Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tỉ lệ không tinh trùng và các yếu tố liên quan ở nam giới đến khám tại khoa hiếm muộn Bệnh viện Từ Dũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.33 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

TỈ LỆ KHÔNG TINH TRÙNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NAM GIỚI ĐẾN KHÁM TẠI KHOA HIẾM MUỘN BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Nguyễn Xuân Quý*, Vương Thị Ngọc Lan**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Không tinh trùng ở nam giới có tần suất khoảng 5% theo các báo cáo trên thế giới. Ở Việt Nam
chưa có nghiên cứu về tỉ lệ không tinh trùng cũng như tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến không tinh
trùng.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ không tinh trùng và các yếu tố liên quan ở nam giới đến khám tại khoa Hiếm Muộn
Bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu 1825, được thực hiện tại Bệnh viện Từ Dũ từ
11/2017 đến 5/2018. Bệnh nhân được làm tinh dịch đồ và khám lâm sàng.
Kết quả: Tỉ lệ không tinh trùng là 10,5%. Các yếu tố liên quan đến không tinh trùng gồm: tiếp xúc hóa
chất, tiền căn chấn thương tinh hoàn, viêm tinh hoàn quai bị sau dậy thì, teo 2 tinh hoàn và tinh hoàn ẩn (tăng
nguy cơ tương ứng lần lượt là 4, 9, 8, 4 và 6 lần). Có sự khác biệt giữa 3 nhóm vô tinh trước, tại và sau tinh
hoàn về đặc tính sinh dục thứ phát, thể tích tinh hoàn và nồng độ hormone.
Kết luận: Tỉ lệ không tinh trùng là 10,5%. Các yếu tố liên quan với không tinh trùng gồm: tiếp xúc hóa
chất, tiền căn chấn thương tinh hoàn, viêm tinh hoàn quai bị sau dậy thì, teo 2 tinh hoàn và tinh hoàn ẩn.
Từ khóa: không tinh trùng, tinh hoàn, viêm tinh hoản, chấn thương tinh hoàn, quai bị

ABSTRACT
THE PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTPRS OF AZOOSPERMIA AMONG MEN HAVING
EXAMINATION AT DEPARTMENT OF INFERTILITY, TU DU HOSPITAL
Nguyen Xuan Quy, Vuong Thi Ngoc Lan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 11 - 16
Introduction: Azoospermia is reported in about 5% worldwide. There is no report on the prevalence and
associated factors of azoospermia among vietnamese men.


Objective: To investigate the prevalence and associated factors of azoospermia among men having
examination at Department of Infertility, Tu Du Hospital.
Method: A cross-sectional study with a sample size of 1825 men was performed at Department of Infertility,
Tu Du Hospital from November 2017 to May 2018. All male patients performed semen analysis and physical
examination.
Results: The prevalence of azoospermia was 10.5% (95% CI: 9.1 – 11.9%). Factors that associated with
azoospermia included exposure to toxic chemical, history of testicular trauma, history of orchitis after mumps
post-puberty, bilateral testicular atrophy, cryptorchidism (increasing risks of 4, 9, 8, 4 and 6 times, respectively).
Three subgroups as pretesticular, testicular and posttesticular azoospermia had distinctly different features about
secondary sex characteristics, testicular volumes, ejaculatory duct obstruction and hormonal levels.
Conclusion: The prevalence of azoospermia is 10.5%. Associated factors of azoospermia included exposure to
toxic chemical, history of testicular trauma, history of orchitis after mumps post-puberty, bilateral testicular
atrophy, and cryptorchidism.
*Bệnh viện Từ Dũ

**Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Xuân Quý

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

ĐT: 0913131931

Email:

