Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phát triển thƣơng mại sản phẩm sơn x p INT của công ty cổ phần phát triển mizen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.08 KB, 44 trang )

TÓM LƯỢC
Qua nghiên cứu các vấn đề thực tiễn phát sinh phát hiện trong quá trình học tập,
em chọn đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT của công ty cổ phần
sản xuất phát triển Mizen”.
Đề tài tập hợp các lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn cho
vấn đề phát triển thương mại mặt hàng sơn.
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại mặt hàng sơn trên thị trường
miền Bắc, đề tài đã phát hiện những vấn đề như thực trạng phát triển mặt hàng áo sơn
của công ty, ý nghĩa và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng sơn
Qua đó đề tài đưa ra những thành tựu và hạn chế của công ty trong hoạt động phát
triển thương mại mặt hàng trên thị trường miền Bắc. Từ đó, đề tài đưa ra những quan
điểm, định hướng, đề xuất giải pháp và những kiến nghị với Nhà nước cho hoạt động
phát triển thương mại mặt hàng sơn X-PAINT của công ty cổ phần sản xuất phát triển
Mizen.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong
Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em
bước vào đời một cách tự tin và vững chắc.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ThS. Thái Thu Hương,
người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn tận tình về nội dung cũng như
phương pháp để em có thể hoàn thành được đề tài: “Phát triển thương mại sản
phẩm sơn X-PAINT của công ty cổ phẩn sản xuất phát triển Mizen”.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen
cũng như các anh chị nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ em và tạo điều kiện tốt nhất để
em có thể hoàn thành tốt đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực trong việc hoàn thành khóa luận của mình,
song do điều kiện thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất kính mong nhận được sự


đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh Chị trong Công ty cổ


phần sản xuất phát triển Mizen luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc và cuộc sống.
Em xin trân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
CHƯƠNG MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT
của công ty cổ phần phát triển Mizen”...........................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:.......................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.....................................................................3
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
SƠN X-PAINT..............................................................................................................7
1.1 Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................7
1.1.1 Khái niệm về thương mại....................................................................................7
1.1.2 Khái niệm phát triển thương mại và đặc điểm phát triển thương mại.................7
1.2 Một số lý thuyết về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm sơn.............................8
1.2.1 Sản phẩm sơn......................................................................................................8
1.2.2 Phát triển thương mại mặt hàng sơn...................................................................9
1.3 Nội dung và những nguyên lý cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm sơn......13
1.3.1 Chỉ tiêu về quy mô..............................................................................................13

1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng.........................................................................................14
1.3.3 Chỉ tiêu hiệu quả.................................................................................................15
1.3.4 Các chính sách phát triển thương mại sản phẩm sơn.........................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠN
X-PAINT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN MIZEN.........17
2.1 Tổng quan tình hình và thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT
của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen............................................................17
2.1.1 Tổng quan tình hình............................................................................................17


2.1.2 Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơn của công ty cổ phẩn sản xuất
phát triển Mizen...........................................................................................................19
2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến sự phát triển thương mại sản phẩm sơn. .23
2.2.1 Các nhân tố vĩ mô...............................................................................................23
2.2.2 Các nhân tố vi mô:..............................................................................................27
2.3 Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu...............................................28
2.3.1 Những thành tựu và bài học kinh nghiệm...........................................................28
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠN X-PAINT..........................................................30
3.1 Dự báo, phương hướng, quan điểm cho phát triển thương mại sản phẩm sơn XPAINT trong thời gian tới............................................................................................30
3.1.1 Dự báo sự phát triển thương mại sản phẩm sơn trong thời gian tới...................30
3.1.2 Phương hướng phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT của công ty cổ
phần sản xuất phát triển Mizen....................................................................................31
3.1.3 Quan điểm trong sự phát triển thương mại sản phẩm sơn..................................31
3.2 Các đề xuất cho phát triển thương mại của công ty cổ phần sản xuất phát triển
Mizen........................................................................................................................... 32
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................32
3.2.2 Giải pháp về chi phí...........................................................................................33
3.2.3 Giải pháp xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả...........................................34

3.3 Kiến nghị với nhà nước và hiệp hội sơn.................................................................35
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước......................................................................................35
3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội sơn.................................................................................36
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.........................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất phát triển
Mizen........................................................................................................................... 18
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu về quy mô của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen......19
Bảng 2.3: Doanh thu phân theo sản phẩm của công ty cổ phần sản xuất phát triển
Mizen trong giai đoạn 2013-2017................................................................................21
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen trên thị
trường miền Bắc..........................................................................................................22
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sổ phần sản xuất phát
triển Mizen giai đoạn 2013-2017.................................................................................23
Y


CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm
sơn X-PAINT của công ty cổ phần phát triển Mizen”
Ngành sản xuất sơn trên toàn cầu đang chứng kiến xu hướng dịch chuyển quan
trọng từ các khu vực phát triển như châu Âu và Mỹ sang các nước như Hàn Quốc, Ấn
Độ, Trung Quốc. Nhu cầu ổn định từ các nước phát triển, cộng với nhu cầu mới trỗi
dậy từ các nước đang phát triển đang góp phần vào sự phát triển chung của thị trường
sơn trên toàn thế giới. Sự tăng trưởng tại các nước đang phát triển là động lực chính
thúc đẩy ngành sản xuất sơn phát triển ở phần lớn các khu vực trên thế giới.
Trong những năm gần đây, thị trường sơn và mực in Việt Nam được đánh giá như

là một bức tranh tươi màu, đa sắc và sinh động với cơ hội và thách thức đan xen. Theo
báo cáo của Hiệp hội Sơn và mực in Việt Nam, ngành này đang có mức tăng trưởng
tích cực với 8-10% trong năm 2017, năm 2016 đạt tổng giá trị trên 1,6 tỷ USD. Hiện
sơn ngoại đang chiếm 65% thị phần tại Việt Nam còn trên lĩnh vực sơn xây dựng, các
doanh nghiệp trong nước đang dần vươn lên chiếm lĩnh thị phần nội địa. Có thể thấy
thị trường sơn đang cạnh tranh rất khốc liệt, nên các doanh nghiệp luôn cố gắng đưa ra
những chiến lược phù hợp với thị trường và thị hiếu khách hàng nhằm tăng khả năng
cạnh tranh và thị phần của mình. Và công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen cũng
không nằm ngoại lệ. Với mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
đồng thời cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn mạnh trên thị trường, công ty rất cần
những giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm sơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen, em nhận
thấy việc phát triển thương mại sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn như việc cạnh tranh
trên thị trường hiện nay ngày càng trở nên gay gắt, có rất nhiều mặt hàng nổi tiếng
được nhiều người tiêu dùng ưa thích sử dụng, do đó việc tiếp cận và thuyết phục khách
hàng sử dụng và tin tưởng là một mối quan tâm hàng hàng đầu của công ty. Công ty
cần có những chính sách chiến lược về giá, chất lượng và hình ảnh để tăng năng lực
cạnh tranh của mình. Khâu Maketing của công ty còn chưa hiệu quả và chưa được chú
trọng đúng mức, dẫn đến thương hiệu sơn X-PAINT chưa được đông đảo các phân
đoạn khách hàng biết đến rộng rãi. Công ty cần chú trọng khâu truyền thông, quảng
cáo hơn nữa, đưa thương hiệu sơn X-PAINT đến với mọi khách hàng. Việc sử dụng
nguồn vốn vẫn chưa hợp lý và hiệu quả dẫn đến tình trạng chi phí tăng cao. Vì vậy,

