Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tổ chức và hoạt động thanh tra nhà nước tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.26 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------***---------

VŨ VIỆT HÀ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI, năm 2012


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu……………………………

01

2



Tình hình nghiên cứu đề tài…………………………………….

03

3

Mục đích nghiên cứu…………..……………………………….

06

4

Phương pháp nghiên cứu……………………………………….

06

5

Giới hạn phạm vi nghiên cứu…………………………………..

06

6

Tính mới của đề tài……………………………………………..

07

7


Kết cấu đề tài…………………………………………………...

07

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
THANH TRA NHÀ NƢỚC

Quan niệm về thanh tra………………………………………

08

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thanh tra ………………………………

08

1.1.2. Vai trò của thanh tra .…………………………………………..

16

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nhà nước……..

22

1.2.

Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nƣớc …...

23


1.2.1. Tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước……………………….

23

1.2.2. Hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước…………………….

27

1.3.

33

1.1.

Mối quan hệ giữa tổ chức thanh tra với các cơ quan, tổ
chức khác

1.3.1. Quan hệ giữa tổ chức thanh tra với thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp………………………………………………………...
1.3.2. Quan hệ giữa các tổ chức thanh tra trong hệ thống thanh tra nhà
nước…………………………………………………………….
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA

33
34

NHÀ NƢỚC TỈNH SƠN LA

2.1.


Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động thanh tra
nhà nƣớc tỉnh Sơn La…………………………………………

37


2.1.1. Điều kiện tự nhiên ……………………………………………..

37

2.1.2. Về tình hình kinh tế, xã hội …………..……………………….

39

2.1.3. Sự tác động của nền kinh tế thị trường…………………………

40

2.2.

Thực trạng tổ chức thanh tra nhà nƣớc tỉnh Sơn La……….

41

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ……………………………..

41

2.2.2. Về cơ cấu tổ chức ……………. ...……………………………..


42

2.2.3. Cơ cấu về nhân sự ……………...……………………………...

45

2.3.4. Nhận xét chung…... ………………………………..…………..

46

2.3.

Thực trạng về hoạt động thanh tra nhà nƣớc tỉnh Sơn La…

49

2.3.1. Về công tác thanh tra …………………………..........................

49

2.3.2. Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo………………………..

61

2.3.4. Về hoạt động phòng, chống tham nhũng……………………….

66

Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA NHÀ NƢỚC TỈNH SƠN LA


Quan điểm đổi mới ……………………..…………………….

69

3.1.1. Dựa trên quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân…………..............................................................

69

3.1.2. Đặt trong tổng thể quá trình cải cách hành chính và hiện đại
hóa nền hành chính……………………………………………..

70

3.1.3. Phải có những bước đi và giải pháp thích hợp theo quan điểm
của Đảng đã đề ra………………………………………………

71

3.1.4. Đáp ứng nhu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế……………………

72

3.2.

Một số giải pháp cụ thể ……….……………………………..

73


3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra…………...

73

3.2.2. Kiện toàn tổ chức Thanh tra nhà nước tỉnh một cách hợp lý phù
hợp với yêu cầu cải hành chính nhà nước và thực tế ở địa
phương…………………………………………………………

75

3.1.


3.2.3. Đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ,
thanh tra viên vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ….

78

3.2.4. Đổi mới hoạt động thanh tra…………………………………..

80

3.2.5. Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động thanh tra

82

KẾT LUẬN

84


Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công tác thanh tra là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
quản lý hành chính nhà nước, là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà
nước. Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có quản lý nhà
nước thì ở đó có thanh tra. Thực hiện có hiệu lực và hiệu quả công tác
thanh tra sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm trật tự, kỷ cương; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước.
Tổ chức và hoạt động thanh tra Việt Nam ra đời và hoạt động từ rất
sớm. Ngay sau khi thành lập Nhà nước Việt Nam độc lập và dân chủ, ngày
23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Ban Thanh tra
đặc biệt, tiền thân của các tổ chức Thanh tra Việt Nam ngày nay.
Kể từ khi tổ chức và hoạt động thanh tra được chính thức quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên biệt như Pháp lệnh Thanh tra
năm 1990 và Luật Thanh tra năm 2004 và hiện nay chúng ta có Luật
Thanh tra 2010 công tác thanh tra đã góp phần quan trọng trong việc
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm trong việc quản lý đời sống
kinh tế, xã hội; đã kiến nghị xử lý và đề xuất nhiều biện pháp để chấn
chỉnh công tác quản lý nhà nước; đồng thời kiến nghị với cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm khắc phục
những khiếm khuyết, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển
kinh tế và tăng cường trật tự, kỷ cương xã hội.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tổ chức và hoạt động thanh
tra thời gian qua cũng còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập như: Tổ chức