11


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Keywords: azoospermia, testis, orchitis, testicular trauma, mump
không tinh trùng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Không tinh trùng là tình trạng không có tinh
trùng trong mẫu tinh dịch khi xuất tinh, xảy ra
trong khoảng 10 – 20% các trường hợp nam giới
có tinh dịch đồ bất thường(15) và 5% người chồng
của các cặp vợ chồng hiếm muộn(5). Trên lâm
sàng, không tinh trùng thường được chia thành
2 nhóm: không tinh trùng do bế tắc (obstructive
azoospermia) và không do bế tắc (nonobstructive azoospermia)(12). Lý do của cách
phân loại này là các trường hợp không tinh
trùng do suy hạ đồi-tuyến yên và rối loạn xuất
tinh hiếm gặp chỉ chiếm tỉ lệ 2% các trường hợp
không tinh trùng(4). Các yếu tố liên quan đến
không tinh trùng được ghi nhận bao gồm:
rượu(3), thuốc lá(17), một số thuốc có tác dụng phụ
làm tăng prolactin máu(6) và điều kiện làm việc
trong môi trường nóng(7), hay tiếp xúc với hóa
chất độc hại(13).
Không tinh trùng ở nam giới có tác động sâu
sắc đến tâm lý không những của bản thân họ mà
còn cả người phối ngẫu của họ nữa, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống sinh sản của cặp vợ
chồng. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu tìm tỉ lệ
không tinh trùng, đồng thời khảo sát các yếu tố
liên quan nhằm đưa ra các biện pháp phòng
ngừa, tư vấn và điều trị hiệu quả cho các trường

hợp nam giới không tinh trùng, nhằm cải thiện
chất lượng cuộc sống và mong muốn có con của
họ. Bệnh viện Từ Dũ là cơ sở điều trị hiếm muộn
lâu đời và uy tín của Việt Nam. Hằng năm, Bệnh
viện tiếp nhận khoảng hơn 29 ngàn cặp vợ
chồng đến khám hiếm muộn và hơn 30 ngàn
nam giới đến xét nghiệm tinh trùng và điều trị
khoảng hơn 12 ngàn nam giới có vấn đề về tinh
trùng, trong đó có cả không tinh trùng.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
xác định tỉ lệ không tinh trùng ở nam giới đến
khám tại khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ,
đồng thời khảo sát các yếu tố liên quan đến
tình trạng không tinh trùng ở nam giới. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng mô tả đặc điểm lâm sàng
và cận lâm sàng của các trường hợp nam giới

12

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Nam giới đến thử tinh dịch đồ tại khoa
Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nam giới đến thử tinh dịch đồ tại khoa
Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ thỏa các tiêu
chuẩn chọn mẫu.


Tiêu chuẩn nhận vào
Có thử tinh dịch đồ tại phòng khám Hiếm
Muộn Bệnh viện Từ Dũ.
Đồng ý thực hiện xét nghiệm nội tiết, siêu
âm doppler bìu và siêu âm ngả trực tràng nếu
tinh dịch đồ không có tinh
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bị HIV dương tính (theo quy
định bệnh viện, các trường hợp này sẽ xin tinh
trùng từ ngân hàng tinh trùng nên không cần
làm tinh dịch đồ).
Tiền căn triệt sản nam.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng
một tỷ lệ trong quần thể. Cỡ mẫu tối thiểu của
nghiên cứu được tính là 1825 người.
Phương pháp tiến hành

Thời gian và địa điểm thực hiện
Từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018 tại phòng
khám Nam khoa thuộc khoa Hiếm Muộn – Bệnh
viện Từ Dũ.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Các khách hàng đến yêu cầu thử tinh dịch
đồ được cho xét nghiệm HIV.
Nếu kết quả HIV âm tính, khách hàng được


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
nghe tư vấn về nghiên cứu, nếu đồng ý sẽ được
ký cam kết tham gia nghiên cứu.
Tất cả khách hàng đồng ý tham gia nghiên
cứu sẽ được hỏi bệnh sử (theo từng chi tiết trong
bảng thu thập số liệu) và được khám lâm sàng.
Khám lâm sàng được thực hiện đảm bảo đầy
đủ các chi tiết trong bảng thu thập số liệu từ đặc
tính sinh dục thứ phát đến khám kỹ bìu, tinh
hoàn như sờ ống dẫn tinh, giãn tĩnh mạch thừng
tinh, đo thể tích 2 tinh hoàn bằng thước đo
Prader.

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm
Khác
Điều kiện làm việc
Bình thường
Nóng
Tiếp xúc hóa chất
Hút thuốc lá
Không hút
Hút < 16 điếu/ngày
Hút ≥ 16 điếu/ngày
Uống rượu bia
Không



Tần số (n = 1825) Tỉ lệ (%)
379
20,8
1221
374
230

66,9
20,5
12,6

1230
393
202

67,4
21,5
11,1

860
965

47,1
52,9

Sau đó, khách hàng sẽ được thử tinh dịch đồ:

Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu


Nếu có tinh trùng: kết thúc thu thập số liệu.

Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nếu không có tinh trùng: khách hàng được
làm tinh dịch đồ lần 2. Nếu không tinh trùng lần
2, khách hàng được chẩn đoán là không tinh
trùng và sẽ được làm các xét nghiệm chuyên sâu
như nội tiết, siêu âm Doppler, TRUS. Sau khi có
kết quả sẽ được chuyển sang bác sĩ lâm sàng để
được tư vấn và điều trị.
Phương pháp quản lý và phân tích số liệu
Các số liệu được nhập và xỷ lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 23.0. Ngưỡng có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018 có 1837
nam giới đến khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ
Dũ thử tinh dịch đồ (đi cùng với vợ khám
hiếm muộn hoặc độc thân muốn thử tinh
trùng), sau khi nghe chúng tôi tư vấn về
nghiên cứu thì có 1825 người đồng ý tham gia
nghiên cứu. Đặc điểm dịch tễ học của đối
tượng nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi

Nơi ở: Tỉnh
TPHCM
Nghề nghiệp
Nông dân
Công nhân
Tài xế
Nhân viên văn phòng

Tần số (n = 1825) Tỉ lệ (%)
30,85,3
1567
258

85,9
14,1

192
794
120
340

10,5
43,5
6,6
18,6

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Đặc điểm
Tần số (n = 1825) Tỉ lệ (%)

Chấn thương vùng bẹn bìu
Không
1813
99,3

12
0,7
Quai bị sau dậy thì
Không
1663
91,1
Có – Không viêm tinh hoàn
64
3,5
Có – Viêm 1 tinh hoàn
57
3,1
Có – Viêm 2 tinh hoàn
41
2,2
Bệnh STDs (chỉ ghi nhận bệnh lậu)
Không
1822
99,8

3
0,2
Mổ tinh hoàn ẩn
Không
1809

99,1
Có, 1 bên < 6 tuổi
3
0,2
Có, 1 bên > 6 tuổi
9
0,5
Có, 2 bên > 6 tuổi
4
0,2
Mổ thoát vị bẹn
Không
1792
98,2

33
1,8
Đặc tính sinh dục thứ phát

1813
99,3
Không
12
0,7
Thể tích tinh hoàn
Phải
13,5  5,4
Trái

12,5  5,3

Tinh hoàn teo
Không
1374
Teo vừa (4 – 8 ml) 1 bên
159
Teo vừa (4 – 8 ml) 2 bên
195
Teo nặng (≤ 3 ml) 1 bên
20
Teo vừa 1 bên + teo nặng 1
18
bên
59
Teo nặng ( 3 ml) 2 bên

75,3
8,7
10,7
1,1
1,0
3,2

Tinh hoàn ẩn
Không

1801

98,7

13



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Đặc điểm
Tần số (n = 1825) Tỉ lệ (%)
Ẩn 1 bên
23
1,3
Ẩn 2 bên
1
0,1
Ống dẫn tinh khám trên lâm sàng

1793
98,2
Không
32
1,8
Giãn tĩnh mạch thừng tinh
Không
1369
75,0
Có 1 bên
339
18,6
Có 2 bên
117

6,4

Tỉ lệ không tinh trùng trong quần thể nghiên cứu
Trong 1825 nam giới trong mẫu nghiên cứu
thì số người không tinh trùng là 192, chiếm tỉ lệ
10,5% (95% KTC: 9,1 – 11,9%). Không tinh trùng
trước tinh hoàn chiếm 3,1%, tại tinh hoàn là
62,5% và sau tinh hoàn là 34,4%.
Các yếu tố liên quan đến tình trạng không tinh
trùng trong quần thể nghiên cứu

tiền căn của bệnh nhân để tìm yếu tố liên quan
với không tinh trùng. Chúng tôi ghi nhận có 5
yếu tố liên quan đến tình trạng không tinh
trùng, đó là: điều kiện làm việc tiếp xúc với
hóa chất, tiền căn chấn thương bẹn bìu, tiền
căn quai bị sau dậy thì có kèm viêm cả 2 tinh
hoàn, tinh hoàn teo trên lâm sàng và tinh hoàn
ẩn trên lâm sàng.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm
không tinh trùng
Trong số 192 nam giới không tinh trùng có
4 người bị hội chứng Kallmann, chiếm tỉ lệ
2,08% trong nhóm không tinh trùng và có tỉ lệ
0,22% trong quần thể nghiên cứu; 4 người bị
hội chứng Klinefelter, chiếm tỉ lệ 2,08% trong
nhóm không tinh trùng và có tỉ lệ 0,22% trong
quần thể nghiên cứu.

