Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phẩn vận tải và dịch vụ petrolimex hải ph ng (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.07 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ cộng
với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gat gắt. Do vậy để khẳng định vị thế của
mình trong nền kinh tế thì các doanh nghiệp cần có những hành trang vững chắc cho
riêng mình. Ngành vận tải, xăng dầu cũng như những ngành kinh tế khác cần có sự
củng cổ và phát triển, tìm ra hướng đi phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Để
hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp cần hướng tới giảm bớt chi phí sản xuất để hạ
giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận về cho
doanh nghiệp. Do đó, vai trò của công tác quản lý và sử dụng vốn là vô cùng quan
trọng và cần phát huy triệt để để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những tồn tại của thực tiễn và những vấn đề phát hiện qua quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phẩn Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng, em đã quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phẩn Vận
tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng” nhằm tìm hiểu kĩ hơn về lý luận cũng như thực
tiễn. Đề tài để cập đến một số lý luận liên quan đến vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, từ đó phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty và
đưa ra các đánh giá, đề xuất các giải pháp phù hợp để công ty phát triển trong tương
lai.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Thương mại, thuộc khoa Kinh tế Luật, chuyên ngành Kinh tế thương mại, em đã được thầy cô truyền đạt những kiến
thức chuyên ngành bổ ích, liên quan đến kinh tế. Sau đó, em đã có thời gian thực tập
tại Công ty Cổ phẩn Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng. Vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế khi tham gia thực tập ở công ty, em đã hiểu rõ hơn về quá trình
phát triển, tổ chức bộ máy cũng như các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phẩn
Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng.


Do sự hạn chế về kinh nghiệm viết bài cũng như cách trình bày nên bài báo cáo
của em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu của thầy cô và các cán bộ thuộc công ty để bản khóa luận tốt nghiệp này
được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo – PGS.TS. Phạm Công Đoàn đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian em thực tập để hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên của Công ty
Cổ phẩn Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đã tạo điều kiện cho phép em tham
gia thực tập tại công ty, cung cấp những thông tin cần thiết, thu thập các số liệu và
hoàn thành bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

2

2

tháng
Sinh viên

năm 2018


MỤC LỤC

3

3



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động phân theo trình độ của công ty
Bảng 2.2: Phân bổ lao động trong công ty
Bảng 2.3. Kết cấu tài sản của công ty
Bảng 2.4. Kết cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 2.5. Danh mục tài sản cố định
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ trong giai đoạn 20152017………................................................................................................................
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2015 đến 2017
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty

4

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

5

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

6

Từ viết tắt
TNHH
PGS
TS
QĐ-BTM
BHYT
BHXH
BHTN
TSLĐ
ĐTNH
TSCĐ
ĐTDH
HĐKD
TNDN

VLĐ
TRĐ
GTGT

Tiếng Việt
Trách nhiệm Hữu hạn
Phó Giáo Sư
Tiến sĩ
Quy định – Bộ Thương Mại
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Tài sản lưu động
Đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định
Đầu tư dài hạn
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Vốn lưu động
Triệu đồng
Giá trị gia tăng

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ba yếu tố chính để tạo nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chính là sức lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Nhưng để có được đầy
đủ 3 yếu tố đó, vốn kinh doanh là nhân tố không thể thiếu. Trước khi bắt đầu vào tiến