thanh tra còn dàn trải, thiếu tập trung, không thống nhất, hoạt động thanh
tra còn chồng chéo, trùng lặp cả về phạm vi, đối tượng. Quyền hạn thanh
tra còn bị hạn chế, các kết luận, kiến nghị thanh tra chưa được thực thi một
3


cách nghiêm chỉnh và còn thiếu những biện pháp cứng rắn, chế tài đủ
mạnh. Một số cán bộ thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị trong thực hiện
nhiệm vụ được giao. Những yếu kém, bất cập trên đã ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, làm cho công tác thanh tra
chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý và mong mỏi của nhân dân trong
công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, việc đổi
mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước nói chung và
Thanh tra nhà nước tỉnh nói riêng là một yêu cầu cấp thiết được Đảng và nhà
nước quan tâm chỉ đạo. Để làm được điều đó cần phải đánh giá được một
cách trung thực tình hình thực tiễn của công tác thanh tra nhà nước cấp
tỉnh trong thời gian vừa qua, cũng như những vấn đề vướng mắc đang đặt
ra về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước cấp tỉnh hiện nay để từ
đó đề ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động thanh tra nhà nước cấp tỉnh trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên em đã chọn đề tài: “Tổ chức và
hoạt động thanh tra nhà nước tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, về các đề tài nghiên cứu khoa học
- “Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra trong
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa – Luận cứ khoa học phục

vụ sửa đổi Luật thanh tra và hoàn thiện pháp luật về thanh tra” đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2007 do đồng chí Trần Văn Truyền –
Tổng Thanh tra Chính phủ, làm Chủ nhiệm;
- “Cơ sở xác định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống
tham nhũng” đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2010 do đồng chí
4


Nguyễn Tuấn Khanh - Trưởng phòng nghiên cứu và đào tạo, Viện khoa
học Thanh tra làm chủ nhiệm.
- “Một số giải pháp nhằm hạn chế trùng lắp, chồng chéo trong hoạt
động thanh tra” đề tài khoa học cấp cơ sở, do đồng chí Lê Đức Trung, Phó
trưởng phòng Quản lý Khoa học, Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm.
Thứ hai, sách chuyên khảo
“Kỷ yếu khoa học thanh tra” từ tập 1 đến tập 8 của Viện Khoa học
thanh tra phát hành năm 2003; cuốn “Cơ chế giám sát, kiểm toán và thanh
tra ở Việt Nam” do Viện Khoa học thanh tra phối hợp với Nhà xuất bản
Tư pháp phát hành năm 2004;
Thứ ba, các bài nghiên cứu đăng trên Báo, Tạp chí
- Trịnh Xuân Thiện: “Suy nghĩ về các nguyên tắc hoạt động thanh
tra”, Tạp chí Thanh tra, số 03/2005;
- Nguyễn Ngọc Tản: “Về công tác xây dựng thể chế của ngành
Thanh tra”, Tạp chí Thanh tra, số 01/2007;
- Nguyễn Thành Vinh: “Những bất cập trong các quy định của pháp
luật về thanh tra”, Tạp chí Thanh tra, số 11/2007;
Thứ tư, về các đề tài luận án, luận văn đã bảo vệ
Luận án tiến sỹ “Tổ chức và hoạt động của các tổ chức Thanh tra ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay – thực trạng và giải pháp„ của nghiên
cứu sinh Trịnh Xuân Thiện.