1


công ty cần phải có những phương án chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong thời gian tới. Do đó, em đã lựa chọn đề tài khóa luận: “Phát triển
thương mại sản phẩm sơn X-PAINT của công ty cổ phần phát triển Mizen” là một
vấn đề cấp thiết.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan:
- PGS.TS Hà Văn Sự (2004), “Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thương
mại theo tiếp cận phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ GD – ĐT. Đề tài đã làm rõ nội hàm của
phát triển thương mại theo hướng bền vững cũng như đưa ra được các tiêu chí, chỉ tiêu
đánh giá phát triển thương mại theo hướng tiếp cận bền vững, đồng thời đưa ra được
các giải pháp phát triển thương mại bền vững trên góc độ vĩ mô và vi mô.
- Mai Thị Thơm (2017) “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH Metal Hải Phòng”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại.
Luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về phát triển thị trường sản
phẩm đồng thời khái quát được thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm phôi thép, ô
tô nhập khẩu cũng như tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm này của công
ty từ năm 2014 đến năm 2016 và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm này trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận văn chưa nghiên cứu, phân
tích sâu hơn về mặt hiệu quả của hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ, chưa đưa ra
được chính sách, chiến lược cụ thể giúp công ty nâng cao hiệu quả phát triển thị
trường tiêu thụ tại các thị trường nhỏ hơn, nhìn nhận vấn đề một cách chi tiết và có thể
đưa ra các giải pháp cụ thể nhất.
- Nguyễn Duy Khánh (2012), Luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương mại mặt
hàng dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ Hanosimex”, Đại học Thương Mại.
Đề tài đã nghiên cứu các biện pháp để giải quyết các vấn đề về phát triển thương
mại mặt hàng dệt may của công ty đồng thời cũng có những kiến nghị với Nhà nước
trên cơ sở thực trạng còn tồn tại trong quản lý Nhà nước về ngành dệt may, cũng như
với hiệp hội may trên lĩnh vực liên kết tạo nên sức mạnh cạnh tranh. Đề tài nghiên cứu
khá chi tiết và sâu sắc nhưng mặt hàng dệt may khá rộng, bao gồm nhiều loại, có thể
tập trung nghiên cứu một mặt hàng nổi bật của công ty để phát triển trên thị trường
miền Bắc, đồng thời giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung.
- Đoàn Thanh Hoa (2011), Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp phát triển thương mại
sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy trên thị trường nội địa của công ty TNHH
thiết bị phòng cháy và chữa cháy Hà Nội”, Đại học Thương Mại.


2


Đề tài này tác giả đã trình bày được cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và các
hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và
từ đó đã đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa
cháy của công ty trên thị trường nội địa. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn chưa thực
sự phù hợp với thị trường Hà Nội.
- Phan Thị Hương (2011), Luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp thị trường nhằm phát
triển thương mại mặt hàng nội thất”, Đại học Thương Mại.
Đề tài này tác giả đã đánh giá được thực trạng phát triển thương mại mặt hàng
nội thất của công ty trong thời gian qua. Đề tài đã nêu ra được các giải pháp phát triển
thương mại mặt hàng nội thất trong thời gian tới. Tuy nhiên đề tài này chỉ đưa ra được
giải pháp cho các mặt hàng của công ty chứ chưa đi trên toàn bộ sản phẩm trên thị
trường.
Khắc phục được những hạn chế và kế thừa những điểm mạnh trong các đề tại
nghiên cứu trên em đã lựa chọn đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT
của công ty cổ phần phát triển Mizen”. Đề tài đưa ra sẽ có cách tiếp cận mới, đó là trên
những cơ sở lý luận cơ bản để tập trung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từ các
số liệu sẵn có cùng với sự hỗ trợ của các công cụ phân tích để từ đó đưa ra các giải
pháp cụ thể phát triển thương mại sản phẩm sơn.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Về lý luận: Căn cứ vào tên đề tài đã lựa chọn, khóa luận sẽ hệ thống lại những lý
thuyết liên quan đến:
- Phát triển thương mại sản phẩm sơn liên quan đến những khái niệm gì?
- Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả phát triển thương mại
sản phẩm?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quá trình phát triển thương mại, sản phẩm
sơn?

Từ đó, lấy chúng làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu về phát triển thương mại sản
phẩm sơn.
Về thực tiễn: Đề tài phải giải quyết những vấn đề đặt ra bao gồm:
- Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơn của công ty những năm gần đây
như thế nào?
- Cụ thể trong đó thực trạng quy mô sản phẩm như thế nào? Chất lượng ra sao?
Hiệu quả đã đạt được đến đâu?
- Đâu là thành công, tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm sơn? Những
nguyên nhân nào đưa đến thành tựu và hạn chế ấy?
- Từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm sơn.
3


Từ việc xác lập đề tài về mặt lý thuyết và thực tiễn em tiến hành thực hiện đề tài
nêu trên.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Các mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong phát triển thương mại
sản phẩm của toàn ngành đồng thời có những giải pháp cụ thể nhằm giải quyết những
khó khăn đặt ra tại các doanh nghiệp đã đi nghiên cứu và khảo sát điều tra.
+ Về mặt lý thuyết: Khóa luận hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm, cụ thể là làm rõ về đặc điểm sản phẩm sơn của công ty cổ phần
sản xuất phát triển Mizen, bản chất của phát triển thương mại sản phẩm, xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm sơn từ đó làm cơ sở nghiên
cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơn của công ty.
+ Về mặt thực tiễn: Vận dụng các kiến thức đã học và những vấn đề lý thuyết đã
hệ thống ở trên, khóa luận đi nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
sơn. Khóa luận xem xét và phân tích từng nhân tố hiện có ảnh hưởng mạnh nhất tới
phát triển thương mại sản phẩm sơn trong giai đoạn hiện nay. Khóa luận đi khảo sát và
tổng kết khảo sát điều tra từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại, những vướng mắc

