Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty tnhh hòa hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.91 KB, 65 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH HÒA HIỆP
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán NVL xây dựng
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới. Điều đó đã mang lại cho lại cho các DN Việt Nam nhiều thuận lợi để phát
triển nền kinh tế nhưng đồng thời cũng đặt ra cho các DN nhiều thách thức. Doanh
nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh để sản xuất các loại sản phẩm và dịch vụ nhằm phục vụ
nhu cầu xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các nhà quản lý doanh nghiệp
phải thường xuyên đưa ra quyết định quản trị, lập các kế hoạch chiến lược để mang
lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Điều đó chỉ có thể được thực hiện tốt dựa
trên những thông tin do kế toán cung cấp. Ngày nay kế toán thực sự phát triển và
trở thành một công cụ không thể thiếu trong nền kinh tế, đáp ứng theo sự phát triển
đa dạng và nhanh chóng của kinh tế và khoa học. Kế toán đóng một vai trò quan
trọng đối với các doanh nghiệp và phục vụ cho công tác quản lý nền kinh tế của nhà
nước.
NVL có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất vật chất nói
chung và quá trình thi công xây lắp nói riêng. Trong DN xây lắp chi phí về NVL
thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%-70% trong tổng giá trị công trình. Vì thế công tác
quản lý NVL có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, thông qua kế toán NVL có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp
lý, lãng phí hay tiết kiệm. Từ đó giúp nhà quản lý tập trung quản lý chặt chẽ NVL ở
tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ. Đồng thời sử dụng NVL một cách tiết
kiệm, hợp lý nhất. Làm tốt công tác kế toán NVL là nhân tố quyết định làm hạ thấp
chi phí, giảm giá thành, tăng thu nhập cho DN . Đây là một yêu cầu thiết thực, một
vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây lắp của các DN xây
lắp hiện nay. Tại công ty TNHH Hòa Hiệp, với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào
các công trình là rất lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để và sử dụng hợp lý có thể coi là
biện pháp hữu hiệu để tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy điều tất yếu là công ty
phải quan tâm đến việc kế toán NVL xây dựng.
Công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng giữ một vai trò vô


cùng quan trọng trong nền kinh tế và được quy định một cách cụ thể thông qua các
chế độ và chuẩn mực kế toán chung. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay,công ty TNHH Hòa Hiệp nói riêng việc hiểu và vận dụng các chuẩn mực và chế
độ kế toán về kế toán NVL xây dựng vào thực tiễn còn bộc lộ những tồn tại chưa
đáp ứng được yêu cầu quản lý và quy trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế hiện
nay. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm phản ánh đúng
chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành,kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược
của DN là một vấn đề cấp thiết.
1.2Xác lập và tuyên bố vấn đề trong kế toán NVL xây dựng.
Chi phí NVL là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì thế công tác quản lý NVL cũng như kế toán NVL sao cho hiệu quả, hợp
lý luôn là mối quan tâm của tất cả các DN . Để giải quyết được vấn đề đó đòi hỏi
các DN phải tuân thủ đúng những quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán của nhà
nước, đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về kế toán NVL tại các
DN. Qua đó tìm ra được những vấn đề còn tồn tại và đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong công tác quản
lý tại các DN nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH Hòa Hiệp em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Kế toán NVL xây
dựng tại công ty TNHH Hòa Hiệp” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu kế toán NVL xây dựng.
1.3.1 Mục tiêu lý luận.
Hệ thống hóa, làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL trong doanh
nghiệp xây lắp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.3.2 Mục tiêu thực tiễn.
Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán NVL xây dựng tại công ty TNHH Hòa
Hiệp. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế
đó làm căn cứ cho việc đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại
công ty TNHH Hòa Hiệp.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở thực tập tổng hợp từ ngày 10/01/2011
đến ngày 29/01/2011 và thực tập chuyên sâu từ ngày 15/03/2011 đến ngày
20/05/2011 tại công ty TNHH Hòa Hiệp. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán
NVL xây dựng tại công ty TNHH Hòa Hiệp. Và số liệu được sử dụng trong bài là
số liệu tháng 3 năm 2011.
1.5 Kết cấu luận văn nghiên cứu
Kết cấu luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1 :Tổng quan nghiên cứu về kế toán NVL xây dựng tại công ty
TNHH Hòa Hiệp.
Chương 2 : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL xây dựng.
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
NVL xây dựng tại công ty TNHH Hòa Hiệp.
Chương 4 : Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL xây dựng
tại công ty TNHH Hòa Hiệp.
CHƯƠNG 2 : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán NVL trong DN xây lắp.
NVL là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối
tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong quá trình thi công xây
dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng
nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và trong quá trình đó vật liệu là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên
sản phẩm công trình.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho thì NVL là một bộ
phận của hàng tồn kho. Do vậy: Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản ngắn hạn
dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của DN.
Theo quyết định 15 của Bộ tài chính về chế độ kế toán trong DN: Nguyên
vật liệu của DN là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho
mục đích sản xuất, kinh doanh của DN.