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra
chuyên ngành” của học viên Nguyễn Thị Kim Ngọc; “Vai trò của thanh
tra Nhà nước trong quản lý việc thực hiện dự án ở nước ta hiện nay” của
học viên Nguyễn Thanh Hải; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra
chuyên ngành giáo dục” của học viên Bùi Ngọc Âu….
Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu trước đây và các quy định của
pháp luật hiện hành, em cho rằng việc chọn nghiên cứu đề tài này sẽ góp
phần làm phong phú và sâu sắc thêm những luận cứ khoa học, cũng như cơ
5


sở thực tiễn cho việc đổi mới tổ chức, hoạt động Thanh tra nhà nước tỉnh
mà nhu cầu khách quan cuộc sống đang đặt ra.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm đảm bảo công tác thanh tra nhà
nước cấp tỉnh nói chung và Thanh tra nhà nước tỉnh Sơn La nói riêng có
được một cơ sở lý luận vững chắc để chuẩn hóa về tổ chức bộ máy và hoạt
động thanh tra nhà nước cấp tỉnh. Phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt
động của thanh tra nhà nước tỉnh Sơn La nhằm tìm ra những ưu điểm và
hạn chế, từ đó kiến nghị phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác thanh tra hành chính. Qua đó kiến nghị, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật về thanh tra và các văn bản hướng dẫn
có liên quan để phù hợp với tình hình thực tế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật nói chung
và công tác thanh tra nói riêng.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và
một số phương pháp khác để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các tổ chức thanh tra nhà
nước nói chung là vấn đề rất rộng, phức tạp, có tầm bao quát lớn. Trong
khuôn khổ của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề:
- Nghiên cứu và phân tích kỹ hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước cấp tỉnh.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt động thanh
tra nhà nước tỉnh Sơn La, đưa ra nhận xét về những ưu điểm và hạn chế,
những bất cập so với quy định hiện hành trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp phù hợp.
6


6. Tính mới của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã xây dựng một cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn cho việc kiện toàn và nâng cao tổ chức và hoạt động
thanh tra nhà nước cấp tỉnh dựa trên sự nghiên cứu và phân tích thực trạng
về tổ chức và hoạt động thanh tra nhà nước tỉnh Sơn La.
Phát hiện những vấn đề khó khăn, vướng mắc, chồng chéo của hoạt
động thanh tra nhà nước cấp tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả công tác thanh tra.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về thanh tra
nhằm phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hình thành một mô hình thanh tra nhà
nước cấp tỉnh đảm bảo về các mặt: Hoàn thiện về bộ máy, hoạt động có
hiệu quả, đảm bảo tốt về nguồn nhân lực và có thể nhân rộng sang các tỉnh
thành khác của cả nước.
7. Kết cấu đề tài
Gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục.


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƢỚC
1.1. Quan niệm về thanh tra
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 3 Luật Thanh tra 2010 quy định: “Thanh tra Nhà nước
là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành”
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra
Thứ nhất, thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nước
Với tư cách là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, thanh
tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước. Lênin đã viết: “Quản lý đồng
thời phải có thanh tra, quản lý và thanh tra là một chứ không phải là hai”.
Như vậy, quản lý nhà nước và thanh tra có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Trong mối quan hệ này, quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối
hoạt động của thanh tra. Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu, chức năng của quản
lý thì thanh tra chỉ là phương tiện, công cụ để quản lý nhà nước.
Thứ hai, thanh tra mang tính quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra gắn bó chặt chẽ với
tính quyền uy – phục tùng, một đặc tính quan trọng của quản lý nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra được thể hiện ở những
mặt: Ra các quyết định bắt buộc thực hiện đối với đối tượng thanh tra về
những vấn đề đã bị thanh; trong quá trình thanh tra, trực tiếp áp dụng các

biện pháp cưỡng chế nhà nước khi cần thiết; Yêu cầu cấp có thẩm quyền
giải quyết đề nghị của thanh tra; yêu cầu truy cứu trách nhiệm pháp lý đối
với những người vi phạm pháp luật…
8