của toàn ngành và của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen, làm cơ sở đưa ra các
giải pháp cho công ty và kiến nghị đối với cơ quan nhà nước nhằm tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho phát triển thương mại sản phẩm.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Khóa luận sử dụng số liệu nghiên cứu thực trạng phát triển thương
mại sản phẩm sơn của công ty với khoảng thời gian 2013-2017 và giải pháp đưa ra áp
dụng cho công ty đến năm 2020.
+ Nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm
sơn X-PAINT của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen, khóa luận tập trung vào
một số chỉ tiêu tăng trưởng sản lượng và doanh thu tiêu thụ.
+ Không gian: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm
sơn và tập trung vào thị trường miền Bắc.
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT của công ty cổ phần sản xuất phát
triển Mizen.
5. Phương pháp nghiên cứu
Hệ phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung
tiến hành phân tích, thu thập thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu,
cụ thể là làm rõ thực trạng pháp triển thương mại sản phẩm sơn trên thị trường miền
4


bắc, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu. Để có thể làm sáng
tỏ vấn đề nghiên cứu cần phải sử dụng kết hợp rất nhiều kỹ năng, phương pháp như:
Thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng tổng hợp… nhưng đề tài tập trung vào ba
phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ
nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật
những nội dung chính của đề tài.

Cách thức tiến hành: Sau khi thu thập số liệu bằng các phương pháp thu thập trên
thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu đó ở dạng thô, thành
những nhóm số liệu phục vụ cho quá trình phân tích được dễ dàng.
Mục đích sử dụng phương pháp thống kê nhằm sắp xếp tập hợp và tóm tắt lại các
dữ liệu trong một hệ thống biểu thích hợp về các vấn đề có liên quan đến việc nghiên
cứu phát triển thương mại sản phẩm sơn của công ty trên thị trường miền Bắc, thống
kê lại sự vận động, phát triển trong một số năm trước đó. Và trên cơ sở dữ liệu thông
tin đó có thể tìm ra được những xu thế, biến đổi của sự phát triển sơn trong quá khứ để
làm cơ sở nghiên cứu các hướng phát triển trong tương lai.
Phương pháp được sử dụng để thống kê về kết quả thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty trong mục 2.1.1.2, quy mô sản xuất của công ty trong mục 2.1.2.1,
doanh thu phân theo sản phẩm của công ty trong mục 2.1.2.2.
- Phương pháp phân tích và đánh giá:
Từ những số liệu thứ cấp thu thập được tiến hành phân tích tổng hợp từ đó đưa ra
đánh giá về tình hình phát triển thương mại của công ty. Qua đó chỉ ra những điểm
chưa ổn định trong sự phát triển. Phương pháp phân tích và đánh giá được khóa luận
sử dụng để phân tích và đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
mục 2.1.1.2, quy mô sản xuất của công ty trong mục 2.1.2.1, doanh thu phân theo sản
phẩm và cơ cấu thị trường của côn ty trong mục 2.1.2.2.
- Phương pháp bảng biểu, đồ thị:
Thông qua việc xây dựng các bảng số liệu về doanh thu, cơ cấu từng sản phẩm
trong sản phẩm nghiên cứu để so sánh, phân tích và trình bày nghiên cứu. Bảng số liệu
được sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện một cấu trúc hoặc một xu thế.
Phương pháp này được khóa luận sử dụng để xây dựng những bảng biểu về kết
quả thực trạng hoạt động kinh doanh, quy mô sản xuất, doanh thu phân theo sản phẩm,
cơ cấu thị trường và các chỉ tiêu hiệu quả của công ty cổ phần sản xuất phát triển
Mizen

5



6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết
cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơn X-PAINT của
công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản
phẩm sơn X-PAINT

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
SƠN X-PAINT
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về thương mại
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại, “Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật thương mại chỉ tập trung vào
các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm khâu đầu
tư cho sản xuất.
Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và
thương mại dịch vụ.
- Mua bán hàng hoá (Thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thỏa thuận (K8 Đ3 Luật thương mại).
- Cung ứng dịch vụ (Thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó một
bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho
bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 Luật thương mại).

1.1.2 Khái niệm phát triển thương mại và đặc điểm phát triển thương mại
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, phát triển thương mại là một quá
trình gồm nhiều hoạt động của con người tác động theo hướng tích cực đến lĩnh vực
thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch

6


vụ) làm cho lĩnh vực ngày càng được mở rộng quy mô, tăng về chất lượng, nâng cao
hiệu quả và phát triển bền vững.
Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động
thương mại trên thị trường nhằm tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên các
thị trường mục tiêu.
Nội hàm của phát triển thương mại bao gồm:
- Mở rộng quy mô thương mại: Là các hoạt động gia tăng sản lượng tiêu thụ sản
phẩm qua đó tăng giá trị thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ. Phát triển thương
mại sản phẩm nào đó về quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán được nhiều hơn, quay
vòng nhanh hơn, giảm thời gian trong lưu thông, sản phẩm không chỉ bó hẹp ở một vài
thị trường truyền thống mà còn đến những thị trường mới, người tiêu dùng mới.
- Thay đổi về chất lượng thương mại: Là sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm tiêu
thụ của mặt hàng, sự chuyển dịch cơ cấu thị trường, cơ cấu khách hàng theo hướng
tích cực, phù hợp với yêu cầu thực tế và tiềm lực doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế của thương mại: Là các hoạt động nhằm xây dựng
tầm sản phẩm trên thị trường để thị phần của công ty ngày càng lớn, đóng góp lớn hơn
vào thương mại hàng hóa và tổng sản phẩm quốc dân, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực vốn, lao động.
1.2 Một số lý thuyết về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm sơn
1.2.1 Sản phẩm sơn
1.2.1.1 Khái niệm

Sơn là một hỗn hợp đồng nhất, trong đó chất tạo màng liên kết với các chất tạo
màu liên tục bám trên bề mặt vất chất. Hỗn hợp được điều chỉnh với một lượng phụ
gia và dung môi tùy theo theo tính chất của mỗi loại sản phẩm.
1.2.1.2 Đặc điểm
Sơn là sản phẩm có nhiều màu sắc phong phú đa dạng, có đặc tính che phủ, bám
dính được nhiều bề mặt khác nhau. Chính vì thế sản phẩm sơn được sử dụng rất rộng
rãi với các mục đích như trang trí, bảo vệ bề mặt vật liệu như chống rỉ, bền độ ẩm cao,
bền dầu, bền hóa chất, mưa, nắng,...
Thành phần cơ bản của sơn bao gồm: Chất kết dính (chất tạo màng); bột màu/bột
độn; phụ gia; dung môi; chất kết dính (nhựa): là chất kết dính cho tất cả các bột màu
và tạo màng bám dính trên bề mặt vật chất.
– Chất kết dính sử dụng trong sơn được xác định bởi loại sơn, khả năng sử dụng
và mục đích sử dụng. Chất kết dính phải bảo đảm về khả năng bám dính, liên kết màng
và độ bền màng.
7


