Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH phát triển thƣơng mại quang long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.7 KB, 61 trang )

TĨM LƯỢC
Cơng ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long là doanh nghiệp chuyên
cung cấp vật liệu xây dựng theo nhu cầu của thị trường. Trong giai đoạn cơ sở hạ tầng
đang phát triển thì đây là mặt hàng được tiêu thụ rộng lớn và đạt hiệu quả kinh tế cao
đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua, sau quá trình thực tập và nghiên cứu tại doanh nghiệp.
Em thấy được việc bán hàng như thế nào để đạt hiệu quả cao và đem lại lợi
nhuận cho công ty là vấn đề cần quan tâm, nên em lựa chọn đề tài cho bài khóa luận
tốt nghiệp của mình là “Kế Tốn bán hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH
Phát Triển Thương Mại Quang Long ” Trong quá trình tìm hiểu và học hỏi kinh
nghiệm tại công ty. Em đã rút ra những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác kế tốn bán
hàng và đưa ra một số đề xuất , kiến nghị nhằm hồn thiện hơn cơng tác kế tốn bán
hàng tại cơng ty.
Nội dung bài khóa luận ngồi phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương chính
sau:
Chương 1: Là lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Là thực trạng kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH
Phát Triển Thương Mại Quang Long
Chương 3: Là các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại
Công ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long

SV: Lê Ngọc Bích

i

Lớp:K11CK7


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận này em đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ của
nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.


Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS Nguyễn Thị Thúy – Bộ mơn kế
tốn tại chính đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản trị, phịng Tài chính - kế tốn, phịng Tổ
chức hành chính của Cơng ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Ngọc Bích

SV: Lê Ngọc Bích

ii

Lớp:K11CK7


MỤC LỤC

SV: Lê Ngọc Bích

iii

Lớp:K11CK7


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Phụ lục 01

Phiếu phỏng vấn


Phụ lục 1.1
Phụ lục 1.2

Sơ đồ khái quát quá trình hạch tốn bán bn theo hình thức giao hàng
trực tiếp cho khách
Sơ đồ khái qt q trình hạch tốn bán bn vận chuyển thẳng

Phụ lục 1.3

Sơ đồ khái quát quá trình hạch tốn bán bn theo hình thức gửi hàng

Phụ lục 1.4

Sơ đồ khái qt q trình hạch tốn nghiệp vụ bán lẻ

Phụ lục 1.5

Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở đơn vị giao đại lý

Phụ lục 1.6

Sơ đồ khái qt q trình hạch tốn ở bên nhận đại lý

Phụ lục 1.7

Sơ đồ khái qt q trình hạch tốn bán hàng trả góp

Phụ lục 1.8


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung

Phụ lục 1.9

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký – sổ cái

Phụ lục 1.10 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.11 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật Ký - Chứng từ
Phụ lục 1.12 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty

Phụ lục 02

Sơ đồ luân chuyển chứng từ bán hàng đã thu tiền và vào sổ sách kế toán

Phụ lục 02
Phụ lục 03

Sơ đồ luân chuyển chứng từ bán hàng chưa thu tiền và vào sổ sách kế
toán
Phiếu xuất kho số 419

Phụ lục 04


Biên bản giao nhận hàng hóa

Phụ lục 05

Phiếu Thu số 038

Phụ lục 06

Hóa đơn GTGT số 0000419

Phụ lục 2.1

Sổ nhật ký chung

Phụ lục 2.2

Sổ cái TK 511

Phụ lục 2.3

Sổ cái TK 111

Phụ lục 2.4

Sổ cái TK 131

Phụ lục 2.5

Sổ chi tiết bán hàng


Phụ lục 2.6

Sổ cái TK 632

Phụ lục 2.7

Sổ cái TK 156

SV: Lê Ngọc Bích

iv

Lớp:K11CK7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN
DNTM
GTGT
VAS
VAS 14
VAS 01
VAS 02
PXK
NKC
TK
BCTC
ĐGBQ
VAT