Thứ ba, thanh tra có tính khách quan
Tính khách quan của hoạt động thanh tra được biểu hiện ở chỗ mọi
hoạt động thanh tra đều dựa trên cơ sở pháp luật và phải tuân theo pháp
luật. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động thanh tra. Mọi nhận định, đánh giá trong quá trình
thanh tra và đưa ra kết luận thanh tra phải dựa trên chứng cứ có thật, sự
kiện thực tế, không bình luận chủ quan. Tính khách quan đảm bảo hoạt
động thanh tra được minh bạch, khách quan, công bằng.
Thứ tư, thanh tra có tính độc lập tương đối
Khác với hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ quan quản
lý nhà nước tự tiến hành, hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi
một cơ quan chuyên trách có nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Luật Thanh tra 2010 đã tập trung tăng cường các nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan thanh tra cũng như người đứng đầu các cơ quan này: Các cơ
quan thanh tra có quyền chủ động tiến hành thanh tra theo kế hoạch đã
được phê duyệt; Thủ trưởng cơ quan thanh tra tự quyết định thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình….
1.1.2. Vai trò của thanh tra
Thứ nhất, thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu của hoạt
động quản lý hành chính nhà nước
Thứ hai, thanh tra là phương thức bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong
quản lý nhà nước
Thứ ba, thanh tra là phương thức bảo đảm việc thực hiện các quyền,

tự do công dân
Thứ tư, thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra nhà nƣớc
Luật thanh tra 2010 vẫn quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan thanh tra nhà nước như sau:
9


- Thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng;
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của các cơ quan nhà nước cùng cấp.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
1.2. Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nƣớc
1.2.1. Tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước
Theo Luật Thanh tra năm 2010, cơ quan thanh tra nhà nước bao gồm:
Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh
tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện).
1.2.2. Hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
Hoạt động thanh tra là cách thức thể hiện vị trí, vai trò và chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra nhà nước. Hoạt động thanh tra theo
quy định của pháp luật bao gồm: xây dựng chương trình, kế hoạch thanh
tra; quyết định việc thanh tra; tiến hành thanh tra trên thực tế; báo cáo kết

quả thanh tra; kết luận thanh tra và xử lý kết luận thanh tra….
Hoạt động thanh tra được các cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành
trên cơ sở hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước được thể hiện thông qua
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra theo quy định
của pháp luật.
1.2.2.1. Về chức năng
Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, thanh tra huyện có chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh
10


tra trong phạm vi cả nước hoặc trong phạm vi quản lý của uỷ ban nhân
dân cùng cấp.
Thanh tra bộ, Thanh tra sở có chức năng thực hiện quyền thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan mình và quản lý công tác
thanh tra đối với cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cơ
quan mình.
1.2.2.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra nhà nước
Thứ nhất, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thanh tra.
- Thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra:
+ Về công tác: Phải xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra,
hướng dẫn các cấp, các ngành và chỉ đạo các tổ chức thanh tra cấp dưới
thực hiện.
+ Về tổ chức: Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các quy định về hệ thống tổ chức và chính sách, chế
độ quản lý về tổ chức cán bộ. Quản lý cán bộ theo thẩm quyền và việc tổ
chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
+ Về nhiệm vụ: Nghiên cứu lý luận công tác thanh tra, xây dựng và
hướng dẫn việc thực hiện các quy trình biểu mẫu, phương pháp tiến hành

thanh tra, tổng kết kinh nghiệm hoạt động thanh tra trong nước, nghiên
cứu tham khảo kinh nghiệm thanh tra nước ngoài.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về thanh tra:
+ Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Tổ chức thanh tra nào cũng có nhiệm vụ này
nhưng nội dung, đối tượng, phạm vi lại khác nhau.
Thứ hai, nhiệm vụ, quyền hạn về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình thanh tra
việc chấp hành pháp luật về khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước;
11


Tuyên truyền phổ biến pháp luật về khiếu nại; Tổng kết kinh nghiệm về
công tác giải quyết khiếu nại…
Cơ quan thanh tra nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong vấn
đề tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp trong
việc giải quyết khiếu nại.
Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn về phòng, chống tham nhũng
Các cơ quan thanh tra nhà nước đã tham mưu cho các cấp, các ngành
triển khai và hoàn thành việc kê khai minh bạch tài sản theo đúng quy
định. Phối hợp với Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tham mưu cho
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ban hành các kế hoạch thực hiện chiến
lược phòng chống tham nhũng và Chỉ thị về tăng cường công tác tự kiểm
tra, phòng ngừa sai phạm trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
nước; phối hợp với các ngành chức năng tiến hành thanh tra việc thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất kết
quả công tác phòng, chống tham nhũng đảm bảo thời gian, nội dung theo
yêu cầu.