Chúng tôi tiến hành phân tích đơn biến và

đa biến các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các nhóm không tinh trùng

Đặc tính sinh dục thứ phát
Không

Thể tích tinh hoàn (ml)
Tinh hoàn teo
Không teo
Teo vừa (4 – 8ml) 1 bên
Teo vừa 2 bên

Vô tinh trước tinh hoàn
(n = 6)

Vô tinh tại tinh hoàn
(n = 120)

Vô tinh sau tinh hoàn
(n = 66)

6 (0,0%)
0 (100%)

6 (5%)
114 (95%)

0 (0%)
66 (100%)


0,9  0,2

3,8  2,4

14,2  4,5

0 (0,0%)
0 (0,0%)
0 (0,0%)
0 (0,0%)

2 (1,7%)
6 (5,0%)
47 (39,2%)
1 (0,8%)

57 (86,4%)
4 (6,1%)
5 (7,6%)
0 (0,0%)

0 (0,0%)
6 (100%)
0 (0,0%)

12 (10%)
52 (43,3%)
2 (1,7%)

0 (0,0%)

0 (0,0%)
57 (86,4%)
18 (27,3%)
24 (36,4%)
9 (13,6%)
15 (22,7%)

Teo nặng ( 3ml) 1 bên
Teo vừa 1 bên + teo nặng 1 bên
Teo nặng 2 bên
Không teo
Siêu âm trực tràng
Bình thường
Bất sản túi tinh
Thiểu sản túi tinh
Nang ống phóng tinh, tắc ống phóng tinh
Nồng độ FSH (mIU/mL)

6 (100%)
0 (0,0%)
0 (0,0%)
0 (0,0%)

112 (93,3%)
1 (0,8%)
5 (4,2%)
2 (1,7%)

0,90  0,41


32,57  14,66

5,77  2,96

Nồng độ Testosterone (nmol/ml)

0,41  0,19

12,52  6,33

17,51  6,56

Nồng độ Prolactin (ng/ml)

9,25  9,11

11,18  6,27

8,95  4,14

BÀN LUẬN
Tỉ lệ không tinh trùng trong quần thể nghiên cứu
Tỉ lệ không tinh trùng trong các cặp vợ
chồng hiếm muộn là 5% được Irvine công bố lần

14

đầu tiên trên thế giới vào năm 1998(5). Nghiên
cứu của chúng tôi trên một mẫu lớn (1825 bệnh
nhân) cho tỉ lệ không tinh trùng trong nam giới

đến khám hiếm muộn là 10,5 %. Tỉ lệ nam giới
không tinh trùng trong nghiên cứu của chúng tôi

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
cao hơn gấp đôi so với nghiên cứu của Irvine có
thể lý giải bằng những lý do sau: (1) như đã đề
cập ở trên, trong vòng 20 năm trở lại đây tinh
trùng của nam giới ngày càng giảm cả về số
lượng lẫn chất lượng; (2) nghiên cứu của Irvine
trên nam giới ở các nước Âu Mỹ phát triển, còn
nghiên cứu của chúng tôi trên đối tượng là nam
giới Việt Nam, khác xa về tình trạng kinh tế, môi
trường sống và điều kiện làm việc. Khảo sát đặc
điểm của bệnh nhân ở 3 nhóm không tinh trùng
trước, tại và sau tinh hoàn, chúng tôi ghi nhận có
sự khác biệt hoàn toàn về đặc điểm sinh dục thứ
phát, thể tích tinh hoàn và kết quả nội tiết.
Các yếu tố liên quan đến tình trạng không
tinh trùng