– Bột độn (Extender): Bột độn được sử dụng trong thành phần của sơn nhằm cải
thiện một số tính chất sản phẩm như: Tính chất màng sơn (độ bóng, độ cứng, độ
mượt…), khả năng thi công, kiểm soát độ lắng… Các chất độn thường được sử dụng
như: Carbonat Canxi, Kaolin, Talc…
– Bột màu (Pigments): Nguyên liệu màu sử dụng trong sơn thường ở dạng bột.
Chức năng chính của màu là tạo màu sắc và độ che phủ cho sơn. Ngoài ra, màu còn
ảnh hưởng tới một số tính chất màng sơn như: độ bóng, độ bền…
– Màu gồm 2 loại: Màu vô cơ và màu hữu cơ
+ Màu vô cơ (Màu tự nhiên): Tone màu thường xỉn, tối (trừ dioxid Titan), cho độ
phủ cao, độ bền màu tốt.
+ Màu hữu cơ (Màu tổng hợp): Tone màu tươi (sáng), cho độ phủ thấp, độ bền
màu thường thấp hơn màu vô cơ.
– Phụ gia: là loại chỉ sử dụng với 1 lượng rất nhỏ nhưng làm tăng giá trị sử dụng,

khả năng bảo quản, tính chất màng.
– Dung môi: là chất hòa tan nhựa hay pha loãng sơn. Đặc tính nhựa trong sơn sẽ
quyết định lọai dung môi sử dụng.
1.2.1.3 Phân loại sơn
- Phân loại theo công nghệ và nguyên liệu sử dụng: sơn nhũ tương, sơn bột, sơn
điện di kiểu anode, sơn đóng rắn bằng tia EB và UB.
- Phân loại theo ngoại quan: Sơn trong, sơn bóng, sơn mờ, sơn huỳnh quang.
- Phân loại theo phương pháp sử dụng: Sơn trang trí, sơn ô tô, sơn bê tông, sơn
đáy tàu, sơn chống rỉ.
1.2.2 Phát triển thương mại mặt hàng sơn
1.2.2.1 Đặc điểm của phát triển thương mại mặt hàng sơn
- Sự gia tăng về quy mô: Sự gia tăng quy mô nếu xét theo góc độ vi mô
được hiểu là sự gia tăng về doanh thu, sản lượng tiêu thụ, số lượng nhà cung ứng. Nếu
xét theo góc độ vĩ mô thì nó lại được hiểu là gia tăng về giá trị thương mại, gia tăng
tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường... Qua đó để biết được với những lợi thế
sẵn có của doanh nghiệp thì sự gia tăng như vậy thì đã hợp lý chưa và có những điều
chỉnh thích hơp. Tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của ngành sơn mà
quy mô thương mại cũng có thể tăng hay giảm.
- Sự gia tăng về tốc độ: Thể hiện thông qua việc sản lượng sơn, doanh thu của
năm sau so với năm trước như thế nào. Nếu tốc độ tăng trưởng dương tức là doanh thu
năm sau cao hơn năm trước và ngược lại, tốc độ tăng trưởng âm nghĩa là doanh thu
đang giảm đi. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chỉ là một trong số nhiều chỉ tiêu dùng để
đánh giá tình hình hoạt động của một công ty. Để đánh giá chính xác tình hình của
8


công ty thì nên dùng thêm nhiều chỉ tiêu khác như tình hình hoạt động chung của
nghành sơn, biến đổi của nền kinh tế, chính sách vĩ mô…
- Phát triển thương mại về mặt chất lượng: Thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng
sơn, cơ cấu thị trường tiêu thụ của sản phẩm sơn… Phải đánh giá được chất lượng sản

phẩm sơn có ảnh hưởng gì tới số lượng tiêu thụ sản phẩm cũng như doanh thu của
công ty như thế nào, xác định vị trí của sản phẩm của công ty trong lòng khách hàng
và so với đối thủ cạnh tranh.
Phát triển thương mại về mặt chất lượng còn được thể hiện thông qua cách thức
sử dụng các nguồn lực thương mại để phát triển thương mại sản phẩm. Số lượng và
chất lượng nguồn lực được sử dụng trong thương mại có ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, của ngành, của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
- Sự phát triển đạt được tính tối ưu và hiệu quả: Hiệu quả phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Một phương án
kinh doanh sẽ được coi là tối ưu khi nó đạt được hiệu quả cao nhất, tức là chi phí bỏ ra
để đạt kết quả đó là nhỏ nhất. Suy cho cùng, phát triển được coi là tối ưu và hiệu quả
khi nó kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - công bằng xã hội - bảo vệ
môi trường và hướng tới phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển đáp ứng những nhu
cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu của thế hệ
tương lai.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm sơn XPAINT.
a. Các nhân tố vĩ mô
* Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định sẽ làm thu nhập của tầng lớp dân cư
tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp sơn đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ thấp và
không ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả kém,
khả năng tích tụ và tập trung sản xuất sản phẩm sơn của các doanh nghiệp không đạt
hiệu quả.
* Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có thể là yếu tố tạo cơ hội tốt cho doanh nghiệp sơn trên thị
trường. Khi đồng nội tệ khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sơn trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao
hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm

hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Tỷ giá hối đoái cũng sẽ có thể là trở ngại và
9


nguy cơ cho doanh nghiệp sơn, khiến chiến lược phát triển thương mại mặt hàng sơn
có thể gặp nhiều khó khăn trên thị trường. Khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích
nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị
trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát
triển sản xuất kinh doanh sản phẩm của mình.
* Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất huy động và cho vay trên thị trường giảm điều này sẽ tạo điều kiện rất
tốt cho việc tăng trưởng của các doanh nghiệp sơn trên thị trường. Giúp doanh nghiệp
có cơ hội mở rộng thị trường và đẩy mạnh phát triển thương mại mặt hàng sơn của
mình. Còn nếu trong trường hợp khi lãi suất huy động và cho vay tăng lên làm chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên sẽ là trở ngại cho mỗi doanh nghiệp sơn khi họ
muốn thực hiện các chiến lược phát triển thương mại của mình.
* Lạm phát
Khi thực hiện tốt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát nhờ dựa vào việc phối hợp tốt
chính sách tiền tệ linh hoạt và chính sách tài khóa sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư
vào nền kinh tế, kích thích thị trường sơn tăng trưởng cho các doanh nghiệp sơn. Tuy
nhiên, khi lạm phát cao sẽ khiến các doanh nghiệp không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản,
không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xảy ra lạm phát
rất lớn.
* Các chính sách kinh tế của nhà nước
Các chính sách của Chính phủ nhằm thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm
chống suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô trong đó giải pháp chủ yếu được áp dụng như
chính sách tài khóa mở rộng, gồm các gói kích cầu khác nhau. Các chính sách của Nhà
nước khiến các doanh nghiệp sơn có nhiều cơ hội thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất xuất