1.3. Mối quan hệ giữa tổ chức thanh tra với các cơ quan, tổ chức khác
1.3.1. Quan hệ giữa tổ chức thanh tra với thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp
1.3.2. Quan hệ giữa các tổ chức thanh tra trong hệ thống thanh tra
nhà nước

12


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA NHÀ NƢỚC TỈNH SƠN LA
2.1. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động thanh tra
nhà nƣớc tỉnh Sơn La
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt nam, có
diện tích tự nhiên 14.125 km2 chiếm 4,27% tổng diện tích cả nước, đứng
thứ 3 trong số 64 tỉnh thành phố trong cả nước. Sơn La có 11 đơn vị hành
chính (01 thành phố, 10 huyện) với 12 dân tộc.
- Về tài nguyên thiên nhiên: Sơn La là một trong những tỉnh có diện
tích rừng và đất có khả năng phát triển lâm nghiệp khá lớn (chiếm 73%
diện tích tự nhiên), đất đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây
dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá
trị cao.
2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn
chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi như: khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, tình trạng suy giảm kinh tế trong nước,
thiên tai, dịch bệnh... Nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các

cấp ủy Đảng, chính quyền, sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của nhân dân các
dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, các cấp, các ngành trong tỉnh,
cùng với sự giúp đỡ kịp thời, có hiệu qủa của Trung ương Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh bạn, tỉnh Sơn La đã
khắc phục khó khăn, vươn lên đạt được những kết quả quan trọng.
2.1.3. Sự tác động của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường đã đem đến những thuận lợi và bước phát
triển mạnh mẽ cho nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những mặt
trái nhất định, cụ thể:
13


Thứ nhất, nền kinh tế thị trường đã làm phát sinh nhiều mối quan hệ
phức tạp, đan xen lẫn nhau mà hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách hiện
hành chưa điều chỉnh hết.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường song song với việc phát triển
mạnh mẽ về mặt kinh tế, đó là sự gia tăng những hành vi vi phạm pháp
luật như tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế, sản xuất hàng giả, hàng kém
chất lượng…
Thứ ba, nền kinh tế thị trường chỉ có thể xây dựng thành công và
phát triển vững chắc nếu có bộ máy nhà nước trong sạch, gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng tổ chức thanh tra nhà nƣớc tỉnh Sơn La
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ban Thanh tra tỉnh Sơn La (tiền thân của cơ quan Thanh tra tỉnh
Sơn La ngày nay) được thành lập năm 1963, ngay sau khi Khu Tây Bắc
chia tách tỉnh.
- Giai đoạn (1963 - 1965) có tên gọi là Ban thanh tra tỉnh Sơn La.
- Giai đoạn (Từ giữa năm 1965 - tháng 10/1970) Ban Thanh tra tỉnh
Sơn La giải thể.

- Giai đoạn (11/1970 -1984) có tên gọi là Ủy ban Thanh tra tỉnh Sơn La.
- Giai đoạn (1984 – 4/1990) với tên gọi Uỷ ban Thanh tra nhà nước
tỉnh Sơn La.
- Giai đoạn (từ 4/1990 đến nay) với tên gọi là Thanh tra tỉnh Sơn La.
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Thanh tra tỉnh Sơn La được sắp xếp gồm 06 phòng theo
Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 09 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Sơn La. Gồm:
a. Phòng theo dõi công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
(Phòng nghiệp vụ I):
14


b. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối ngành kinh tế
tổng hợp và phụ trách địa bàn (Phòng nghiệp vụ II):
c. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối ngành kinh tế
và phụ trách địa bàn (Phòng nghiệp vụ III):
d. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối nội chính văn
xã và phụ trách địa bàn (Phòng nghiệp vụ IV):
đ. Phòng nghiệp vụ, phòng, chống tham nhũng (Phòng nghiệp vụ V):
e. Văn phòng tổng hợp:
2.2.3. Cơ cấu về nhân sự
2.2.3.1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh Sơn La có Chánh Thanh tra và 03 Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, do
Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Các Phó Chánh Thanh tra tỉnh cùng với Chánh Thanh tra chịu trách
nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Thanh tra tỉnh, đồng thời

chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.
2.2.3.2. Cán bộ, công chức và Thanh tra viên
Biên chế của Thanh tra tỉnh Sơn La tính đến ngày 31/12/2011, tổng
số 40 cán bộ, công chức.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định, cán bộ,
công chức được phân bổ vào các phòng như sau:
Văn phòng tổng hợp: 08 cán bộ, công chức.
Phòng nghiệp vụ I: 05 cán bộ, công chức.
Phòng nghiệp vụ II: 06 cán bộ, công chức.
Phòng nghiệp vụ III: 06 cán bộ, công chức.
Phòng nghiệp vụ IV: 07 cán bộ, công chức.
Phòng nghiệp vụ V: 04 cán bộ, công chức.
15


2.2.4. Nhận xét chung
Qua tìm hiểu về tổ chức thanh tra nhà nước tỉnh Sơn La có thể rút ra
một số nhận xét như sau:
a. Về ưu điểm
Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy và nhân sự các phòng của Thanh tra
tỉnh hiện nay nhìn chung phù hợp với quy định của pháp luật. Với mô hình
cơ cấu tổ chức này, các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thành lập đã
bao quát hết các lĩnh vực, các mặt công tác của Thanh tra tỉnh.
Việc tổ chức cán bộ, sắp xếp bộ máy đã kết hợp hài hòa giữa con
người với nhiệm vụ cụ thể và công việc chuyên môn mà Thanh tra tỉnh
phải thực hiện.
b. Về hạn chế
Thứ nhất, do biên chế của Thanh tra tỉnh có hạn nên một số phòng
nghiệp vụ phải thực hiện nhiệm vụ như một cơ quan Thanh tra cấp tỉnh thu
nhỏ (như phòng nghiệp vụ II, III, IV). Với khối lượng công việc rất lớn,

đòi hỏi mỗi phòng phải có một đội ngũ cán bộ, công chức thông thạo nhiều
lĩnh vực, tuy nhiên trên thực tế chất lượng, cũng như con người đôi khi
chưa đáp ứng được các đòi hỏi của công việc.
Thứ hai, các Phó Chánh Thanh tra giúp việc cho Chánh Thanh tra
hiện nay nếu phân công phụ trách một vài phòng nghiệp vụ thì không thể
nắm hết tình hình của tất cả các lĩnh vực trên địa bàn toàn tỉnh.
Thứ ba, hiện nay biên chế Thanh tra tỉnh ít, phụ thuộc vào biên chế
chung của toàn tỉnh và số lượng thanh tra viên hạn chế nên rất khó hoàn
thành khối lượng lớn công việc mà thanh tra tỉnh phải đảm nhiệm. Việc
tuyển dụng, bổ nhiệm thanh tra viên hiện nay chủ yếu chỉ căn cứ vào các
quy định về văn bằng, chứng chỉ, ít chú ý đến những đòi hỏi năng lực về
thực tiễn để xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ thanh tra đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ; công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, thanh tra
viên chưa được chú trọng đúng mức.
16


2.3. Thực trạng về hoạt động thanh tra nhà nƣớc tỉnh Sơn La
2.3.1. Về công tác thanh tra
2.3.1.1. Trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh tra
Hàng năm thanh tra tỉnh đã chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó; Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo
cáo kết quả về công tác thanh tra; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.
2.3.1.2. Về hoạt động thanh tra kinh tế - xã hội
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và theo sự chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hàng năm Thanh tra tỉnh đã tiến

hành nhiều cuộc thanh tra tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đầu tư xây
dựng; quản lý tài chính ngân sách; thanh tra việc thực hiện chính sách xã
hội; thanh tra lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên; thanh tra chuyên đề cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; thực hiện chính sách đền bù giải phóng
mặt bằng, chính sách di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La; thanh tra trách
nhiệm thi hành công vụ của Chủ tịch UBND một số huyện… Qua thanh
tra, đã phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý nhiều sai phạm, thu hồi tiền, tài sản cho Nhà nước và
tập thể, cá nhân; đồng thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung nhiều cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm khắc phục những khuyết
điểm, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển kinh tế và tăng
cường trật tự, kỷ cương xã hội.
Nhận xét tổng quát:
- Về ưu điểm:
Nhìn chung thanh tra tỉnh đã chủ động nỗ lực, cố gắng, tổ chức triển
khai chương trình công tác thanh tra đã được phê duyệt, thực hiện có kết
17