NXB

: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp thương mại
: Giá trị gia tăng
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
: Chuẩn mực kế toán “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
: Chuẩn mực kế toán “Chuẩn mực chung”
: Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”
: Phiếu xuất kho
: Sổ nhật ký chung
: Tài khoản
: Báo cáo tài chính
: Đơn giá bình qn
: Thuế giá trị gia tăng
: Nhà xuất bản

HTK

: Hàng tồn kho

SV: Lê Ngọc Bích

v

Lớp:K11CK7


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.1.1 Tính cấp thiết
• Xuất phát từ lý luận
Trong điều kiện khi sản xuất còn gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm
về cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở lên cần thiết hơn bao giờ hết đối với
doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống cịn của
doanh nghiệp. Việc duy trì ổn định và khơng ngừng phát triển sản xuất của doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị
trường chấp nhận
Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay
người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của sản xuất đó gọi
là giai đoạn bán hàng. Đối với các doanh nghiệp Thương Mại thì việc bán hàng có ý nghĩa
vơ cùng to lớn, bán hàng có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp chi phí đã
bỏ ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho
người lao động không những thế nó cịn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Cùng với đó, hạch tốn kế tốn đã trở thành cơng cụ đắc lực
khơng thể thiếu giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của đơn vị. Cũng chính vì thế mà kế tốn có vai trị quan
trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế phát sinh
thông qua một hệ thống thông tin trung thực, chính xác, kịp thời.
• Xuất phát từ thực tiễn
Qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long,
em nhận thấy kế toán trong cơng ty nói chung và kế tốn bán hàng vật liệu xây dựng
nói riêng nhìn chung đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách của công ty là tương đối phù
hợp với hoạt động kinh doanh của công ty, song do công ty kinh doanh khá đa dạng về
các loại mặt hàng vật liệu xây dựng nên việc hạch toán theo dõi các mặt hàng này vẫn
cịn nhiều hạn chế. Chính vì những hạn chế đó phần nào đã gây khó khăn cho cơng tác
kế tốn và làm cho những thơng tin đưa ra chưa thực sự chính xác, làm ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của cơng ty. Do đó, việc hồn thiện cơng tác bán hàng vật liệu xây
SV: Lê Ngọc Bích


1

Lớp:K11CK7


dựng trong công ty là thực sự cần thiết để giúp cho công ty nắm bắt được kịp thời
những thông tin phục vụ cho quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
là yếu tố mang tính cấp bách được đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp thiết
của kế tốn bán hàng, những lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng kế toán bán
hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long, em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình: “Kế tốn bán hàng vật liệu
xây dựng tại Công ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long”.
1.1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng vật liệu xây dựng là rất cần thiết và có
ý nghĩa lớn tới hoạt động kinh doanh của cơng ty, nó khơng những góp phần của cơng
tác tổ chức kế tốn mà nó cịn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác các thơng
tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng của cơng ty. Những thơng tin này làm cơ
sở để phân tích đánh giá lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư vào
công ty một cách có hiệu quả nhất. Cụ thể: Kế toán bán hàng sau mỗi kỳ kinh doanh sẽ
cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
một cách chi tiết qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lãi lỗ. Từ đó cơng ty có biện
pháp điều chỉnh lại cơ cấu hàng hóa, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý cho
phù hợp và hiệu quả hơn.
Như vậy, kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp. Thông qua số lượng của kế tốn hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà
chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ
đó có những biện pháp xử lý thích hợp. Cịn đối với các cơ quan nhà nước thì thơng

qua số liệu đó biết được mức độ hồn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Khi tiến hành nghiên cứu, mục tiêu cụ thể bao gồm:
• Về mặt lý luận: Hệ thống được lý luận về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại, hiểu rõ hơn về các chuẩn mực kế toán, chế độ kế tốn và các quy
định hiện hành của nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp.
SV: Lê Ngọc Bích