khẩu, hội nhập với nền kinh tế và có cơ hội phát triển rất lớn. Trong trường hợp các
chính sách của Chính phủ chưa thực sự hoàn thiện và quyết liệt, chưa đủ phù hợp với
thị trường quốc tế, đặc biệt trong quá trình hội nhập hiện nay sẽ làm mất cơ hội cho
các doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh của mình.
* Nhân tố về Chính trị - Pháp luật
Chính trị ổn định và an toàn. Đây sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp sơn có thể
đưa ra những quyết định hợp lý nhằm đẩy mạnh đầu tư và phát triển sản xuất mặt hàng
sơn. Việt Nam cũng đã đưa ra nhiều chính sách pháp luật giúp các doanh nghiệp có cơ
hội lớn trong việc hội nhập, mở cửa ra nền kinh tế thế giới giúp tăng cường tính cạnh
tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Nếu nền chính trị không ổn định, các
10


doanh nghiệp sơn sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như về thị trường mua bán
hàng hóa, độ thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của mình,... do đó sẽ rất khó
cho doanh nghiệp nếu muốn phát triển thương mại sản phẩm sơn.
* Các nhân tố thuộc về công nghệ
Các doanh nghiệp có thể ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất
nhằm cải tiến sản phẩm với chất lượng tốt hơn để thỏa mãn khách hàng tốt hơn đồng
thời tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, sự cải tiến
công nghệ sẽ tạo áp lực rất lớn cho doanh nghiệp khi luôn phải không ngừng cải tiến
sản phẩm của mình. Nếu doanh nghiệp không ứng dụng kịp thời các công nghệ tiên
tiến thì rất có thể sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
* Các nhân tố về văn hóa xã hội:
Các nhân tố về văn hóa xã hội giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được những
phong tục tập quán và văn hóa của thị trường của mình, từ đó có thể đưa ra những sản
phẩm phù hợp và đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sơn
cần thực sự hiểu rõ về nhân tố này nếu không sẽ rất dễ bị nhầm hướng và thất bại trong
chiến lược phát triển thương mại của mình.
* Các nhân tố tự nhiên:

Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị
trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài
nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung
ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu
cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Với những khu vực có tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn có thể ảnh hưởng tới quá
trình phát triển sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này gây nên khó khăn trong
việc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa thị trường của doanh nghiệp.
b. Các nhân tố vi mô:
* Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
- Khách hàng:
Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách
hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch
vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng
cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, một nhân tố quan trọng đó là
mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng, khi thu nhập tăng thì nhu cầu
tăng làm sức mua tăng và sẽ tạo nhiều doanh thu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi
doanh nghiệp chưa thực sự hiểu rõ sự thay đổi của sở thích, thị hiếu, thói quen của

11


khách hàng sẽ làm cho số lượn sản phảm được tiêu thụ sẽ giảm đi, điều này gây nên
thiệt hại lớn cho cả doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có động lực thúc đẩy phát triển lớn hơn,
các doanh nghiệp sẽ luôn cố gắng phát triển không ngừng để giữ vững thị trường tiêu
thụ sản phẩm của mình. Và các doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ rằng, càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường
phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ

đi.
* Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nguồn vốn:
Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng
chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị
hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp
hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Nếu việc
sử dụng vốn không hiệu quả sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều bất lợi như: không
cải tiến được mẫu mã, giá thành sản phẩm cao... mà phải đáp ứng được chất lượng của
sản phẩm và nhu cầu của thị trường. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ khó đáp ứng được
nhu cầu của thị trường, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nguồn nhân lực
Nếu nhân lực có trình độ, kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối
quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích
trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh
nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu nhân lực không có đủ chuyên môn và năng lực sẽ ảnh hưởng tới cả toàn
doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề chưa đủ cao sẽ làm ra sản phẩm
không đạt chất lượng cao, gây tốn kém thời gian và nguyên vật liệu, làm giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nội dung và những nguyên lý cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm
sơn
1.3.1 Chỉ tiêu về quy mô
+ Sản lượng (doanh số) sản phẩm trên thị trường (Q): “Sản lượng là tổng lượng
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp bán được trên thị trường”. Sản lượng tiêu thụ của
sản phẩm trên thị trường tăng lên nghĩa là sản phẩm ngày càng thâm nhập sâu vào thị
12



trường, sản phẩm đang đi nhanh vào quá trình lưu thông và tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trên thị trường.
+ Chỉ tiêu mức khối lượng sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
= Trong đó: : Khối lượng sản phẩm bán ra trong thời kỳ nghiên cứu
: Khối lượng sản phẩm bán ra của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
+ Doanh thu: Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
M= P x Q
Trong đó: M: doanh thu
P: giá một đơn vị sản phẩm
Q: sản lượng tiêu thụ
+ Chỉ tiêu mức doanh thu tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
=
Trong đó: : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm thời kỳ nghiên cứu
: Doanh thu tiêu thụ của kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ chênh lệch về khối lượng sản phẩm bán ra và
doanh thu tuyệt đôi giữa các năm, để thấy được sự tăng lên hay giảm xuống của quy
mô thương mại sản phẩm sơn. Độ chênh lệch càng lớn thì quy mô càng tăng lên và
ngược lại
1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng
+ Tỷ trọng khối lượng bán ra:
% = *100
Trong đó: : khối lượng bán ra của sản phẩm n
: Tổng khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ nghiên cứu
+ Tỉ trọng doanh thu của từng sản phẩm
% = *100
: Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm n

M: Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên phản ánh sự tăng lên hay giảm đi về tỷ trọng của khối lượng sản
phẩm tiêu thụ, của doanh thu từng nhóm hàng trong tổng khối lượng sản phẩm và tổng
doanh thu. Tỷ trọng của nhóm sản phẩm nào càng lớn thì chứng tỏ quy mô của sản
phẩm đó trong tổng sản phẩm càng lớn và ngược lại. So sánh quy mô, tỷ trọng trong
nhóm để thấy được sự dịch chuyển này là phù hợp hay chưa.
13