quả các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội, giải quyết kịp thời nhiều vụ việc
đột xuất do cấp trên giao.
Kết quả công tác thanh tra đạt được tương đối toàn diện trên các lĩnh
vực, tập trung vào những lĩnh vực nổi cộm, dễ phát sinh tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí.
Công tác xử lý sau thanh tra tiếp tục được quan tâm, tạo sự chuyển
biến tích cực về nhận thức của đối tượng được thanh tra trong thực hiện
các kết luận thanh tra;
- Về hạn chế:
Thứ nhất, thấy rõ sự phụ thuộc quá lớn của thanh tra nhà nước tỉnh
Sơn La vào cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cả về về tổ chức, nhân sự,

kinh phí, trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, trong quá
trình tiến hành thanh tra cũng như giai đoạn kết thúc, kết luận và kiến nghị
xử lý.
Thứ hai, thời hạn các cuộc thanh tra thường kéo dài, vi phạm thời
gian theo quy định của pháp luật, không đáp ứng được yêu cầu khẩn
trương, kịp thời của công tác quản lý nhà nước.
Thứ ba, việc xây dựng báo cáo kết quả thanh tra và ban hành kết luận
thanh tra:
Thứ tư, các Kết luận thanh tra, mặc dù Luật quy định thuộc quyền
hạn của người ra quyết định thanh tra, nhưng trên thực tế vẫn phải chờ xin
ý kiến của cấp trên vì thường liên quan đến trách nhiệm quản lý của các
cán bộ chủ chốt.
Thứ năm, thanh tra tỉnh chưa chủ động trong việc tiến hành thanh tra.
Thứ sáu, hoạt động thanh tra vẫn còn sự chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ giữa Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở, ngành.
Những bất cập trong hoạt động thanh tra nhà nước tỉnh hiện nay do
nhiều nguyên nhân, tập trung vào một số nguyên nhân chủ yếu sau:
18


- Đội ngũ làm công tác thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số
lượng và trình độ, năng lực, bản lĩnh, trong đó vẫn còn một bộ phận suy
giảm, tha hóa phẩm chất đạo đức.
- Hệ thống các văn bản pháp luật về thanh tra còn chưa thực sự hoàn
chỉnh, nhiều điểm còn bộc lộ bất hợp lý, lỗi thời, không phù hợp với tình
hình và yêu cầu của thực tiễn.
- Quyền hạn và hiệu lực thanh tra còn hạn chế.
- Hoạt động thanh tra dựa trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của
quyền lực nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhưng do sự phân tán
của nền hành chính nên các tổ chức thanh tra nhà nước ở các cấp, các

ngành gần như lệ thuộc hoàn toàn vào cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp,
trong khi sự chỉ đạo của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên có phần trở
thành hình thức, kém hiệu quả.
2.3.2. Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
* Về tình hình khiếu nại, tố cáo:
Hàng năm, các cơ quan Thanh tra nhà nước tỉnh Sơn La đã tiếp nhận
và giải quyết một số lượng lớn đơn khiếu nại, tố cáo do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân gửi đến. Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng lâu ngày đã được
giải quyết dứt điểm.
Tuy nhiên, những năm gần đây công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nhiều nơi số lượng đơn thư khiếu nại, tố
cáo gia tăng, thậm chí có nơi tình hình khiếu nại, tố cáo diễn biến hết sức
phức tạp, nảy sinh nhiều vụ việc khiếu nại đông người. Nội dung khiếu nại
liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đó các khiếu nại liên quan đến tranh
chấp đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng là lĩnh vực có những vụ việc với
nhiều nội dung phức tạp.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do:
- Về phía cơ quan nhà nước
+ Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên nên
không kịp thời phát hiện được các hành vi vi phạm.
19