Căn cứ vào sự tham gia của NVL và tác dụng của nó trong việc cấu thành
nên sản phẩm có thể chia NVL thành vật liệu chính và vật liệu phụ.
Vật liệu chính là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ
bản vật liệu chính bao gồm gạch, ngói, xi măng, sắt, thép
Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; làm tăng chất liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho
công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản
phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản bao gồm: sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá
trình thi công.
Ngoài vật liệu chính, vật liệu phụ, NVL còn bao gồm nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
Nhiên liệu về thực thể là một loại vật liệu phụ,là những thứ có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể
khí như xăng, dầu, than củi, hơi đốt
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
2.2. Một số lý thuyết về kế toán NVL trong DN xây lắp.
2.2.1 Kế toán NVL theo quy đinh của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
2.2.1.2 Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02, Hàng Tồn Kho (HTK) là những tài sản được
giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường hoặc đang trong quá trình sản
xuất, kinh doanh dở dang hoặc nguyên liệu,vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. HTK bao gồm: hàng

hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, sản phẩm dở
dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường, chi phí dịch vụ dở dang.
Như vậy nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, do đó kế toán
NVL bị chi phối bởi hệ thống chuẩn mực số 02.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 được ban hành theo quyết định
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính:” Hàng tồn kho
được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”.
Giá gốc NVL bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc
nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phải
phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho
theo đúng phương pháp quy định.
 Giá NVL nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất - xây dựng cơ bản, vật liệu được nhập từ
nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ
thể như sau:
 Đối với NVL mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên
hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm ) cộng thuế nhập khẩu (nếu có) trừ các khoản
giảm giá chiết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hoá đơn nếu tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ là giá chưa thuế, nếu tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp thì là giá có thuế.
 Đối với NVL DN tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế biến cộng các chi phí gia công, chế
biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
 Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá thực tế
của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc

dỡ cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
 Trường hợp DN nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng vật
liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng với chi
phí khác (nếu có).
 Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính thực
tế có thể bán được.
 Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
 Giá NVL xuất kho
Theo chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất HTK bao gồm :
phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập
trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
 Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng
và số lượng xuất kho theo từng lần nhập.
 Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại vật tư được tính theo giá trị trung
bình của từng loại vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại vật tư được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô vật tư và phụ thuộc vào tình hình của DN . Như vậy theo phương pháp này
giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá
thực tế bình quân để tính.
= ×
Trong đó: +

= +
 Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản

xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
Giá thực tế vật
liệu xuất trong
kỳ
Số lượng vật
liệu xuất
trong kỳ
Đơn giá bình
quân gia
quyền
Đơn giá bình
quân gia
quyền
Giá thực tế tồn
kho đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn
kho đầu kỳ
Số lượng VL nhập
kho trong kỳ
ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
 Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được
yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn
kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.
Lập dự phòng giảm giá NVL
Khi nghiên cứu về đề tài kế toán NVL cần phải làm rõ nguyên tắc lập dự
phòng giảm giá NVL và phương pháp lập dự phòng giảm giá NVL. Cuối kỳ kế toán
năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL được lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc
lập dự phòng giảm giá NVL được thực hiện trên cơ sở từng loại NVL. Việc ước
tính giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL phải dựa trên bằng chứng tin cậy
thu thập được tại thời điểm ước tính.
Tuy nhiên, nguyên liệu vật liệu được sử dụng cho mục đích sản xuất sản
phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự
giảm giá của nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với

giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối
kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập.
2.2.2 Kế toán NVL trong DN xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành. ( Ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
2.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
NVL là một trong những đối tượng kế toán các loại tài sản cần phải tổ chức
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho
mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở cả
kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận
dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường công tác
quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý NVL nói riêng
 Chứng từ sử dụng
Kế toán tình hình nhập xuất vật tư liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán
khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có
tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo
có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân
chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu
cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 3/ 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật tư bao gồm:
 Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
Khi mua vật tư, sản phẩm, hàng hóa về nhập kho, DN sẽ lập phiếu nhập kho
khi vật tư, sản phẩm,hàng hóa đó về kho của DN.
Phiếu nhập kho là do kế toán hoặc người phụ trách viết khi muốn cho vật tư,
sản phẩm, hàng hóa nhập kho. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận
sản xuất lập thành 2 liên( đói với vật tư, hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên ( đối với