+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về mặt khối lượng sản phẩm bán ra:
= *100
Trong đó: : Tốc độ tăng trưởng về khối lượng sản phẩm bán ra
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng, giảm định gốc:
=*100
Trong đó: : Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ
Các chỉ tiêu mức độ tăng trưởng của khối lượng sản phẩm và doanh thu giữa hai
thời kỳ nghiên cứu. Các chỉ tiêu này ngày càng cao thì càng chứng tỏ sự gia tăng về
quy mô của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
1.3.3 Chỉ tiêu hiệu quả
+ Chỉ tiêu lợi nhuận:
LN = M – CP
Trong đó: LN: Lợi nhuận
M: Doanh thu
CP: Chi phí
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
H= *100
H: Tỷ suất lợi nhuận
LN: Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ_ Lợi nhuận trước thuế
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được sử dụng để phân
tích hiệu quả thương mại của các công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả, là nguồn kích thích vật chất của bất cứ hoạt động
thương mại nào. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả, hiệu quả thương mại không
chỉ có ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít mà còn là hiệu quả sử dụng các nguồn lực
thương mại như lao động hay vốn,... của doanh nghiệp.
1.3.4 Các chính sách phát triển thương mại sản phẩm sơn.
* Chính sách nguồn lực
- Nguồn nhân lực: Công ty cần tăng cường đào tạo trình độ kỹ thuật cho công
nhân nhằm nâng cao tay nghề, đào tạo trình độ chuyên môn cho nhân viên đặc biệt đối
với những nhân viên phụ trách việc phát triển thương mại.
- Nguồn vốn: Vốn là yếu tố quan trọng, giúp công ty có thể mở rộng quy mô sản
xuất đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại do đó công ty cần có những chính sách thu hút
vốn, mở rộng nguồn vốn của công ty.
14


* Chính sách thị trường và hoàn thiện kênh phân phối
- Chính sách thị trường: Mỗi thị trường có những đặc điểm riêng biệt, yêu cầu
công ty cần đưa ra những chính sách hợp lý. Công tác nghiên cứu dự báo thị trường
cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết về thị trường, là cơ sở để doanh
nghiệp đưa ra mục tiêu, kế hoạch hành động và hiểu rõ được thị trường của mình
- Chính sách hoàn thiện kênh phân phối: Cần đưa ra các chính sách phát triển
kênh phân phối để giúp khách hàng dễ dàng tiếp xúc đến sản phẩm. Bên cạnh các kênh
phân phối trền thống như ở các siêu thị, trung tâm thương mại... để tăng cường khả
năng tiêu thụ của sản phẩm công ty nên phát triển thêm kênh phân phối ở các siêu thị,
trung tâm thương mại.
* Chính sách giá
Chính sách giá có vị trí quan trọng trong việc liên kết giữa các bộ phận khác. Nếu

doanh nghiệp định một chính sách giá hợp lý hay giá bán ra phù hợp với giá trị của sản
phẩm thì hàng hoá sẽ được người tiêu dùng chấp nhận. Nếu doanh nghiệp đưa ra một
chính sách giá không hợp lý hay giá bán ra quá cao hoặc quá thấp so với giá trị của sản
phẩm thì người tiêu dùng sẽ không mua nó.
Giá cả có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó là nhân tố quan trọng trong quá trình quyết định sản xuất và cung ứng sản
phẩm tiếp cho thị trường hoặc có thể thay thế sản phẩm mới không. Giá cả là yếu tố
quyết định đến khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp bán ra (giá cả hợp lý thì bán
được nhiều và ngược lại) nên nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó doanh nghiệp cần
đưa ra một chính sách giá thật sự hợp lý để làm tăng mức độ thỏa mãn của người dùng
đồng thời giúp sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tốt.
* Chính sách tiêu thụ
Đối với doanh ngiệp, chính sách tiêu thụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ tức là khi đó được người tiêu dùng chấp ngận về chất lượng, sự thích
ứng nhu cầu và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Khi đó người tiêu dùng sẵn
sàng trả cho sản phẩm lựa chọn của mình. Nhờ vậy mà doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển. Sức tiêu thụ của sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất
lượng sự thích ứng nhu cầu, sự hoàn thiện của các dịch vụ. Nói cách khác việc tiêu thụ
sản phẩm phản ánh rõ nét những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm có tác động tích cực đến quá trình tổ chức sản xuất áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm. Dựa vào phân tích đánh giá kết quả tiêu thụ mà doanh nghiệp đề ra được những
phương hướng cách thức tổ chức sản xuất mới, áp dụng khoa học kỹ thuật để đáp ứng
nhu cầu thường xuyên biến đổi. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhu cầu thị trường,
15


cải tiến công nghệ sản xuất, tăng cường đầu tư chiều sâu, áp dụng khoa học công nghệ
mới vào sản xuất. Thực hiện tiết kiệm trong các khâu để hạ giá thành sản phẩm. Trên ý

nghĩa như vậy, chính sách tiêu thụ được coi là một biện pháp để điều tiết sản xuất, định
hướng cho sản xuất, là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình tổ chức sản xuất, cải tiến công
nghệ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SƠN
X-PAINT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT PHÁT TRIỂN MIZEN
2.1 Tổng quan tình hình và thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơn
X-PAINT của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen
2.1.1 Tổng quan tình hình
2.1.1.1 Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm sơn
* Về nhu cầu thị trường
Nhìn tổng thể, khu vực nhà dân tự xây dựng hiện nay vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn
nhất, với hơn 80% tổng diện tích nhà ở xây dựng mới, điều này minh chứng cho việc
tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường sơn trang trí & vật liệu xây dựng trong thời gian
qua là điều tất yếu, đặc biệt với khu vực đông dân cư như miền Bắc cùng mật độ dân
số rất cao thì nhu cầu về việc xây dựng là rất lớn. Kéo theo đó, nhu cầu về sơn ở thị
trường này cũng lớn. Tuy nhiên xét về thực tế, các doanh nghiệp sơn Việt Nam vẫn
chiếm thị phần nhỏ (35%) so với thị phần chiếm ưu thế của doanh nghiệp sơn nước
ngoài do đó các doanh nghiệp sơn của Việt Nam vẫn cần có sự thay đổi và cải tiến
đáng kể để thu hút được nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty luôn chú trọng việc phát triển thị trường từ khi còn chưa thành lập, mặc
dù mới thành lập được hơn 12 năm nhưng hệ thống phân phối của công ty rộng lớn và
ngày càng mở rộng trong cả nước và một số nước trên thế giới. Với từng thị trường do
điều kiện khí hậu và tập quán tiêu dùng các sản phẩm sơn là khác nhau, do đó để đáp
ứng nhu cầu thị trường đa dạng, nhiều sản phẩm của công ty đã được nghiên cứu và
sản xuất thành công và rất được khách hàng đón nhận.
* Về mức độ cạnh tranh trong ngành
Công ty luôn cố gắng không ngừng phát triển hoạt động sản xuất để đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trường, bởi mức độ cạnh tranh trên thị trường sơn là rất cao và khốc
liệt. Số lượng đối thủ hiện nay của công ty là rất nhiều, có cả những công ty ngoại và
cả trong nước mà trong đó các công ty ngoại đã chiếm thị phần rất lớn và có tiềm lực

kinh tế rất mạnh. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng kinh doanh của ngành sơn và chống
thấm hiện nay đang có nhiều thay đổi làm tốc độ cạnh tranh trong ngành ngày càng
cao. Trên tình hình đó, công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen đã nhận biết được tín
16


hiệu thị trường và phân tích những tiềm năng của đối thủ và những lợi thế của họ trong
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
* Về dịch vụ thương mại
Hiện nay để đẩy mạnh tiêu thụ và tạo lòng tin nơi khách hàng, các hãng luôn chú
trọng đến công tác sau bán. Tại công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen, công ty vẫn
luôn thường xuyên ghi nhận những ý kiến khách hàng và luôn cố gắng giải đáp mọi
thắc mắc của khách hàng. Nhận thức rõ vai trò của công tác sau bán nên công ty luôn
chú trọng đến công tác này và đang ngày càng hoàn thiện nhằm mang lại sự phục vụ
tận tình và chu đáo cho khách hàng. Giúp khách hàng đạt được độ thỏa mãn cao nhất
khi sử dụng sản phẩm của công ty.
2.1.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất phát triển
Mizen
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất
phát triển Mizen
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2013
2014
2015
2016