Tiếp xúc hóa chất
Theo Bonde (1995)(2,11), hệ thống sinh sản ở
nam giới rất nhạy cảm với những tác nhân hóa
học, vật lý trong môi trường nông nghiệp và
công nghiệp. Thật ra nghề nghiệp có nguy cơ
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản đã được biết
đến hơn 50 năm trước khi người ta phát hiện các

công nhân sản xuất thuốc trừ sâu và nông dân
sử dụng thuốc trừ sâu đã bị suy giảm khả năng
sinh tinh dẫn đến vô sinh(14,18). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng cho thấy điều kiện làm
việc trong môi trường tiếp xúc với hóa chất làm
tăng nguy cơ không tinh trùng lên gấp gần 4 lần.
Tiền căn chấn thương bẹn bìu
Trên thế giới chưa có nghiên cứu nào ghi
nhận tiền căn chấn thương bẹn bìu ảnh hưởng
đến tình trạng không tinh trùng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, tiền căn chấn thương bẹn
bìu làm tăng nguy cơ không tinh trùng rất cao,
gấp 9 lần.
Tiền căn quai bị sau dậy thì
Sau tuổi dậy thì, viêm tinh hoàn gặp ở 20 –
30% trường hợp quai bị, trong số này có 50% bị
teo tinh hoàn(16). Đa số các trường hợp quai bị
kèm viêm tinh hoàn 2 bên đều dẫn đến thiểu
tinh nặng hoặc vô tinh, gây vô sinh vĩnh viễn(10).
Khi phân tích yếu tố nguy cơ, chúng tôi nhận
thấy tiền căn quai bị sau dậy thì có kèm viêm cả

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

2 tinh hoàn làm tăng nguy cơ không tinh trùng
lên gấp 8 lần.

Tinh hoàn ẩn

Tần suất tinh hoàn ẩn ở người lớn khoảng
0,3 – 0,4%, tuy nhiên, tỉ lệ này lên đến 6% ở nam
giới vô sinh. Tinh hoàn ẩn dù ở 1 bên hay 2 bên
đều làm giảm sinh tinh rõ rệt và tăng nguy cơ
ung thư tinh hoàn(6). Quan điểm hiện nay là khi
phát hiện tinh hoàn ẩn ở bé trai nên thực hiện
sớm, trước 6 tuổi. Tuy nhiên, không nên phẫu
thuật cho bé trước 1 tuổi vì có khoảng 3 – 4%
trường hợp tinh hoàn sẽ tiếp tục di chuyển
xuống bìu từ sau sinh đến khi bé được 1 tuổi(6).
Nghiên cứu, chúng tôi xem xét đến 2 khía cạnh:
tiền căn mổ tinh hoàn ẩn và khám lâm sàng phát
hiện tinh hoàn ẩn. Tiền căn có mổ tinh hoàn ẩn
và thời điểm mổ không liên quan đến tình trạng
không tinh trùng nhưng còn tinh hoàn ẩn đến
thời điểm khám lâm sàng làm tăng nguy cơ
không tinh trùng lên gấp 5 lần.
Tinh hoàn teo
Tinh hoàn teo là một trong những nguyên
nhân vô sinh nam không tinh trùng. Khi so sánh
các đặc điểm lâm sàng, nội tiết sinh dục và tinh
dịch đồ giữa các bệnh nhân hiếm muộn có và
không có teo tinh hoàn thì thấy khả năng sinh
sản của các bệnh nhân teo tinh hoàn có tiên
lượng xấu hơn rõ rệt so với các bệnh nhân hiếm
muộn không teo tinh hoàn(8). Ở người châu Á và
châu Âu thể tích tinh hoàn bình thường từ 12 –
20 ml, còn ở Việt Nam là trên 12 ml(9). Theo
nhiều nhà nam học, thể tích tinh hoàn dưới 8 ml
chẩn đoán là teo tinh hoàn(1) và chúng tôi phân

loại teo tinh hoàn theo 2 mức độ teo vừa (thể tích
tinh hoàn 4 – 8ml) và teo nặng ( 3 ml). Nghiên
cứu chúng tôi ghi nhận các trường hợp tinh
hoàn teo vừa 2 bên làm tăng nguy cơ không tinh
trùng lên gấp hơn 4 lần và các trường hợp tinh
hoàn teo vừa 1 bên và teo nặng 1 bên làm tăng
nguy cơ không tinh trùng lên rất cao, gấp 59 lần.
Điểm mạnh và hạn chế của đề tài
Nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu khá
lớn, được thực hiện tại Bệnh viện Từ Dũ là tuyến

15


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

cuối và có uy tín về khám và điều trị hiếm
muộn, trong đó có cả hiếm muộn nam. Số bệnh
nhân đến khám đông nên có thể ghi nhận được
các đặc điểm hay bệnh hiếm trong dân số nghiên
cứu.