vật tư tự sản xuất) ( đặt giấy than viết 1 lần), và người lập phiếu ký( ghi rõ họ tên),
người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Nhập kho xong, thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao
hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho
phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3( nếu có) người
giao hàng giữ.
 Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
Khi xuất vật tư, sản phẩm, hàng hóa ra khỏi kho, DN sẽ lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho do kế toán hoặc người phụ trách viết khi muốn xuất vật tư,
sản phẩm, hàng hóa. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản
lý, bộ phận kho lập( tùy theo tổ chức quản lý và quy định của từng DN) thành 3
liên( đặ giấy than viết 1 lần)
Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển
cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt ( ghi rõ họ tên) giao cho người nhận
cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số
lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận
hàng ký tên vào phiếu xuất ( ghi rõ họ tên). Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu. Liên 2 :
thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột
3,4 và ghi vào sổ kế toán. Liên 3: người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
 Biên bản kiểm nghiêm( vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa) (Mẫu số 03- VT)
Biên bản kiểm nghiệm được lập trước khi nhập kho vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa vào kho của DN.
Biên bản kiểm nghiệm do hội đồng kiểm nghiệm của DN lâp và đánh giá.
Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 bản : 1 bản giao cho phòng, ban cung tiêu/
hoặc người giao hàng; 1 bản giao cho phòng, ban kế toán. Trường hợp vật tư, công
cụ, sản phẩm hàng hóa không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất so với chứng từ
hóa đơn, thì lập thêm 1 liên kèm theo chứng từ liên quan gửi cho đơn vị bán vật tư,
dụng cụ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa để giải quyết
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu số 04-VT)

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ được lập vào cuối kỳ hạch toán nhằm mục
đích theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ
tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ do kế toán hoặc người phụ trách viết. Số
lượng vật tư còn lại cuối kỳ ở đơn vị sử dụng được phân thành 2 loại: nếu vật tư
không cần sử dụng nữa thì lập phiếu nhập kho và nộp lại kho; nếu vật tư còn sử
dụng tiếp thì bộ phận sử dụng lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ thành 2 bản: 1
bản giao cho phòng vật tư, 1 bản giao cho phòng kế toán
 Biên bản kiểm kê vật tư,công cụ, sản phẩm, hàng hóa( Mẫu số 05-VT)
Biên bản kiểm kê được lập tại thời điểm kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa hiện có ở kho nhằm mục đích xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật
tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định
trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa thừa
thiếu và ghi sổ kế toán.
Biên bản kiểm kế do hội đồng kiểm kê của DN lập và tiến hành bao gồm trưởng
ban và các ủy viên. Biên bản được lập thành 2 bản: 1 bản phòng kế toán lưu, 1 bản
thủ kho lưu. Sau khi lập xong biên bản, trưởng ban kiểm kê và thủ kho, kế toán
trưởng cùng ký vào biên bản.
 Bảng phân bổ nguyên liêu, vật liệu, công cụ, dụng cu( Mẫu số 07-VT)
Bảng phân bổ được dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên liêu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và hạch toán và phân bổ giá trị
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng
tháng. Bảng này còn sử dụng phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần, có
giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới hoặc trên 1 năm.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liêu, công cụ, dụng cụ do kế toán lập 1 liên và
được lưu trữ tại phòng kế toán.
 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc quản lý NVL do nhiều bộ phận tham gia.
Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày được thực hiện chủ
yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở các chứng từ kế toán

về nhập, xuất NVL thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến hành hạch toán kịp thời tình
hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày theo từng loại NVL. Sự liên hệ và phối
hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết
NVL giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho
và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau: phương pháp thẻ song
song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư. Mỗi phương
pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết NVL giữa
kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung,
ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực
tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL
về mặt số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ
thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế
toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng loại
NVL cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế
toán chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép
theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL theo
từng nhóm, loại NVL.
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nên áp dụng thích hợp đối với

những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số luợng nghiệp vụ ít.
Phụ lục 01: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
 Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ
tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phụ lục 02: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng
ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là
việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành được vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của
kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất
không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tư, do vậy không có điều kiện
ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.
 Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội
dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán vật tư tồn kho với hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp sổ số dư được áp dụng cho những
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật tư tồn kho.
- Ở kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động
của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Ngoài ra thủ kho còn

phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
- Ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản, và tính số
dư vật tư hiện còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay trên thẻ kho. Cuối tháng, sau khi
đã kiểm tra lần cuối kế toán kê số dư vật tư hiện còn cả về số lượng, và trị giá hạch
toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán.
Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối
lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra
thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật
liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu
cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
Phụ lục 03: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Chứng từ sử dụng
-Phiếu xuất kho (đã trình bày ở trên)
-Phiếu nhập kho (đã trình bày ở trên)
-Biên bản kiểm nghiệm (đã trình bày ở trên)
-Bảng phân bổ NVL (đã trình bày ở trên)
-Hóa đơn GTGT: hóa đơn GTGT đươc lập ngay khi người bán chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng NVL cho người mua. Hóa dơn GTGT do kế toán ở bộ
phận phòng kế toán bên bán lập gồm có 3 liên: liên 1 được lưu tại quyển gốc, liên 2
giao cho khách hàng và liên 3 dùng trong nội bộ DN.
- Phiếu yêu cầu xuất NVL: Khi phân xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng
NVL,bộ phận đó viết phiếu đề nghị xuất NVL. Phiếu này sẽ được đưa lên cho giám
đốc đơn vị xem xét và ký duyệt lệnh xuất vật tư. Sau đó phòng cung ứng NVL sẽ
lập phiếu xuất kho thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển gốc; liên 2 giao cho đơn vị
nhận vật tư; liên 3 giao cho thủ kho ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán vật tư ghi
sổ. Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất NVL đã được duyệt, phòng vật tư ghi số lượng
xuất rồi in phiếu xuất kho, ký vào phiếu xuất kho rồi giao cho người nhận vật tư, kế
toán trưởng và thủ kho ký. Tại thời điểm này phiếu xuất kho chưa ghi cột đơn giá.

- Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ như: hợp đồng gia công chế biến, hợp
đồng liên doanh liên kết, biên bản đánh giá lại tài sản và các chứng từ liên quan khác
 Vận dụng tài khoản
a. Kế toán tổng hợp tăng NVL
NVL trong các DN có thể tăng do nhiều nguồn khác nhau. Trong mọi trường
hợp DN phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm, nhập kho lập các chứng từ theo đúng
quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên
quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế
của NVL vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình
thanh toán với người bán và các đối tượng một cách kịp thời. Sau đây sẽ đi vào kế
toán cụ thể các trường hợp tăng NVL.
 Tăng do mua ngoài.
 Trường hợp 1: NVL và hóa đơn cùng về.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế
toán ghi nhận: tăng NVL vào TK 152- giá thực tế NVL nhập kho chưa bao gồm
thuế GTGT nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc bao gồm cả thuế
GTGT nếu DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp; ghi nhận thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ vào TK 133 nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ và ghi
nhận tổng giá thanh toán vào các TK 111,112,331,141,311…
 Trường hợp 2 : NVL về trước, hóa đơn về sau.
Khi NVL về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng chưa
có hóa đơn.
+ Nếu trong kỳ hóa đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
+ Cuối kỳ hóa đơn chưa về, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và giao nhận hàng
hóa kế toán ghi tăng NVL vào TK 152 theo giá tạm tính, đồng thời ghi tăng khoản
phải trả cho người bán vào TK 331 theo giá tạm tính.
+ Sang tháng sau hóa đơn về, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi bổ sung hoặc
ghi âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn. Ghi tăng NVL vào TK 152
phần chênh lệch giữa giá nhập thực tế và giá tạm tính chưa bao gồm thuế GTGT
nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc bao gồm cả thuế GTGT nếu DN

tính thuế theo phương pháp trực tiếp ; ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ vào TK
133 nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ, đồng thời ghi nhận tăng khoản
phải trả cho người bán phần chênh lệch giữa giá thanh toán và giá tạm tính.
 Trường hợp 3 : hóa đơn về trước NVL về sau.
Khi hóa đơn về lưu hóa đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ NVL về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ NVL chưa về, căn cứ vào háo đơn GTGT kế toán ghi tăng hàng mua
đang đi đường vào TK 151 giá trị NVL theo hóa đơn chưa bao gồm thuế GTGT nếu
DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc bao gồm cả thuế GTGT nếu DN tính
thuế theo phương pháp trực tiếp; ghi nhận tăng thuế GTGT đầu vào vào TK 133 nếu
DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ và ghi giảm tổng giá thanh toán vào TK
331,111, 112…
+ Sang kỳ sau khi NVL về căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm hàng hóa hay bảng
phân bổ NVL kế toán ghi tăng NVL vào TK 152 nếu NVL được đưa vào nhập kho
hoặc ghi nhận tăng vào TK 621, 627, 642 nếu đưa vào sử dụng ngay. Đồng thời ghi
giảm hàng mua đang đi đường vào TK 151.
Trong cả 3 trường hợp trên nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại NVL kế toán
hạch toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng kế toán ghi nhận tăng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng vào TK 111,112 hoặc ghi giảm khoản phải trả người bán vào TK 331.
Đồng thời ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính vào TK 515 số chiết khấu thanh
toán được hưởng.
- Với chiết khấu thương mại : ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ghi giảm
khoản phải trả cho người bán vào TK 111,112,331. Phần trị giá NVL được hưởng
chiết khấu ghi giảm NVL vào TK 152 chưa bao gồm thuế GTGT nếu DN tính thuế
theo phương pháp khấu trừ hoặc bao gồm cả thuế GTGT nếu DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp, đồng thời ghi giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào
TK 133 nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại NVL cho người bán: căn cứ vào các hóa đơn
chứng từ liên quan kế toán ghi tăng tiền hoặc giảm khoản phải trả cho người bán