2017
Tổng doanh thu
61.903
65.398
68.602
77.317
63.182
Tổng chi phí
60.618
63.036
64.968
75.883
61.588
Lợi nhuận trước thuế
1.285
2.362
3.634
1.434
1.594
Nộp NSNN
0.257
0.472
0.800
0.286
0.318
Lợi nhuận sau thuế
1.028
1.890
2.834
1.148

1.276
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen)
- Về tổng doanh thu:
Doanh thu của công ty tăng đều từ 2013 đến 2015 và tăng mạnh từ 2015 đến
2016 tuy nhiên đến năm 2017 lại có xu hướng giảm mạnh. Cụ thể doanh thu năm 2013
là 61.903 tỷ đồng, năm 2014 là 65.398 tỷ đồng, tăng 49 tỷ đồng tương ứng 5.6%. Năm
2015 doanh thu là 68.602 tỷ đồng tăng 3.204 tỷ đồng so với năm 2014 tương ứng
4.9%. Đến năm 2016 tăng mạnh lên tới 77.317 tỷ đồng với tốc độ tăng là 12.70%, đây
là kết quả của việc mở rộng và đầu tư của công ty trong giai đoạn 2015-2016. Công ty
mở rộng và đẩy mạnh cả về sản xuất lẫn việc mở rộng thị trường trên toàn đất nước và
cả ngoài nước như Lào, Campuchia. Tuy nhiên, đến năm 2017 doanh thu lại giảm do
việc cạnh tranh gay gắt và chi phí tăng cao, công ty chỉ đạt mức doanh thu là 63.182 tỷ
đồng và tốc độ doanh thu giảm 18.28% so với 2016.
- Về chi phí:
Có thể thấy chi phí có xu hướng tăng giảm giống như doanh thu. Tốc độ tăng chi
phí năm 2014 so với 2013 là 4% trong đó năm 2015 so với 2014 là 4.9%. Tốc độ tăng
Chỉ tiêu

17


chi phi năm 2016 so với 2015 là 16.80% lớn hơn tốc độ tăng doanh thu là 12,70% do
đó đã làm lợi nhuận của công ty đã bị giảm. Từ năm 2017, chi phí so với 2016 đã giảm
xuống với tốc độ 18.84%, với tốc độ giảm mạnh hơn so với tốc độ giảm của doanh thu
do đó đã làm tăng lợi nhuận của năm 2017 so với 2016. Như vậy công ty đã có chính
sách sử dụng hợp lý hơn so với năm 2016.
- Về lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn này của công ty cũng có nhiều biến động.
Năm 2015 được coi là năm thành công nhất khi có lợi nhuận cao nhất trong 5 năm đạt
mức 2.833 tỷ đồng, năm 2014 có lợi nhuận đạt 1.890 tỷ đồng đứng thứ hai trong năm

năm. Năm 2016 có doanh thu cao nhất tuy nhiên do sử dụng chi phí không hợp lý nên
lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, đối với năm 2017, tuy doanh thu giảm so với 2016
nhưng chi phí được công ty sử dụng hợp lý do đó lợi nhuận sau thuế đã tăng lên
13.31% so với năm 2016 và đạt mức 1.294 tỷ đồng.
2.1.2 Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sơn của công ty cổ phẩn sản
xuất phát triển Mizen.
2.1.2.1 Quy mô sản xuất của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen
Các chỉ tiêu quy mô của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen trên thị
trường miền Bắc
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu về quy mô của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
2017
Sản phẩm (1 triệu
0.725
0.913
1.138
3.321
1.186
sản phẩm)
Doanh thu
15.47
20.20
25.38
44.61
24.57

Lợi nhuận
2.55
3.39
4.72
4.91
2.33
DT ngành trên
9352
10140
11478
13486
14817
toàn miền Bắc
Thị phần ở miền
0.16%
0.20%
0.22%
0.33%
16%
Bắc
Tốc độ tăng
30.6%
25.6%
75.8%
-55%
trưởng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen)
- Doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn 2013-2017
tăng dần qua các năm từ 2013 đến 2016 và giảm xuống vào năm 2017. Cụ thể năm

2013 đạt 15.47 tỷ, sau đó năm 2014 đạt 20.20 tỷ, đến năm 2015 là 25.38 tỷ và tăng
mạnh đến năm 2016 là 44.61 tỷ (đây cũng là doanh thu lớn nhất trong 5 năm), cuối

18


cùng doanh thu giảm xuống mạnh vào năm 2017 khi chỉ đạt 24.57 tỷ. Nguyên do của
việc này đó là việc quyết định mở rộng đầu tư của công ty vào cuối năm 2015 làm sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh từ 2015 đến 2016, tuy nhiên đến năm 2017 việc
cạnh tranh gay gắt trên thị trường sơn, đồng thời chi phí tăng mạnh trong việc sản xuất
đã khiến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giảm mạnh như vậy.
- Lợi nhuận:
Xu hướng biến động lợi nhuận của doanh nghiệp trên thị trường miền Bắc trong
giai đoạn từ 2013 đến 2017 cũng giống với sự biến động của doanh thu. Tăng dần từ
các năm 2013 đến 2016 và giảm xuống vào năm 2017. Tuy nhiên, mặc dù doanh thu
tăng mạn từ 2015 đến 2016 nhưng lợi nhuận chỉ tăng nhẹ trong 2 năm này khi năm
2015 đạt 4.72 tỷ còn năm 2016 chỉ đạt 4.91 tỷ. Nguyên nhân là do việc đẩy mạnh đầu
tư cũng đã làm chi phí tăng lên đáng kể, tốc độ tăng của doanh thu chỉ nhỉnh hơn một
chút so với tốc độ tăng của chi phí.
- Thị phần:
Từ hình trên ta thấy thị phần của công ty sản xuất phát triển Mizen so với doanh
thu toàn ngành trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn này là rất nhỏ. Thị phần cũng
có biến động trong giai đoạn này. Cụ thể đối với năm 2013 là 0.16%, năm 2014 là
0.20%, đến năm 2015 là 0.22% và tăng mạnh vào năm 2016 là 0.33%, sau đó thị phần
của công ty trong năm 2017 lại giảm mạnh chỉ còn 16%.
Như vậy, dựa vào bảng trên có thể thấy quy mô hoạt động sản xuất của công ty
sản xuất phát triển Mizen trong giai đoạn 2013-2017 đó là có sự tăng dần qua các năm
từ 2013-2016 tuy nhiên lại giảm mạnh vào năm 2017.
- Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng của công ty trong giai đoạn 2013-2017 là không đều qua các