2

Lớp:K11CK7


• Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn cơng tác kế tốn
bán hàng vật liệu xây dựng tại Công ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long,
phát hiện được những ưu điểm cũng như những mặt còn tồn tại để đưa ra những giải
pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của công ty, phù
hợp với các quyết định, chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Từ đó nâng cao chất
lượng hoạt động trong cơng tác bán hàng vật liệu xây dựng, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, sức cạnh tranh trên thị trường và cũng tạo điều kiện cho công ty thực hiện tốt
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề:
- Bộ máy kế tốn của cơng ty bao gồm: sơ đồ bộ máy kế tốn, tổ chức bộ máy
kế tốn, chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty, tổ chức hệ thơng chứng từ kế tốn, hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính...
- Tình hình tổ chức bán hàng vật liệu xây dựng tại cơng ty: đặc điểm nhóm hàng
vật liệu xây dựng, phương thức bán hàng, phương thức thanh tốn, chính sách bán

hàng, phương pháp tính giá vốn hàng bán…
- Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn bán hàng vật liệu xây dựng tại cơng ty:
hạch tốn doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán về chứng từ tài,
tài khoản cũng như sổ kế tốn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về khơng gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Phát Triển Thương Mại
Quang Long
Địa chỉ: Thơn Mễ Nội, Phường Liêm Chính, Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Về thời gian nghiên cứu: Quý I năm 2017
- Chế độ kế toán: Áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày
26/08/2016
- Chuẩn mực kế toán: VAS 01 “Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”,
VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
- Nguồn số liệu: Số liệu lấy từ các chứng từ gốc, sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi
tiết các tài khoản có liên quan … trong quý I năm 2017.

SV: Lê Ngọc Bích

3

Lớp:K11CK7


1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Cơng ty TNHH Phát
Triển Thương Mại Quang Long em đã kết hợp các phương pháp: Phương pháp thu
thập dữ liệu và phương pháp xử lý phân tích dữ liệu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của cơng ty nói chung và cơng tác bán
hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của

doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
• Phương pháp phỏng vấn:
- Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, Kế tốn trưởng
- Mục đích phỏng vấn: Tìm hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn bán hàng, đặc biệt
tìm hiểu chun sâu về cơng tác bán hàng vật liệu xây dựng.
- Nội dung phỏng vấn: Đưa ra những câu hỏi về phương thức bán hàng, phương
thức thanh tốn, chính sách bán hàng mà cơng ty đang áp dụng, cơ cấu tổ chức cơng
tác bán hàng, chính sách kế toán bán hàng vật liệu xây dựng,…
- Thời gian tiến hành phỏng vấn: 09h30 ngày 25 tháng 3 năm 2015.
- Kết quả phỏng vấn: Thu thập được các thơng tin về đặc điểm kế tốn bán hàng
vật liệu xây dựng, đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới, những dự kiến của
công ty về việc mở rộng chi nhánh, các chính sách bán hàng của cơng ty,…
Phiếu phỏng vấn (Phụ lục 01)
• Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát công việc thực hiện hàng ngày, quá trình
hạch tốn kế tốn cơng tác bán hàng vật liệu xây dựng của cá nhân viên trong phịng kế
tốn từ khâu lập chứng từ, trình tự kế tốn, lên sổ kế tốn đến lập báo cáo kế tốn,…
• Phương pháp thống kê, phân tích: Dựa trên các số liệu, thơng tin thu thập được
tiến hành xử lý thông tin, số liệu, từ đó đánh giá cơng tác kế tốn bán hàng vật liệu xây
dựng tại công ty, phát hiện ra những ưu điểm, cũng như những vấn đề còn tồn tại.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các khóa của sinh viên Trường Đại học Thương Mại các khóa trước,
thu thập các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính…

b. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

SV: Lê Ngọc Bích

4

Lớp:K11CK7



Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận của
chuẩn mực kế tốn, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra những ưu
điểm và hạn chế trong cơng tác kế tốn bán hàng của Công ty TNHH Phát Triển
Thương Mại Quang Long
- Phương pháp toán học
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu
1.5 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, khóa luận bao gồm
3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty TNHH
Phát Triển Thương Mại Quang Long
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng vật liệu xây dựng tại
Công ty TNHH Phát Triển Thương Mại Quang Long