hành bất kì hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp đều phải ứng ra một số tiền nhất
định để tạo nên các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh. Việc sử dụng
hiệu quả vốn kinh doanh sẽ tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng lớn
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt với vốn lưu động, vốn lưu động
luôn gắn liền quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ảnh tình hình biến động
của thành phẩm, quá trình tiêu thụ và kết quả đạt được của doanh nghiệp. Do đó, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được coi là mục tiêu hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp.
Ngày này, xã hội ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng
hiện đại hơn. Do đó để khẳng định vị trí của mình thì các doanh nghiệp cần mở rộng
nguồn vốn của mình hơn nữa. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu tác động của nhiều
yếu tố như: Môi trường kinh doanh, công nghệ, chính sách, chế độ quản lý của nhà
nước. Vì thế việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
quyết định trực tiếp tới sự phát triển của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng là một trong những
công ty hàng đầu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Công ty luôn có
những chính sách quản lý và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đã đạt
được những thành tựu lớn. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những bất cập và hạn chế dẫn
tới hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Sau quá trình thực tập tại công ty, nhận thức tầm
quan trọng của vấn đề này và trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu về vấn đề này, em xin đi sâu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với
đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vận tải và
Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Đã có một số công trình nghiên cứu về vốn lưu động tại các công ty sau:
- Nghiên cứu của Lương Thị Thu Anh (Hà Nội, 2014): Nghiên cứu nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần TDC. Nghiên cứu đã đánh giá cụ thể
được tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty, đề ra các giải pháp phù hợp để nâng
cao hiểu quả sử dụng vốn ở công ty.
- Nghiên cứu của Nguyễn Như Quỳnh (Hà Nội, 2007): Nghiên cứu hiểu quả sử

dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Hàng Hóa Hà Nội. Từ thực
7

7


trạng phân tích được, nghiên cứu đã chỉ ra các thuận lợi khó khăn trong quá trình sử
dụng vốn lưu động của công ty, đề xuất các giải pháp để khắc phục các bất lợi đó.
- Nghiên cứu của Phạm Thị Anh Thư (Hà Nội, 2014): Nghiên cứu hiểu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ điện Viễn Đông, chỉ ra các thuận lợi, khó
khăn, thực trạng quản lý vốn lưu động, đề ra giải pháp tại đây.
- Nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương (2014): Nghiên cứu hiểu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Sơn Giao Thông KOVA. Nghiên cứu phân tích đúng
thực trạng công tác nguồn vốn của công ty, đưa ra các biện pháp tạo bước chuyển biến
trong hoạt động sử dụng vốn của công ty.
- Nghiên cứu của Trương Tuấn Lý (Hà Nội, 2006): Nghiên cứu hiểu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao. Tác giả đã trình bày được
thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty sau đó đưa ra được giải pháp và kiến
nghị phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty đó.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu kĩ các công trình nghiên cứu có liên quan, em thấy rằng các
tác giả đều thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính từ đó sử dụng các phương pháp
phân tích khác nhau để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nhưng vẫn chưa tập trung phân tích vào vốn lưu động để đưa ra được giải pháp tốt
nhất, khiến bài nghiên cứu trở nên dài dòng, lan man, không tập trung, các giải pháp
đưa ra chưa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty. Đặc biệt chưa có đề tài nào
nghiên cứu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở đây. Vì vậy, em quyết định chọn tên
đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ Petrolimex Hải Phòng” để nghiên cứu kĩ hơn và khắc phục những nhược điểm trên
của các nghiên cứu trước.

4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng. Đề tài thực hiện
các nhiệm vụ sau:
4.2. Nhiệm vụ
- Tổng hợp các lý thuyết về Vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng trong thời gian gần đây.

8

8


- Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất các giải pháp và kiến nghị
phù hợp để giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
4.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sự dụng vốn lưu động của Công ty
Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng.
4.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu tại các phòng ban tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
- Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu các dữ liệu thực tế của công ty trong
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
trong giai đoạn từ 2015-2017, chủ yếu thông qua các chi tiêu hiệu quả tài chính. Từ
đó, đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong

thời gian tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong các công trình nghiên cứu, giúp
chúng ta đưa ra được những đánh giá chuẩn xác và có cơ sở khoa học. Được chia ra
làm 2 loại là: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
- Dữ liệu thứ cấp: Đây là những dữ liệu đã qua xử lý. Đây chính là các số liệu có
liên quan tới đề tài, thu thập và tìm hiểu được từ sổ sách, các tài liệu đã thống kê của
công ty trong thời gian thực tập tại công ty.
- Dữ liệu sơ cấp: Đây là những dữ liệu chưa qua xử lý, không có sẵn, lần đầu
được thu thập và do chính người nghiên cứu thu thập. Được tiến hành qua việc phỏng
vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại các nhân viên trong các phòng ban thuộc công
ty về việc sử dụng vốn lưu động của công ty thời gian vừa qua.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi đã thu thập đầy đủ số liệu, sử dụng phương pháp thống kê và phương
pháp phân tích báo cáo tài chính để xử lý các dữ liệu đã thu thập được, từ đó chỉ ra các
vấn đề thực tiễn cần thiết.
Ngoài ra còn vận dụng những lý thuyết đã học để tính toán các chỉ tiêu liên quan
để đánh giá xem việc sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm qua đã thực
sự hiệu quả chưa.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung gồm 3 chương:

9

9


Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Vận
tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng.