năm. Nếu như năm 2014 tốc độ tăng trưởng là 30.6% thì đến năm 2015 lại giảm chỉ
còn 25.6%, sau đó tốc độ lại tăng rất nhanh vào năm 2016 là 75.8% và đến năm 2017
lại giảm mạnh chỉ giảm còn 55% so với năm 2016. Lý giải cho sự biến động về tốc độ
tăng trưởng này đó là do việc đẩy mạnh phát triển thương mại, mở rộng đầu tư của
doanh nghiệp trong năm 2016 đã khiến doanh nghiệp đạt được mức doanh thu rất lớn
và có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với năm 2015.
2.1.2.2 Chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất
phát triển Mizen.
* Về doanh thu mặt hàng trên thị trường miền Bắc
Trong giai đoạn 2013-2017, công ty cổ phẩn sản xuất phát triển Mizen đã đẩy
mạnh công tác tổ chức sản xuất và bán hàng với việc đẩy mạnh các mặt hàng vật liệu
sika và các sản phẩm sơn mang thương hiệu sơn X-PAINT. Đồng thời công ty cũng đã
19


nhận định về thị trường chính của mình là thị trường miền Bắc nên đã có nhiều chính
sách về sản phẩm, giá và chất lượng nhằm từng bước nâng cao cạnh tranh và đưa
thương hiệu của công ty ra thị trường. Trong giai đoạn 2013-2017 doanh thu về các
mặt hàng chính của công ty trên thị trường miền Bắc được thống kê như sau:
Bảng 2.3: Doanh thu phân theo sản phẩm của công ty cổ phần sản xuất phát triển
Mizen trong giai đoạn 2013-2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2014
DT
DT
TT
TT
(tỷ
(tỷ
(%)

(%)
đồng)
đồng)

ST
T

37

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
DT
DT
DT
TT
TT
TT
(tỷ
(tỷ
(tỷ
(%)
(%)
(%)
đồng)
đồng)
đồng)

1

Sơn các loại


4.64

30

7.47

11.9

47

19.62

44

8.1

33

2

Vật liệu Sika

10.21

66

11.82 58.5 12.43

49


22.75

51

15.23

62

3

Bột trét cao
cấp

0.39

2.5

0.48

2.4

0.58

2.3

1.25

2.8

0.64


2.6

4

Kem chống
thấm

23.2

1.5

0.42

2.1

0.48

1.9

0.98

2.2

0.6

2.4

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen)
Từ bảng trên có thể thấy về quy mô thương mại từng sản phẩm của công ty sản

xuất phát triển Mizen trong giai đoạn 2013-2017 trên thị trường miền Bắc.
Mặt hàng vật liệu Sika và sơn các loại luôn chiếm nhiều tỷ trọng doanh thu lớn
nhất trong các mặt hàng của toàn doanh nghiệp và tỷ trọng này tăng giảm không đồng
đều qua các năm từ năm 2013-2017. Trong đó, vật liệu sika chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các mặt hàng và sau đó tới mặt hàng sơn hai mặt hàng bột trét cao cấp và kem
chống thấm chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với hai mặt hàng chính là vật liệu sika và sơn
các loại, trong năm 2013 vật liệu sika chiếm 66%, sơn các loại chiếm 30% Năm 2014,
tỷ trọng của vật liệu sika là 58.5% và đối với sơn các loại là 37% như vậy có sự
chuyển dịch tỷ trọng một chút giữa hai mặt hàng này. Đến năm 2015, tỷ trọng mặt
hàng vật liệu sika là 49% trong khi đó sơn các loại chiếm 47%, như vậy tỷ trọng giữa
hai mặt hàng này là gần tương đương nhau, doanh nghiệp có xu hướng đẩy mạnh sản
xuất về mặt hàng sơn các loại. Đối với năm 2016, tỷ trọng của vật liệu sika tăng lên

20


chiếm 52% trong khí đó đối với mặt hàng sơn các loại lại giảm xuống còn chiếm 44%.
Đến năm 2017, lại có sự chuyển dịch tỷ trọng khi vật liệu sika chiếm đến 62% còn mặt
hàng sơn các loại chỉ còn chiếm 33%.
Như vậy có thể thấy qua mỗi năm doanh nghiệp có sự thay đổi về tỷ trọng doanh
thu mặt hàng chính trong doanh nghiệp. Tuy nhiên tốc độ tăng lại không ổn định và
biến động nhiều trong giai đoạn 2013-2017.
* Cơ cấu thị trường của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen trên
thị trường miền Bắc
Các chỉ tiêu
Vĩnh Phúc
Phú Thọ
Thái Nguyên
Yên Bái

Bắc Ninh

2013
2014
2015
2016
2017
35%
40%
44%
50%
48%
25%
24%
20%
22%
23%
20%
16%
19%
15%
17%
12%
14%
10%
7%
6%
8%
6%
7%

6%
6%
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen)
Thị trường của công ty ở miền Bắc tập trung vào các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Thái Nguyên, Yên Bái, Bắc Ninh. Trong đó công ty tập trung và đẩy mạnh phát triển
thương mại mặt hàng sơn ở thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, tỷ trọng thị trường Vĩnh Phúc
tăng dần qua các năm từ 2013 đến 2016 và chỉ giảm nhẹ xuống trong năm 2017, năm
2013 tỷ trọng thị trường Vĩnh Phúc chỉ chiếm 35% đến năm 2014 tỷ trọng là 40% và
tiếp tục tăng đến năm 2015 là 44%, tỷ trọng thị trường chiếm lớn nhất vào năm 2016
là 50% và giảm nhẹ xuống còn 48% vào năm 2017. Các thị trường còn lại trong giai
đoạn này có xu hướng tăng giảm không ổn định qua các năm tuy nhiên chỉ chiếm một
tỷ trọng khá nhỏ trong toàn thị trường.
Như vậy có thể thấy công ty cổ phần sản xuất phát triển Mizen vẫn đang tập
trung đẩy mạnh phát triển thương mại vào thị trường Vĩnh Phúc vì đây là khu vực có
đông dân cư và thu nhập khá cao, đồng thời có vị trí địa lý thuận lợi, nên đã trở thành
thị trường chính của công ty.

21


×