháng 03 năm 2013
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Người nhận tiền
(Ký, họ tên)

SV Nguyễn Thị Huyền

Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Báo cáo thực tập tổng quan

Giám đốc
(Ký, đóng dấu)


18


Biểu 03: Sổ quỹ tiền mặt
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí chính
xác và chuyển giao công nghệ

Mẫu số S07-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Địa chỉ: 155 Mai Dịch-Cầu Giấy- HN

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại quỹ: tiền mặt( trích)
Ngày
Ngày, Số hiệu chứng từ
tháng
tháng
ghi sổ chứng từ Thu
Chi
A

B

Ghi
chú

Diễn giải


Thu

Số tiền
Chi

Tồn

E

1

2

3

SDĐK

21.085.600

03/03

03/03

PC89

Chi tiếp khách

6.600.000


14.485.6000

04/03

04/03

PC90

5.500.000

8.985.600

07/03

07/03

09/03

09/03

PC95

Chi trả tiền hàng còn nợ
tháng trước
Rút TGNH nhập quỹ 120.000.000
tiền mặt
Chi tiền mua VLP nhập
kho

10/03


10/03

PT42

PT35

Thu tiền bán phế liệu

1.585.000

Cộng phát sinh

121.585.000

128.985.600
930.000

128.055.600
129.640.600

13.030.000

SDCK

129.640.600

Ngày 10 tháng 03 năm 2013
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)


SV Nguyễn Thị Huyền

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Báo cáo thực tập tổng quan

19

G


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Biểu 04: Giấy báo nợ
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
Mã DGV: QDTMA

Mã KH:12355

Số GD:01


GIẤY BÁO NỢ
Ngày 07/03/2013
Kính gửi: Công ty Cổ phần cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ
Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi nợ tài khoản của quý khách hàng với nội
dung sau:
Số TK ghi có: 123556
Số bằng tiền: 120.000.000
Số bằng chữ: Một trăm hai mươi triệu đồng chẵn.
Nội dung: Rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt.

GIAO DỊCH VIÊN
(Ký, họ tên)

SV Nguyễn Thị Huyền

KIỂM SOÁT
(Ký, họ tên)

Báo cáo thực tập tổng quan

20


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính

Biểu 5: Nhật ký chung
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí chính xác
Mẫu số S03a-DN

và chuyển giao công nghệ
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ: 155 Mai Dịch - Cầu Giấy -H N
ngày 20/3/2006 của BTBTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( trích )
Tháng 03 năm 2013
ĐVT: Đồng
Ngày
ghi sổ

Chứng từ
SH

Diễn giải

NT

Đã
ghi
sổ
cái

Số
hiệu
TK

x

6278


Số phát sinh
Nợ



Số trang trước chuyển sang
03/03

PC89

03/03

Chi trả tiền tiếp khách

6.600.000

1111
04/03

PC90

04/03

04/03

GBN

04/03

07/03


PT35

07/03

07/03

GBN

07/03

09/03

PC95

09/03

10/03

PT 42

10/03

Chi tiền trả hàng còn nợ tháng

331

trước

111


Khách hàng trả tiền hàng qua

112

chuyển khoản

131

Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt

x

111

331

bằng TGNH

112

Chi tiền mua vật liệu phụ nhập

152

kho

111

5.500.000

235.000.000
235.000.000
120.000.000
120.000.000
45.563.000
45.563.000
930.000
930.000

111

Thu tiền bán phế liệu

1.585.000

1.585.000

415.178.000

415.178.000

138

Công chuyển sang trang

(Ký, họ tên )

5.500.000

112


Thanh toán tiền mua thép tấm

Người ghi sổ

6.600.000

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )

Giám đốc
( Ký,họ tên, đóng dấu )

Biều 6: Sổ cái TK 111: Tiền mặt
Đ ơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí chính xác
và chuyển giao công nghệ
SV Nguyễn Thị Huyền

Mẫu số S03b – DN

( Ban hành theo QĐ số 152006/QĐ – BTC
Báo cáo thực tập tổng quan

21


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính


Địa chỉ: 155 Mai Dịch- Cầu Giấy- HN

ngày 20/3/2006 của BTBTC)

SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2013 ( trích )
Tên tài khoản: Tiền mặt

Số hiệu: 111
ĐVT: Đồng

Ngày ghi
sổ

Chứng từ
SH

Diễn giải

TKĐ

NT

Số phát sinh
Nợ

Ư
Số dư đầu kỳ




21.085.600

31/03

PC89

03/03

Chi tiếp khách

627.8

6.600.000

31/03

PC90

04/03

Chi tiền trả hàng còn nợ tháng trước

331

5.500.000

31/03

PT35


07/03

Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt

112

31/03

PC95

31/03

Chi tiền mua vật liệu phụ nhập kho

152

31/03

PT42

31/03

Thu tiền bán phế liệu

152

120.000.000

930.000


Tổng phát sinh

1.585.000
121.585.000
13.030.000

Dư cuối kỳ

129.640.600

Người lập bảng
(Ký, họ tên )

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )

Giám đốc
( Ký,họ tên, đóng dấu )

Biều 7: Sổ cái TK 112
Đ ơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí chính xác
và chuyển giao công nghệ

( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Địa chỉ: 155 Mai Dịch- Cầu Giấy - HN
SV Nguyễn Thị Huyền

Mẫu số S03b – DN


ngày 20/3/2006 của BTBTC)

Báo cáo thực tập tổng quan

22


Trường ĐH Hải Phòng

Khoa Kế toán – Tài chính
SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2013 ( trích )

Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng

Số hiệu: 112
ĐVT: Đồng

Ngày
ghi sổ

Chứng từ
SH

Diễn giải

TKĐ

Số phát sinh


Ư

NT

Nợ

Số dư đầu kỳ
31/03

GBC01

04/03

23545
31/03

GBN

Khách hàng



42.560.000
trả tiền hàng

qua

131


235.000.000

chuyển khoản
07/03

Rút TGNH nhập quỹ

111

120.000.000

07/03

Thanh toán tiền mua thép tấm bằng

331

45.563.0000

123556
31/03

GBN12
3557

TGNH
Tổng phát sinh

235.000.000


Dư cuối kỳ

111.997.000

Người lập bảng
( Ký, họ tên )

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )

165.563.000

Giám đốc
( Ký,họ tên, đóng dấu )

3.2.Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.2.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công
cụ, dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho
theo phương pháp thích hợp, phương pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít
nhất là trong một niên độ kế toán.
SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan

23


Trường ĐH Hải Phòng


Khoa Kế toán – Tài chính

Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng
vào chi phí sản xuất theo đúng chế độ quy định
Kế toán vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất
kho vật liệu. Kiểm tra hướng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thường
xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số
tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu, côngcụ, dụng cụ; phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ, dụng cụ
thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ,
dụng cụ lãng phí.
Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế
độ của nhà nước. Lập các báp cáo kế toán về vật liệu dụng cụ phục vụ công tác
lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích kinh tế.
3.2.2. Đặc điểm của kê toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Do đặc thù của công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng,
các phẩm cơ khí chứ không trực tiếp sản xuất nên nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ được lấy từ nhà sản xuất.

Tài khoản sử dụng:
152: Nguyên liệu, vật liêu
153: công cụ, dụng cụ
3.2.3. Chứng từ. sổ sách sử dụng:

SV Nguyễn Thị Huyền

Báo cáo thực tập tổng quan


24


×