6.

Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt
ngang nên không cho phép khảo sát nguyên
nhân lẫn hậu quả của các yếu tố liên quan đến
tình trạng không tinh trùng. Bên cạnh đó, chúng

tôi chưa đưa yếu tố liên quan đến tình trạng
không tinh trùng là các bất thường về di truyền
như bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể, vi mất
đoạn trên nhiễm sắc thể giới tính Y vào nghiên
cứu vì tốn kém và không là xét nghiệm thường
quy của bệnh viện.

9.

KẾT LUẬN

14.

Tỉ lệ không tinh trùng là 10,5%, đa số bệnh
nhân vô tinh tại tinh hoàn. Các yếu tố liên quan
với không tinh trùng gồm: tiếp xúc hóa chất, tiền
căn chấn thương tinh hoàn, viêm tinh hoàn quai
bị sau dậy thì, teo 2 tinh hoàn và tinh hoàn ẩn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.

5.

Behre E, Nieschlag D, Meschede CJ, Partsch (2000). “Diseases of
the Hypothalamus and Pituitary Gland”. Andrology,17: 125-139.

Bonde JP, Giwercman A (1995). “Occupational hazards to male
fecundity”. Reprod Med Rev,4: 59-73.
Brinkworth MH, Handelsman DJ (1996). “Occupational and
Environmental Influences on Male Fertility”. Andrology, 13: 244247.
Hull MGR, Glazener CMA, Kelly NJ (1985). “Population study
of causes, treatment and outcome of infertility”. Brit Med J,
291:1693-1697.
Irvine DS (1998). “Epidemiology and aetiology of male
infertility”. Hum. Reprod, 13 (Suppl. 1): 33-44.

16

7.

8.

10.
11.

12.

13.

15.

16.

17.

18.


Matsumoto AM (1998). “Pathophysiology of male infertility.
Infertility Evaluation and Treatment”. Hum Reprod, 13:148.
Mieusset R, Bujan L (1994). “The potential of mild testicular
heating as a safe, effective and reversible contraceptive mathod
for men”. Int J Androl, 17: 186-191.
Morana F, Alarcon M (1990). “Testicular atrophy and
infertility”. Andrologia, 22: 285-288.
Nguyễn Thành Như (2001). “Sơ lược khảo sát thể tích tinh hoàn
trung bình của đàn ông Việt Nam trưởng thành”. Thời sự Y
Dược học, 1:71- 74.
Nieschlag E, Behre D (1996). “Disorders at the Testicular Level”.
Andrology, 8: 138-143.
Oliva A, Spira A, Multigner L (2001). “Contribution of
environmental factors to the risk of male infertility”. Human
Reproduction, 16:1768-1776.
Prins GS, Dolgina R, Studney P (1999). “Quality of
crypopreserved testicular sperm in patients with obstructive
and nonobstructive azoospermia”. J Urol, 161:1504-1508.
Schrag SD, Dixon RL (1985). “Occupational exposures
associated with male reproductive dysfunction”. Ann Rev
Pharmacol Toxicol, 25: 567-592.
Slutsky M, Levin JL, Levy BS (1999). “Azoospermia and
oligospermia large cohort of DBCP applicators”. Int J Occup
Environ Hlth, 5:116-122.
Stanwell-Smith RE, Hendry WF (1984) “The prognosis of male
subfertility: a survey of 1025 men referred to a fertility clinic”. Br
J Urol, 56, 422-428.
Stephen GB, Nathan L (2010). “Mumps virus: principles and
practice of infections disease - Mandell, Douglas and Bennet’s

Principles and Practice of Infectious Diseases”. Churchill
Livingstone, London 7th edition, pp. 1496-1500.
Vogt HJ, Heller WD, Obe G (1984). "Spermatogenesis in
smokers and non-smokers: an androgical and genetic study
Mutation in man”. Springer, New York, 1st edition, pp. 247-291.
Whorton D, Krauss RM, Marshall S, Milby TH (1977).
“Infertility in male pesticide workers”. Lancet, 2:1259-1261.

Ngày nhận bài báo:

30/11/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa



×