vào TK 111, 112, 331; ghi giảm giá trị NVL và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
vào TK 152 và 133.
 Tăng do nhập kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cừ vào phiếu nhập kho và hợp đồng gia công chế biến ghi tăng NVL vào
TK 152 đồng thời ghi giảm chi phí tự gia công chế biến hoặc thuê ngaoài gia công
chế biến vào TK 154.
 Tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, được cấp phát, biếu tặng,
viện trợ.
Căn cứ vào hợp đồng liên doanh liên kết và các chứng từ liên quan khác ghi
tăng NVL vào TK 152 và ghi tăng khoản được cấp, nhận vốn góp liên doanh vào
TK 411; ghi nhận tăng khoản được viện trợ, biếu tặng vào TK 711.
 Tăng do thu hồi vốn kinh doanh.
Căn cứ vào hợp đồng liên doanh liên kết, các chứng từ liên quan khác ghi tăng
NVL vào TK 152 đồng thời ghi giảm các khoản đầu tư ngắn hạn khác, khoản góp
vốn liên doanh vào TK 128, TK 222.
 Tăng do kiểm kê phát hiện thừa.
Khi xác định số NVL thừa là của DN nhưng còn chờ giải quyết, căn cứ vào
biên bản kiểm kê ghi tăng NVL thừa vào TK 152 và ghi tăng tài sản thừa chờ giải
quyết vào TK 3381. Khi có quyết định xử lý ghi giảm tài sản thừa chờ giải quyết
vào TK 338 đồng thời ghi giảm chi phí vào TK 621,627, 641. Nếu DN quyết định
xử lý luôn thì ghi nhận tăng NVL thừa vào TK 152 và ghi giảm chi phí vào TK
621,627, 641.
 Tăng do NVL xuất dùng không hết nhập lại kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho ghi tăng NVL vào TK 152 phần NVL được nhập
lại kho đồng thời ghi giảm cho chi phí nguyên vật liệu đã xuất dùng vào TK 621
đúng bằng phần NVL được nhận lại.
 Tăng do đánh giá lại NVL .
Căn cứ vào biên bản đánh giá lại NVL kế toán ghi nhận tăng NVL vào TK
152 phần chênh lệch tăng do đánh giá lại và ghi tăng phần chênh lệch đánh giá lại
tài sản vào TK 412.

b. Kế toán tổng hợp giảm NVL.
Các trường hợp giảm NVL được trình bày cụ thể như sau:
 Giảm do xuất NVL phục vụ cho các bộ phận
Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất NVL và phiếu xuất kho kế toán ghi tăng các
khoản chi phí vào TK 621, 627, 641, 642, 241 giá trị NVL xuất kho. Đồng thời ghi
giảm NVL xuất kho vào TK 152.
 Giảm do xuất NVL góp vốn liên doanh
Căn cứ vào biên bản góp vốn liên doanh, biên bản đánh giá lại giá trị NVL
góp vốn của hội đông liên doanh, kế toán tiến hành ghi như sau: ghi tăng trị giá vốn
góp vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát vào TK 223, TK 222.
Nếu giá trị ghi sổ của NVL > giá đánh giá lại thì phần chênh lệch này được ghi
nhận vào TK 811 đồng thời ghi giảm NVL vào TK 152 trị giá thực tế NVL xuất
kho; nếu giá trị ghi sổ của NVL < giá đánh giá lại thì phần chênh lệch được ghi
nhận vào TK 711.
 Giảm do xuất NVL bán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá vốn NVL vào TK 632 xuất bán
đồng thời ghi giảm NVL vào TK 152 trị giá NVL xuất kho.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi nhận tăng tiền hoặc khoản phải thu của
khách hàng vào TK 111,112, 131; ghi tăng doanh thu vào TK 511 theo giá bán chưa
có thuế GTGT (nếu DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) hoặc ghi theo giá bán
đã bao gồm thuế GTGT (nếu DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp), đồng thời
ghi tăng thuế GTGT đầu ra còn phải nộp vào TK 3331 nếu DN nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
 Giảm do kiểm kê thiếu NVL.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê NVL, nếu thiếu NVL chưa rõ nguyên nhân kế
toán ghi tăng tài sản thiếu chờ xử lý vào TK 1381 phần NVL thiếu, đồng thời ghi
giảm NVL vào TK 152 phần NVL thiếu.
Khi có quyết định xử lý: nếu thiếu NVL và người chịu trách nhiệm vật chất
phải bồi thường kế toán ghi tăng số bồi thường vật chất đã thu vào TK 111, ghi tăng
số bồi thường phải thu vào TK 1388, đồng thời ghi giảm tài sản thiếu chờ xử lý vào