10

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý thuyết về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm và vai trò vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp khi bắt đầu một hoạt động kinh doanh thì luôn phải có một
nguồn vốn vững chãi, không chỉ vốn cố định mà còn cả vốn lưu động về các loại tài
sản khác nhau.
Hiện nay có rất nhiều các biểu hiện về vốn lưu động.
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp, ta có thể hiểu rằng: “Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất kinh doanh được
bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyeern toàn bộ giả trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục và hoàn thành tuần hoàn sau một chu kì sản xuất”.
Theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch (2014, tr.150), Giáo
trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại trường Đại học Thương mại thì khái niệm vốn
lưu động được hiểu là: “Vốn lưu động là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản lưu động
của doanh nghiệp”.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể chuyển
thành tiền trong chu kỳ kinh doanh, bao gồm:

- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ (Gồm cả ngân phiếu), Tiền gửi ngân hàng, Tiền
đang chuyển.
- Hàng tồn kho: Các loại tài sản hàng tồn kho được phân loại theo trật tự của quy
trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, bao gồm: Hàng tồn kho, Hàng đang đi
trên đường, Hàng gửi bán. Trong nền kinh tế thị trường hàng tồn kho còn bao gồm cả
phần dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Ứng trước và trả trước: Là những khoản ứng và thanh toán trước cho các nhà
cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
- Các khoản phải thu:
+ Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với người mua. Nợ phải thu từ khách hàng
là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản
phải thu khác như hạ giá, chiết khấu, giảm giá các khoản phải thu.
+ Phải thu từ nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.

11

11


- Đầu từ tài chính ngắn hạn: Cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu ngắn hạn mà
doanh nghiệp đã mua. Những tài sản này cũng xem như tiền có thể sử dụng ngay được
vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta có thể thu tiền về bất cứ lúc nào.
- Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhưng được phẩn bổ nhiều thời kỳ
khác nhau.
1.1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài
máy móc, thiết bị,... cần phải có một lượng hàng hóa, nguyên vật liệu nhất định để
phục vụ quá trình sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vô cùng quan trọng của quá
trình sản xuất kinh doanh.

Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thường xuyên
và liên tục, là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp.
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
chuyển dần sang tự chủ hoàn toàn về tài chính. Vì vậy để mở rộng quy mô, doanh
nghiệp cần có đủ nguồn vốn cần thiết, cần huy động được một lượng vốn đủ để đầu tư
ít nhất là để dự trữ vật tư hàng hóa. Do vậy, vốn lưu động là công cụ thiết yếu để mở
rộng quy mô và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn lưu động còn là bộ phận thiết yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được dựa trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần
lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động và đặc điểm chu chuyển vốn lưu động.
1.1.2.1. Phân loại vốn lưu động.
Phân loại vốn lưu động giúp doanh nghiệp có biện pháp theo dõi và hoạch định
nhu cầu các loại tài sản lưu động khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động. Có thể phân loại vốn lưu động theo những tiêu chí sau:
 Dựa theo vai trò vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất

-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ, dụng cụ.
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm
tự chế, chi phí trả trước…