SV: Lê Ngọc Bích

5

Lớp:K11CK7


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm liên quan tới kế toán bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu thêm bản chất của kế tốn bán hàng thì trước hết

phải hiểu một số thuật ngữ được hiểu trong kế toán bán hàng.
- Bán hàng

(1)

: là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của một doanh

nghiệp thương mại, nó chính là q trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền bạc hoặc được đòi tiền ở
người mua
- Doanh thu (2): là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (3): là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán
cho cơ quan đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia công, sản
xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán cho
cơ quan, đơn vị khác, cá nhân nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo
hợp đồng ký kết.

(1)

Th.S Nguyễn Thị Thanh Loan (2012), Giáo trình Kế tốn thương mại dịch vụ,

Trường Đại học cơng nghiệp, trang 14.
(2)


Đoạn 2, VAS, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

(3)

TS Nguyễn Tuấn Duy và TS Đặng Thị Hịa (2010), Giáo trình Kế tốn tài

chính, NXB Thống kê, trang 290-291.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (4): chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Lê Ngọc Bích

6

Lớp:K11CK7


- Giá vốn hàng bán

(5)

: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực tế của sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
+Chiết khấu thương mại (6): là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán (7):Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Giá trị hàng bán bị trả lại (8): Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán (9): Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng

(4)

TS Nguyễn Tuấn Duy và TS Đặng Thị Hịa (2010), Giáo trình Kế tốn tài

chính, NXB Thống kê, trang 320.
(5)

TS Nguyễn Tuấn Duy và TS Đặng Thị Hịa (2010), Giáo trình Kế tốn tài

chính, NXB Thống kê, trang 250.
(6)

Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
(8)
Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
(9)
Đoạn 3, VAS 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
a. Các phương thức bán hàng
(7)

• Phương thức bán bn hàng hóa
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các

doanh nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán bn là hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thơng,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lơ hàng hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh tốn.
Trong bán bn hàng hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:
- Phương thức bán bn hàng hóa qua kho:

SV: Lê Ngọc Bích

7

Lớp:K11CK7


Là phương thức bán bn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, bao gồm: Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
- Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán bn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ
nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 cách: Bán
bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán bn vận chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng.
• Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn

định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách...
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, sau đó mang
đến bộ phận thu tiền để thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền sẽ lập hóa đơn bán
hàng và thu tiền của khách hàng.
- Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp: là phương thức mà doanh nghiệp dành
cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thơng thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp...
Phương thức bán hàng đại lý
Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
SV: Lê Ngọc Bích

8

Lớp:K11CK7


bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán
tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh tốn thì nghiệp vụ bán hàng mới hồn thành.
b. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh tốn thì bên bán có thể

nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh tốn sau:
• Phương thức thanh tốn ngay, thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền
với sự vận động của tiền tệ

• Phương thức thanh tốn trả chậm, trả góp
Là phương thức thanh tốn mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một
khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành
khoản cơng nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết
cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận
động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và khơng gian.
c. Phương thức xác định giá vốn hàng bán
− Giá thực tế bình quân gia quyền
− Giá thực tế nhập trước, xuất trước
− Giá thực tế nhập sau, xuất trước
− Giá thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập (cịn gọi là giá thực tế đích
danh).
 Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền:
SV: Lê Ngọc Bích

9

Lớp:K11CK7



Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá mua bình qn của hàng hố ln
chuyển trong kỳ đối với từng thứ hàng hố theo cơng thức:

Trị giá mua của hàng

Giá mua bình qn đơn
vị hàng hố ln chuyển

hố cịn đầu kỳ
=

trong kỳ

Trị giá mua của hàng

+

Số lượng hàng hố
cịn đầu kỳ

hoá nhập trong kỳ
+

Số lượng hàng hoá nhập
trong kỳ

Sau đó tính trị giá mua của số hàng hố xuất kho trong kỳ cho từng thứ hàng hoá:
Trị giá mua của hàng

Số lượng hàng hố xuất


Giá mua bình

)
hố xuất kho
kho trong kỳ
quân đơn vị
Cuối kỳ tính trị giá mua của tồn bộ hàng hố xuất kho trong bằng cách tổng hợp
= ∑(

X

trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng (chuyến hàng) nào nhập trước thì tính
giá mua vào của nó cho hàng hố xuất trước, nhập sau thì tính sau.

SV: Lê Ngọc Bích

10

Lớp:K11CK7


Cơng thức tính như sau:
Trị giá mua của
hàng hố xuất

Giá mua thực tế đơn vị
=


hàng hoá nhập kho theo

Số lượng hàng hoá xuất
X

kho trong kỳ thuộc số

kho trong kỳ
từng lần nhập kho trước
lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng
hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền tong lần nhập, xuất hàng hoá.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo cách này giả thiết những lơ hàng nào nhập kho sau được tính trị giá mua
vào của nó cho lơ hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau.
Cơng thức tính như sau:
Trị giá mua của
hàng hoá xuất

Giá mua thực tế đơn vị
=

hàng hoá nhập kho theo

Số lượng hàng hoá xuất
X

kho trong kỳ thuộc số


kho trong kỳ
từng lần nhập kho sau
lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ tự hàng cả
về số lượng đơn giá và số tiền của tong lần nhập, xuất hàng hố.
 Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được do đó doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng
lô hàng. Khi xuất hàng nào thí lấy giá thực tế của lơ hàng đó.
d. Phương pháp xác định giá bán
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế x (1 + % thặng số thương mại)
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hóa liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh tốn và từng mặt hàng nhất định. Do đó, cơng tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng địi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi
SV: Lê Ngọc Bích

11

Lớp:K11CK7


trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình cơng nợ
và thanh tốn cơng nợ về các khoản thanh tốn cơng nợ về các khoản phải thu của

người mua, quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ…quản lý nghiệp vụ bán hàng cần
bám sát các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình sản xuất – nhập– tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
tốn, từng khách hàng và từng loại hàng hóa tiêu thụ.
- Đơn đốc thanh tốn, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính tốn xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp.
Kế tốn bán hàng có nhiệm vụ rất quan trọng đối với doanh nghiệp được cụ thể
trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán theo từng mặt hàng và nhóm hàng.
Phản ánh và đơn đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình cơng nợ và thanh
tốn công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền
khách nợ…
- Tính tốn chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả
bán hàng
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng phục
vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp
mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.

SV: Lê Ngọc Bích

12

Lớp:K11CK7



1.2 Kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp Thương Mại
1.2.1 Quy định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
- Chuẩn mực 01 – chuẩn mực chung được ban hành và công bố theo quyết định
165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2012 của bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các
yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều
bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, các
nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực liên quan đến đó là:
- Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay
khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được
tiền hay các khoản tương đương tiền.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng với tổng giá thanh toán là
300.000.000 đồng, khách hàng chuyển trả cho doanh nghiệp 100.000.000 đồng, số còn
lại nhận nợ. Theo nguyên tắc này thì doanh thu ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh là
khi khách hàng chấp nhận mua, ngoài ra giá trị phản ánh trên TK doanh thu là
300.000.000 đồng (thu tiền 100.000.000 đồng và khách hàng nợ 200.000.000 đồng)
- Phù hợp: Theo đoạn 06, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp gửi bán một lơ hàng số lượng 100 sản phẩm cho khách
hàng với giá bán 150.000đồng/ sản phẩm. Khi nhận được hàng khách hàng chấp nhận
mua 80 sản phẩm. Câu hỏi đặt ra là kế tốn sẽ ghi nhận doanh thu và chi phí như thế
nào?
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, doanh thu được ghi nhận tại thời điểm khách
hàng chấp nhận mua hàng (đã trả một khoản tiền hay ghi nhận một khoản nợ), mặt
khác theo nguyên tắc phù hợp của kế toán, kế toán xác định được số lượng tiêu thụ là