TK 1381. Nếu số NVL thiếu mà DN phải chịu thì kế toán ghi giảm giá vốn vào TK
632 số NVL thiếu, đồng thời ghi giảm tài sản thiếu chờ xử lý vào TK 1381.
 Giảm do xuất NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng gia công chế biến kế toán ghi tăng chi
phí tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài vào tài khoản 154 đồng thời ghi giảm NVL
vào TK 152.
 Giảm do giảm giá trị khi đánh giá lại NVL.
Căn cứ vào biên bản đánh giá lại NVL, kế toán ghi giảm phần chênh lệch
đánh giá lại NVL vào TK 412, đồng thời ghi giảm NVL vào TK 152 phần chênh
lệch do đánh giá lại.
 Giảm do trả lại vốn góp liên doanh.
Căn cứ vào hợp đồng liên doanh liên kết và các chứng từ liên quan, kế toán ghi
giảm vốn góp liên doanh vào TK 411 đồng thời ghi giảm NVL vào TK 152 giá trị
NVL trả lại.
c. Kế toán dự phòng giảm giá NVL.
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng NVL và khả năng giảm giá của từng
loại NVL để xác định mức trích lập dự phòng tính vào chi phí. Kế toán ghi tăng giá
vốn hàng bán vào TK 632 số dự phòng cần trích lập đồng thời ghi tăng số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho vào TK 159.
Cuối niên độ kế toán năm sau nếu số dự phòng mới lớn hơn số đã lập ghi bổ
sung. Kế toán ghi tăng giá vốn vào TK 632 số dự phòng cần trích lập bổ sung, đồng
thời ghi tăng khoản dự phòng giảm giá NVL vào TK 159. Trường hợp số dự phòng
mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự phòng, ghi giảm số dự phòng
giảm giá NVL vào TK 159 và ghi giảm giá vốn hàng bán vào TK 632 số chênh lệch
nhỏ hơn.
 Sổ kế toán
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
các báo cáo kế toán kế toán qua việc ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên
các sổ kế toán. DN mở các sổ tổng hợp và sổ chi tiết để ghi chép, hệ thống và lưu
giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh theo trình tự thời gian có

liên quan đến DN.
Sổ kế toán tổng hợp của từng DN tùy thuộc vào hình thức kế toán DN vận
dụng. Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ nhật ký và sổ cái. Sổ Nhật ký dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một
niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các
nghiệp vụ đó. Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy
định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho DN. Sổ cái được mở riêng cho
từng tài khoản, tài khoản nào thì sổ cái tài khoản ấy.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối
tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế
toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số
lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp
căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
Các DN có thể sử dụng một trong các hình thức kế toán sau :
 Hình thức Nhật Ký Chung: khi có một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh thì kế toán ghi chép vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và nội
dung kinh tế của các nghiệp vụ đó. Các loại sổ nhật ký đó là nhật ký chung và các
nhật ký đặc biệt như: nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu
tiền. Từ số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái TK 152 và các tài khoản liên quan theo
từng nghiệp vụ phát sinh. Đông thời với việc ghi vào các sổ nhật ký, các nghiệp vụ đó
được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan như sổ chi tiết phải trả cho người bán, sổ chi
tiết các khoản phải thu của khách hàng. Cuối tháng, quý hoặc năm cộng số liệu trên sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức Nhật ký chứng từ: căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho, bảng phân bổ NVL, kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký
chứng từ như: nhật ký chứng từ số 1,2,5,7 hoặc các bảng kê như bảng kê số 4 và các

sổ chi tiết có liên quan như sổ chi tiết TK 152. Cuối tháng khóa sổ, cộng và đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái như sổ cái TK 152.
 Hình thức Nhật Ký Sổ Cái: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại làm căn cứ ghi sổ. Số liệu được ghi
trên một dòng ở cả 2 phần nhật ký và sổ cái. Đồng thời kế toán ghi vào sổ, thẻ chi
tiết liên quan. Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số phát sinh để ghi vào dòng
cộng số phát sinh cuối tháng rồi tính số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Nhật
ký- sổ cái. Lập bảng tổng hợp chi tiết dựa vào các sổ, thẻ chi tiết rồi tiến hành đối
chiếu với Nhật ký- sổ cái để tiến hành lập báo cáo tài chính.
 Hình thức Chứng Từ Ghi Sổ: hằng ngày căn cứ vào cá chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại dùng làm chứng từ ghi sổ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng
khóa sổ và tổng hợp trên sổ cái và sổ đang ký chứng từ ghi sổ để lập bảng cân đối
số phát sinh.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính: công việc kế toán được thực hiện theo
một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết
kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức
kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán
nào sẽ có các loại cửa sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống sổ
kế toán ghi bằng tay.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về kế toán NVL trong DN xây
lắp của những công trình năm trước.
Trong DN xây lắp chi phí NVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị
công trình. Vì vậy kế toán NVL được xem là một vấn đề quan trọng trong các DN
xây lắp. Nhận thức được tầm quan trọng đó đã có nhiều sinh viên chọn kế toán
NVL làm đề tài nghiên cứu của mình và đưa ra nhiều gải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán NVL. Những giải pháp đưa ra có nhiều giải pháp tốt và khả thi, đóng góp vào
việc hoàn thiện kế toán NVL tại DN. Tuy nhiên một số giải pháp được đề ra nhưng
chưa thực hiện được triệt để. Thông qua những tài liệu tham khảo được em có một