12

12


-Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền,

các khoản phải thu,…

13

13


 Dựa theo hình thái biểu hiện

-Vốn vật tư hàng hóa là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như là: vốn nguyên, nhiên vật liệu; vốn sản phẩm dở dang; vốn hàng thành
phẩm, hàng tồn kho; vốn chi phí trả trước.
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: phân loại theo cách này để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn
1.1.2.2. Đặc điểm chu chuyển vốn lưu động.
Sự tuần hoàn của vốn lưu động diễn ra không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ gọi là chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động được ứng ra dưới hình thức
đó là vốn chu chuyển được một vòng. Thời gian trung bình cần thiết để vốn lưu động
chuyển được một vòng trong một thời kỳ nhất định được gọi là tốc độ chu chuyển vốn
lưu động.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong các
doanh nghiệp thương mại. Việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong các
doanh nghiệp thương mại có tác dụng lớn đối với việc phát triển nền kinh tế quốc dân

nói chung, đối với việc mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Ngoài ra nó còn là điều kiện để giảm tương đối lượng vốn cần thiết đầu tư cho
lưu thông hàng hóa, tăng vốn đầu tư, rút ngắn thời gian lưu thông hàng hóa do đó rút
ngắn thời gian chu chuyển sản phẩm, tăng nhanh tốc độ tái sản xuất của xã hội. Đối
với doanh nghiệp, tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động giúp giảm vốn kinh doanh, tiết
kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng tích lũy cho Nhà Nước.
Tuy nhiên, việc tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động phải được xuất phát từ
quan điểm kinh doanh hiện đại, phải đảm bảo mức dự trữ hàng hóa cần thiết cho kinh
doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách thường xuyên, liên tục.
14

14


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch (2014, tr.167), Giáo
trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại trường Đại học Thương mại: “Hiệu quả là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.”
Hiệu quả luôn là khái niệm được đề cập thường xuyên trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ thì luôn hướng
tới hiệu quả kinh tế - xã hội. Để hoạt động doanh nghiệp luôn hướng tới và đạt các
mục tiêu xã hội cũng như mục tiêu kinh tế của mình với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu
quả. Tuy nhiên, trong một doanh nghiệp, một nguồn vốn nhất định và nguồn tài trợ
tương ứng luôn đóng vai trò quan trọng. Không có vốn sẽ không thể sản xuất kinh
doanh. Nhưng bên cạnh đó, có vốn rồi nhưng việc sử dụng vốn như thế nào cũng là
nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản
lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả là việc cấp thiết và quan trọng trong quản lý tài
chính doanh nghiệp.

Từ những phân tích trên, ta có thể rút ra được khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động như sau: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã định với vốn lưu động bỏ
ra để đạt được kết quả đó”.
1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện quy luật tiết kiệm thời gian. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại luôn hướng đến mục tiêu
kinh tế nhất định và để thực hiện được mục tiêu đó doanh nghiệp phải sử dụng các
nguồn lực. Do đó tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp chính là đạt
được được mục tiêu với sự tiết kiệm chi phí.
Đối với nguồn lực vốn, vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
tiến hành thường xuyên và liên tục, là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm,
dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại là mang lại kết quả kinh doanh cao
nhất với sự sử dụng tiết kiệm vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất
định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bới các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
15

15


trong từng thơi kỳ một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả phải căn cứ vào
mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, các mục tiêu được ấn định theo một vài lĩnh
vực cụ thế sau đây: Mức lợi nhuận; năng suất, chi phí; vị thế cạnh tranh, tăng thị phần;
nâng cao chất lượng phục vụ; duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp; đạt sự ổn định nội
bộ; vv.... Song các mục tiêu đều quy tụ về một đích, một mục tiêu đó là tăng mức lợi
nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triến của doanh nghiệp. Bới vậy, lợi nhuận

được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Bên cạnh lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn phụ thuộc vào tốc độ
chu chuyển vốn lưu động. Việc sử dụng vốn lưu dộng động hợp lý sẽ biểu hiện ở chỗ
tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp.
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, cho dù
nó được hoạt động dưới hình thức nào thì đều phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu
quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ
nên fkinh tế quốc dân nói chung.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đã phân tích bên trên, theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn,
TS. Nguyễn Cảnh Lịch (2014, tr.167), Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại
trường Đại học Thương mại, để tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
doanh nghiệp có thể thông qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng
hai chỉ tiêu:
Số lần chu chuyển vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
lần. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài ra còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động dựa theo các chỉ tiêu
sau:
• Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Để có một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng
nhiều.
• Hiệu suất sử dụng của vốn lưu động.
16