80 sản phẩm, do vậy doanh thu và chi phí phải tương ứng với số lượng tiêu thụ là 80
sản phẩm, còn lại 20 sản phẩm vẫn chưa được tiêu thụ vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và là tài sản của doanh nghiệp
SV: Lê Ngọc Bích

13

Lớp:K11CK7


Sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh nhiều
kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu chi phí phần giá trị phát sinh
tương ứng với kỳ hạch toán.
- Giá gốc: Theo đoạn 05, tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ thể.
- Nhất qn: Theo đoạn 07, các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng địi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản va các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí
1.2.1.1 Chuẩn mực kế tốn số 02 “Hàng tồn kho”

Theo VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Theo chuẩn mực này, HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại HTK được tính theo
giá trị trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua
SV: Lê Ngọc Bích

14

Lớp:K11CK7


hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN. Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất
trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế trong kỳ
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK cịn lại cuối kỳ là HTK
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị HTK
được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của được tính theo giá HTK của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của

hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3 Doanh thu và thu nhập (VAS 14)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố
theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
SV: Lê Ngọc Bích

15

Lớp:K11CK7


- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận

về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau;
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
Ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại đoạn 11, 12, 13 quy định rằng:
DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các
trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu khơng được ghi
SV: Lê Ngọc Bích

16


Lớp:K11CK7


nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình
thức khác nhau như:
- DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng đó.
- Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt nó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà DN chưa hồn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
khơng.
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì
việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ, DN còn nắm giữ giấy
tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC
ban hành ngày 26/08/2016 về chế độ kế tốn Doanh nghiệp
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo thơng tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016, chứng từ kế toán áp
dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ
sung . Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù
hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được
các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ
kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho
riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung
ghi chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn , một số chứng từ quan trọng sử dụng trong

nghiệp vụ kế tốn bán hàng như sau:
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn đỏ (liên 2). Trên
hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT; các khoản
SV: Lê Ngọc Bích

17

Lớp:K11CK7


phụ thu và phí tính thêm ngồi hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế
GTGT; tổng giá trị thanh toán.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên
3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phịng kế tốn để làm căn cứ hạch tốn.
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách
hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc;
Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong q
trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên tương tự như phiếu thu.
Ngồi ra cịn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, Có của ngân hàng )
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, th kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng,...

Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng
điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại
các văn bản đó.
- Trình tự ln chuyển chứng từ:
Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế tốn thực hiện trình tự xử lý ln
chuyển chứng từ kế toán bán hàng gồm các bước sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán bán hàng;
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn bán hàng hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán bán hàng, định khoản và ghi sổ kế toán;

SV: Lê Ngọc Bích

18

Lớp:K11CK7


+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán bán hàng theo thời gian quy định để tránh
bị mất mát, mục nát, hư hỏng do các nguyên nhân khách quan. Các loại chứng từ bán
hàng phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và đảm bảo cẩn thận, an tồn.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Cơng ty sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
* Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây
lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch,
dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm tốn,...
SV: Lê Ngọc Bích

19

Lớp:K11CK7


- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng

để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động
sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh
thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
* Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động bán hàng phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

SV: Lê Ngọc Bích

20


Lớp:K11CK7


×