số nhận xét với một số công trình nghiên cứu của những năm trước như sau:
 Đề tài : “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty xây dựng số 34” của sinh viên Hoàng Ngọc Giang –Lớp Kế toán 47B
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2009.
Qua tìm hiểu em thấy về mặt lý luận, tác giả đã giả quyết tương đối tốt
những lý luận chung về kế toán NVL trong DN xây lắp. Trong bài tác giả đã nêu rõ
các định nghĩa, đặc điểm, cách phân loại NVL; cách tính giá NVL nhập, xuất kho;
phương pháp kế toán tổng hợp và chi tiết NVL. Về thực trạng tác giả đã đề ra một
số giải pháp để hoàn thiện kế toán NVL tại công ty xây dựng số 34.
Thứ nhất: tại các công trường thi công cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa
NVL, chuẩn bị chỗ để NVL thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình
và việc quản lý NVL phải được tiến hành chặt chẽ hơn nhằm giảm việc thất thoát
một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Đây là một giải pháp tốt vì do đặc thù
ngành xây dựng chỗ để NVL thường xuyên thay đổi, việc giao nhận các loại NVL
thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng sẽ dẫn đến việc thất thoát lượng vật
tư lớn.
Thứ hai: Xây dựng sổ điểm danh NVL thống nhất cho toàn công ty. Theo tác
giả để quản lý NVL chặt chẽ thống nhất, đối chiếu kiểm tra được dễ dàng và dễ phát
hiện khi sai sót công ty cần mở” Sổ điểm danh NVL ”. Sổ điểm danh được mở theo
tên gọi,quy cách NVL bằng hệ thống chữ số, đơn vị tính bà giá hạch toán. Tác giả
còn trình bày mẫu sổ theo bảng biểu để minh họa. Em thấy đây là một giải pháp tốt
cho công ty. Bởi với việc mở sổ điểm danh NVL sẽ góp phần giảm bớt khối lượng
công việc hạch toán, xử lý nhanh chóng cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho
quản lý.
Thứ ba: công tác lưu chuyển chứng từ của công ty gặp nhiều khó khăn do địa
bàn hoạt động rộng, các công trình xây dựng nằm ở nhiều tỉnh, thàng phố trong cả
nước. Tác giả đưa ra giải pháp chung là công ty phải bố trí và giao trách nhiệm cho
các nhận viên kế toán tại các đội xây lắp mà chưa có giải pháp cụ thể để nâng cao
trách nhiệm đó.
Thứ tư: phải lập dự phòng giảm giá NVL. Trong đề tài tác giả đã nêu rõ

nguyên tắc và phương pháp kế toán dự phòng giảm giá NVL; đồng thời đề ra giải
pháp áp dụng vào công ty tương đối đồng bộ. Đây thật sự là một giải pháp mang lại
nhiều ý nghĩa cho công ty.
 Đề tài: “Hoàn thiện kế toán NVL ở công ty cổ phần xây dựng số 2
Thăng Long” của sinh viên Nguyễn Văn Hưng – Lớp K44/21.01 - trường học viện
Tài Chính năm 2010.
Tác giả đã đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán NVL tại các
DN xây lắp nói chung. Những lý luận mà tác giả trình bày trong đề tài là tương đối
đầy đủ. Tuy nhiên trong phần kế toán tổng hợp NVL tác giả chưa trình bày về sổ kế
toán áp dụng. Đó là nội dung cần được bổ sung trong đề tài. Tác giả đã đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL tai công ty cổ phần xây dựng số 2
Thăng long như sau:
Thứ nhất: Tăng cường quản lý NVL tồn kho. Để quản lý vật liệu được tốt
hơn, theo tác giả kế toán có thể lập một sổ chi tiết về các NVL luân chuyển, đã xuất
dùng, đặc biệt cần theo dõi lượng vật tư còn lại tại kho DN. Đây là giải pháp tốt có
thể áp dụng với tát cả DN nói chung.
Thứ hai: Vì công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng giảm giá NVL. Vì vậy
tác giả đề xuất cần lập dự phòng giảm giá NVL. Tác giả đã nêu giải pháp nhưng
chưa nêu rõ công ty phải trích lập dự phòng như thế nào. Vì thế giải pháp đưa ra
chưa được triệt để và đồng bộ.
Thứ ba: Tích cực xây dựng định mức dự trữ NVL. Theo tác giả công ty cần
cân nhắc kỹ lượng NVL nhập, xuất, tồn kho. Từ đó cần sớm xây dựng định mức dự
trữ NVL, tránh tình trạng dự trữ nhiều ở một vài loại như hiện nay. Tuy nhiên tác
giả chỉ mới nêu ra giải pháp mà chưa đi sâu phân tích rõ cần xác định mức dự trữ
NVL như thế nào. Vì thế giải pháp này chưa được triệt để.
Thứ tư: Tổ chức tốt công tác kiểm kê và xử lý tốt kết quả kiểm kê NVL.
Theo tác giả cần tổ chức kiểm kê kho thường xuyên hơn và thường xuyên đối chiếu
số liệu giữa kế toán và thủ kho. Ngoài ra các quy định xử phạt các trường hợp mất
mát, thiếu hụt NVL phải tiến hành một cách nghiêm minh. Đây là giải pháp thiết
thực và cần thiết cho công tác quản lý của công ty.