16



Phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
• Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao.
• Khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số phản ánh khả nưng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn. Khi hệ số này thấp so với hệ số trung bình của ngành thể hiệu khả năng trả
nợ của doanh nghiệp thấp và ngược lại.
• Khả năng thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu đánh giá chặt ché hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này
càng cao thì năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng lớn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Đầu tiên là các chính sách kinh tế tài chính của Nhà Nước: Tùy theo từng thời
kỳ, từng giai đoạn, Nhà Nước đề ra các chính sách kinh tế khác nhau, có những chính
sách về vốn, thuế và lãi suất tiền vay dành cho các ngành nghề cụ thể khác nhau.
Những chính sách đó có thể là thuận lợi nhưng cũng có thể là khó khăn đối với doanh
nghiệp. Bởi vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và thực hiện nghiêm
chỉnh các chính sách mà Nhà Nước đã đề ra.
Thứ hai, ảnh hưởng của quá trình xảy ra lạm phát. Lạm phát có thể dẫn tới sự
mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá.
Ngoài ra còn có các nhân tố tác động đến cung cầu hàng hóa của doanh nghiệp.
Nếu cầu giảm xuống sẽ làm hàng hóa sẽ khó tiêu thụ, doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh
doanh thấp, gây tồn đọng vốn và hiệu quả vốn lưu động cũng bị giảm xuống.


17

17


1.3.2. Chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng, phân bố
lực lượng sản xuất xã hội.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, có tính chất thời vụ trong sản
xuất hay thời vụ trong tiêu dùng thì tương ứng với mức dự trữ hàng hóa trong các
doanh nghiệp phải cao mớ đảm bảo thường xuyên có hàng bán cho khách hàng và do
đó tốc độ chu chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại bị chậm lại. Nếu các xí
nghiệp sản xuất đặt gần nơi tiêu thụ hàng hóa, giao thông vận tải thuận tiện thì sẽ rút
ngắn được khoảng cách về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng, rút
ngắn thời gian lưu thông, vốn trong doanh nghiệp cũng giảm bớt.
1.3.3. Nhu cầu và cấu thành nhu cầu.
Những mặt hàng có nhu cầu cao đòi hỏi doanh nghiệp có khả năng mở rộng tiêu
thụ hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển lưu động, hiểu quả sử dụng vốn lưu động cao.
Ngược lại nếu các mặt hàng có nhu cầu thấp, phức tạp, đòi hỏi phải có mức dự trữ cao
mới thỏa mãn được sự lựa chọn của người tiêu dùng.
1.3.4. Mức dự trữ hàng hóa.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại phần lớn tập trung ở khâu dự trữ
hàng hóa. Bởi vậy nếu khổi lượng hàng hóa tiêu thụ trong một thời kỳ không đổi thì
dự trữ càng cao thì tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng thấp và ngược lại. Song dự trữ hàng hóa cao hay thấp là do yêu cầu của
kinh doanh.
1.3.5. Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn hợp lý, đúng mục tiêu, quản lý vốn chặt chẽ là một yếu tố có tính
chất quyết định để tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, từ đó tăng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại.


18

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
Petrolimex Hải Phòng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng
Địa chỉ: Số 16 Ngô Quyền, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải
Phòng
Số điện thoại: 0225 3837441
Mã số thuế: 0200412699
Website: www.ptshp.com
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ PETROLIMEX Hải Phòng được thành lập
theo Quyết định số 1705/QĐ-BTM ngày 07/12/2000 của Bộ Thương Mại trên cơ sở cổ
phần hóa Xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà – một bộ phận trực thuộc Công ty vận tải
xăng dầu đường thủy I.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0203000035 do Sở kế
hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu ngày 25/12/2000, với tổng vốn Điều lệ đến
ngày 31/03/2009 là 34,8 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51% vốn Điều lệ.
Với đặc thù là Công ty cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hóa một bộ phận
trực thuộc Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷ I- đơn vị anh hùng lao động trong
thời kỳ đổi mới, nên công ty cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đã
có những điều kiện thuận lợi nhất định ngày từ khi bắt đầu đi vào hoạt động.
Công ty được Tổng công ty tạo điều kiện giúp đỡ trong việc đầu tư kỹ thuật, vật
chất và con người. Trong họat động sản xuất kinh doanh Công ty được thừa hưởng thị