Thứ năm: Việc giao nhận chứng từ giữa kho và phòng quản lý cần lập phiếu
giao nhận. Theo tác giả trong việc hạch toán chi phí NVL khi bàn giao chứng từ tại
công ty không có phiếu giao nhận chứng từ nên rất có thể dẫn đến tình trạng thất
thoát tài liệu, phản ánh không chính xác trị giá NVL xuất nhập trong quý mà không
biết nguyên nhân cũng như người chịu trách nhiệm. Theo em giải pháp này không
mang lại mấy hiệu quả cho công ty. Bởi việc bảo quản, lưu giữ chứng từ gì là nhiệm
vụ của từng bộ phận, từng phòng ban đã được quy định rõ trong nội quy của công
ty. Do đó nếu xảy ra tình trạng thất thoát tài liệu gì tại bộ nào thì bộ phận đó phải
chịu trách nhiệm.
Đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở
công ty cổ phần xây dựng Phương Nam.” của sinh viên Nguyễn Thị Hải Yến- lớp
K43/21.04 Trường Học Viện Tài Chính năm 2009.
Tác gỉả đã đi vào nghiên cứu đầy đủ và chi tiết các vấn đề lý luận về kế toán
NVL . Thông qua quá trình nghiên cứu và đánh giá tai công ty cổ phần xây dựng
Phương Nam, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại
công ty. Một số giải pháp tác giả là đưa ra là hiệu quả, phù hợp với công tác kế toán
NVL tại công ty. Tuy nhiên có một số giải pháp còn chưa triệt để, chưa mang lại
hiệu quả cao.
Thứ nhât: Cần lập dự phòng giảm giá NVL. Theo tác giả việc lập dự phòng sẽ
giúp cho DN điều hòa thu nhập hạn chế được các thiệt hại rủi ro do các nhân tố
khách quan đem lai. Đồng thời hoãn một phần thuế phải nộp và chủ động hơn về tài
chính. Tuy nhiên tác giả chỉ mới đề ra giải pháp mà chưa đi vào phân tích cũng như
hạch toán dự phòng giảm giá NVL. Do đó giải pháp còn chưa mang lại nhiều ý
nghĩa cho công ty.
Thư hai: Sổ chi tiết thanh toán với người bán cần phải được sửa đổi lại để dễ
dàng cho việc theo dõi thanh toán. Theo tác giả kế toán phải theo dõi rõ ràng từng
khoản mục thanh toán với người bán thông qua số liệu ghi chép thể hiện sự giám sát
thường xuyên, thúc đẩy quá trình thanh toán, ngăn ngừa xử lý các trường hợp dây
dưa. Tuy nhiên sổ chi tiết thanh toán với người bán tại công ty chưa giải quyết được
vấn đề trên. Vì vậy theo tác giả cần mở riêng một sổ chi tiết cho việc theo dõi và ghi

sổ. Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu nghiên cứu công ty phải mở sổ chi tiết gì và phải
tiến hàng ghi sổ như thế nào cho phù hợp.
Thứ ba: Cần tiến hành kiểm nghiệm NVL. Theo tác giả để quản lý chặt chẽ
hơn về số lượng, quy cách vật liệu trước khi tiến hành nhập kho nguyên vật liệu,
công ty nên tổ chức kiểm nghiệm vật tư đối với những vật liệu đòi hỏi chất lượng
cao, vật liệu có giá trị lớn. Công tác kiểm nghiệm được tiến hành theo các tiêu
chuẩn và quy định của công ty kèm theo mẫu biểu đánh giá. Đây là giải pháp tốt
cho công tác quản lý của công ty.

×