trường vận tải xăng dầu bằng đường sông với đội tàu chở dầu lớn nhất phía Bắc do
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam chỉ định. Ngoài ra, với việc tiên phong trong lĩnh
vực cổ phần hóa theo chủ trương chính sách cuả Đảng và Nhà nước, công ty cũng
được hưởng nhiều ưu đãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm giảm bớt
khó khăn trong những năm đầu mới đi vào hoạt động theo mô hình mới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
2.1.2.1. Chức năng và các ngành nghề kinh doanh.
Tổ chức thực hiện theo đúng các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
• Kinh doanh vận tải; Kinh doanh xăng dầu và các sản phầm hoá dầu;
• Sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải thuỷ. Sản xuất sản phẩm cơ khí;
• Xuất nhập khẩu, mua bán vật tư, thiết bị, hàng hoá khác;
19

19






Dịch vụ hàng hải và các dịch vụ thương mại;
Kinh doanh, đại lý khí hoá lỏng;
Nạo vét luồng lạch, san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà, kinh

doanh vật liệu xây dựng, môi giới, dịch vụ nhà đất;
• Vận tải hành khách đường thuỷ và đường bộ; Kinh doanh cảng biển;
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; kinh doanh kho bãi; kinh doanh nhà, đất.

-


Trong các ngành nghề kinh doanh trên, các lĩnh vực vận tải thủy, kinh doanh
xăng dầu, sửa chữa cơ khí là những lĩnh vực kinh doanh truyền thống và chủ đạo của
công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh, tạo nguồn vốn và bảo toàn vốn của công ty và
kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành của Bộ
tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Báo cáo tài chính
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy.
* Tổ chức nhân sự:
Công ty có tổng số 45 nhân viên trực tiếp và 159 nhân viên gián tiếp. Lực lượng
lao động của công ty phần lớn là lao động trẻ, khoẻ, có tay nghề cao, tập trung chủ yếu
ở đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và đội ngũ quản lý chuyên môn nghiệp vụ dày
kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực.
* Bộ máy quản lý:
Công ty có tư cách phấp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật. Công ty có
con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
và tự chủ về tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu điều hành hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bộ máy
quản lý công ty bao gồm các cơ quan sau: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị là
cơ quan quản lý công ty, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Các
phòng ban chức năng: là cơ quan giúp việc cho ban giám đốc. Các phòng ban thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ban giám đốc.

20

20



SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng kinh doanh
Phòng hành chính

Phòng kế toán-tài chính
Phòng kỹ thuật

Xí nghiệp sửa
Các
chữa
Các
côngkhu
trường
thi công
Cửa
chuyên
hàng ngành
xăng
Cửa hàng
dầu số
xăng
1 dầu số 2
Các phương tiện vận tải


2.1.3. Khái quát về nguồn lực của công ty
2.1.3.1. Nguồn nhân lực.
Con người là nguồn lực giá trị và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Do đó cần có những chế độ, chính sách cũng như phương pháp quản lý nguồn nhân
lực một cách hiệu quả và phù hợp nhất để tạo động lực và hiệu quả làm việc cao, đem
về những lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn
nhân lực, Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng đã và đang thực
hiện những chính sách phù hợp trong quản lý nguồn nhân lực của công ty.
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động phân theo trình độ của công ty
STT

Trình độ

Năm 2017
Số lượng (Người)
36

Tỷ lệ (%)
80

1

Đại học, Cao đẳng

2

Thạc sỹ

9


20

Tổng

45

100
Nguồn: Phòng Hành Chính

21

21


Bảng 2.2: Phân bổ lao động trong công ty
Vị trí

Số lượng
2
5
4
7
7
20

Hội đồng giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng kế toán – tài chính

Phòng kỹ thuật
Khối sản xuất
Tổng

45

Nguồn: Phòng Hành chính
* Nhận xét: Cán bộ công nhân viên của công ty đều là những người trong độ tuổi
lao động, có trình độ chuyên môn khá tốt và luôn nhiệt tình, sẵn sàng cống hiến cho
doanh nghiệp.
Về chính sách làm việc và trả lương: Nhân viên sẽ đi làm vào giờ hành chính từ
thứ hai đến thứ 6, nghỉ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ, tết theo quy định của Nhà nước.
Nhân viên sẽ được trả lương vào ngày 15 hàng tháng sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ vào tiền lương như: Tạm ứng trước cho công nhân viên, BHYT, BHXH,. và cộng
thêm một số tiền thưởng khác và các loại phụ cấp.
Về các chính sách phụ cấp xã hội: Nhân viên công ty được tham gia đầy đủ chế
độ BHYT, BHXH, BHTN theo quy định; được trạng bị Bảo hộ lao động đầy đủ theo
đúng quy định pháp luật; các khoản phụ cấp ăn trưa, làm thêm giờ và chế độ phúc lợi
như: sinh nhật, tang ma, cưới hỏi, đau bệnh, phục cấp tàu xe; chế độ xét theo thâm
niên công tác, quà khuyến học cho con em ....
Về chính sách thưởng – phạt: Thưởng sẽ dành cho những nhân viên bán hàng
vượt doanh số, làm thêm giờ, tìm kiếm và phát triển được những ý tưởng mới, đem lại
doanh thu vượt trội cho công ty, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Ngược lại,
phạt sẽ dành cho những nhân viên tự ý nghỉ việc không phép, không hoàn thành nhiệm
vụ,...
2.1.3.2. Nguồn lực tài chính
* Cơ cấu vốn kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp đều phải có cách phân bổ tài sản của công ty mình sao cho
hợp lý và để việc tiến hành sử dụng được diễn ra hiệu quả nhất. Dưới đây là bảng kết
cấu tài sản của công ty trong 3 năm 2015-2017.


22

22


Bảng 2.3. Kết cấu tài sản của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015
%
Năm 2016
%
Năm 2017
%
Tổng tài sản 11.919.058.280 100 16.818.863.567 100 25.797.873.826 100
TSLĐ và
97,
11.650.531.875
14.117.465.582 83,9 22.419.610.932 87
ĐTNH
7
TSCĐ và
268.526.405
2,3 2.701.397.985
16,1 3.378.262.894
13
ĐTDH
Nguồn: Bảng cân đối kế toàn của Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Dịch Vụ
Petrolimex Hải Phòng

Từ bảng 2.3 ta có thể thấy rằng: Tổng tài sản tăng rõ rệt qua từng năm. Năm
2015 từ 11,919 tỷ đồng đã tăng lên 16,818 tỷ đồng vào năm 2016, tăng tương ứng
41.1% so với 2015 và 25,797 tỷ đồng vào năm 2017, tăng tương ứng 53.3% so với
năm 2016. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ
cấu tài sản trong khi tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiểm tỷ trọng khá nhỏ. Năm
2015 TSLĐ và ĐTNH chiếm tới 97,7% nhưng sang năm 2016 công ty có tiến hành
đầu tư thiết bị, nguyên vật liệu nên TSCĐ tăng lên đáng kể (16.1%). Năm 2017, TSLĐ
của công ty vẫn chiếm tỷ trọng khá cao là 87% còn TSCĐ tăng lên không đáng kể. Ta
có thể thấy rằng, TSLĐ chiếm tỷ trọng từ 83,9% đến 97,7% khá lớn và chiếm đa số
trong kết cấu tài sản của công ty.

23

23


* Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 2.4. Kết cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngẳn hạn
- Vay và nợ ngắn hạn
-Phải trả người bán
-Người mua trả trước
-Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
-Các khoản phải nộp, phải trả
ngắn hạn khác
2. Nợ dài hạn

Dự phòng trợ cấp mất việc
II. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hưu
-Vốn đầu tư của chủ sở hưu
-Quỹ đầu tư phát triển
-Quỹ dự phòng tài chính
-Quỹ khác thuộc chủ sở hữu
-Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
2 Nguồn kinh phí và quỹ khác
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
Tổng nguồn vốn

Năm 2015
1.520.041.110
1.514.800.790
755.267.488
2.858.572

%
12,75
12,7
6,35
0,02

Năm 2016
4.538.890.134
4.522.578.084
3.195.617.107
1.221.179.395


%
Năm 2017
27 12.970.829.044
26,8 12.950.051.467
2.800.000.000
19 8.578.886.230
7,3
681.698.625

%
50,3
50,2
10,9
33,2
2,64

4.560.503

0,03

13.350.446

0,08

524.608.403

2,03

752.114.227


6.3

92.431.136

0,42

186.956.244

1,73
0,1
0,1
49,7

5.240.320
5.240.320
10.399.017.170
10.454.642.170
10.000.000.000
(5.200.000)

0.05
16.312.050
0.05
16.312.050
87,25 12.202.776.210
87,8 12.234.098.433
10.000.000.000
79.443.651
90.000.000

32.022.223

0,2
20.777.577
0,2
20.777.577
73 13.604.946.747
12.827.044.782
10.000.000.000
285.400.792
190.372.321

459.842.170

2.032.632.559

2.351.271.669

(55.625.000)
(55.625.000)
11.919.058.280

45.875.000
45.875.000
100 16.818.863.567

777.901.965
777.901.965
100 25.797.873.826


100

Nguồn: Phòng tài chính – kế toán
Từ bảng 2.4 bên trên ta có thể thấy được tài sản của công ty hình thành từ hai
nguồn vốn là nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó vốn vay thì tăng qua
các năm 2015-2017 lần lượt là 12,75% , 27%, 50,3%. Đây là một yếu tố tốt với công
ty, công ty có uy tín trên thương trường, đối tác. Công ty có thể sử dụng mộ khoản đầu
tư lớn vào hoạt động mà không phải chịu 1 khoản lãi trong một thời gian ngắn. Tuy
nhiên công ty cũng phải sử dụng hiệu quả và đảm bảo trả đúng thời hạn để củng cố
niệm tin và uy tín của mình.
Còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty vẫn nhiều, hầu như không thay đối nhiều
qua các năm nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn bị giảm đi qua các năm. Nguồn vốn
chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá tự chủ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có mức
vốn chủ sở hữu cao sẽ chủ động về năng lực hoạt động của mình, không phụ thuộc vào
các đối tác bên ngoài. Như vậy, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đều
chiếm trên 50% tổng nguồn vốn, tuy có giảm nhưng vẫn cao. Đó là một lợi thế của
công ty, chứng tỏ khả năng tự chủ vốn cao so với chỉ tiêu của toàn ngành. Và công ty
24

24


cũng đã thực hiện chia cổ tức và trích lập các quỹ dựa trên cơ sở lợi nhuận hàng năm
và kế hoạch phát triển của công ty theo đúng điều lệ của công ty và luật định. Công ty
thực hiện trích lập các quỹ như: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
khen thưởng và phúc lợi.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng có trụ sở chính đặt ở
số 16 Ngô Quyền, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng với
diện tích 300m2. Bao gồm: 1 phòng Tổng giám đốc, 1 phòng Phó tổng giám đốc, 4

phòng chức năng. Các phòng đều được trang bị các thiết bị đầy đủ với:
Bảng 2.5. Danh mục tài sản cố định
STT

Tên thiết bị

Số lượng (cái)

1

Máy tính bàn

30

2

Máy in

4

3

Máy photo

2

4

Máy fax


1

5

Máy điều hòa

6

Nguồn: Phòng kế toán – tài chính
Tổng giá trị các thiết bị trên vào khoảng 500 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có
những thiết bị sau để phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh như: Xe tải vận chuyển
0,5 – 10 tấn, thiết bị phòng cháy chữa cháy, bể chứa phụ gia, nhà kho phi dầu nhờn,
dây chuyền đóng rót,...
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Từ các hoạt dộng mua và bán của công ty trong giai đoạn 2015-2017, ta có bảng
kết quả về hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn trên.

25

25


×