+ Một số nơi chính quyền cơ sở chưa quan tâm đúng mức tới công
tác giải quyết KNTC.
+ Thiếu biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
nghiêm túc các quy định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có
hiệu lực pháp luật, dẫn đến một số quyết định giải quyết không được thực
hiện nghiêm túc.
+ Công tác hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân

và giải quyết khiếu kiện ngay tại cơ sở còn yếu.
- Về trách nhiệm của các tổ chức thanh tra
+ Việc tham mưu giúp Thủ trưởng cùng cấp trong việc tổ chức tiếp
công dân và giải quyết KNTC còn thiếu kịp thời, việc phân loại, xử lý đơn
thư còn lúng túng, chưa xác định đúng thẩm quyền giải quyết.
+ Việc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tổ chức tuyên
truyền giáo dục, phổ biến, pháp luật về KNTC tới sâu rộng các tầng lớp
nhân dân còn chưa thường xuyên.
- Về phía người khiếu nại, tố cáo
+ Nhận thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, sự am
hiểu về chế độ chính sách của Nhà nước chưa đầy đủ,
+ Không ít trường hợp công dân lợi dụng quyền KNTC để khiếu nại,
tố cáo sai sự thật, hoặc KNTC vì mâu thuẫn cá nhân, viết đơn nặc danh,
mạo danh người khác, lấy danh nghĩa là tập thể, không ghi tên và địa chỉ
rõ ràng. Vẫn còn tình trạng đơn KNTC có cùng một nội dung, in sao gửi
nhiều nơi, nhiều cấp.
- Về chính sách, pháp luật
+ Chính sách, pháp luật trong một số lĩnh vực chưa đầy đủ.
+ Cơ chế giải quyết khiếu nại hiện nay còn phức tạp, thời hiệu khiếu
nại, thời hạn giải quyết khiếu nại không phù hợp với thực tiễn, không ít
quyết định giải quyết khiếu nại thiếu khách quan.
+ Chính sách, pháp luật về đất đai thường xuyên thay đổi.
20


+ Cơ chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực thu hồi, đền bù, giải
phóng mặt bằng có nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tế, chưa đảm bảo
được cuộc sống ổn định của người nông dân có đất bị thu hồi.
* Việc thực hiện các quy định về tổ chức tiếp công dân
2.3.3. Về hoạt động phòng, chống tham nhũng

Hoạt động phòng, chống tham nhũng của cơ quan thanh tra nhà
nước tỉnh Sơn La trong thời gian vừa qua đã đạt được một số thành tựu:
Thanh tra tỉnh đã hướng việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra
vào những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, dễ nảy sinh tiêu cực tham
nhũng. Vì vậy, qua thanh tra đã phát hiện và xử lý nhiều vụ việc tiêu
cực, tham nhũng, góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tham
nhũng nói chung.
Hạn chế: Theo quy định của pháp luật cơ quan thanh tra không được
quyền áp dụng một số biện pháp đặc biệt: Điều tra bí mật, trinh sát… trong
khi đó, chủ thể tham nhũng lại là người có chức vụ, quyền hạn và có nhiều
thủ đoạn tham ô, hối lộ tinh vi cho nên rất khó khăn trong việc phát hiện
và làm rõ các hành vi tham nhũng. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có
thẩm quyền trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng còn hạn chế.

21


Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NHÀ NƢỚC TỈNH SƠN LA
3.1. Quan điểm đổi mới
Quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra nhà nước tỉnh
Sơn La cần bám sát những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, xác định rõ lộ
trình, bước đi thích hợp với những định hướng cơ bản sau đây:
3.1.1. Dựa trên quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân
3.1.2. Đặt trong tổng thể quá trình cải cách hành chính và hiện đại
hóa nền hành chính
3.1.3. Phải có những bước đi và giải pháp thích hợp theo quan
điểm của Đảng đã đề ra

3.1.4. Đáp ứng nhu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế
3.2. Một số giải pháp cụ thể
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra
Thứ nhất, cần phải tăng thẩm quyền cho cơ quan thanh tra nhà nước
cấp tỉnh theo hướng tăng cường tính độc lập, tuân theo pháp luật trong
hoạt động thanh tra hiện nay.
Thứ hai, nên giao quyền phê duyệt kế hoạch, chương trình thanh tra
hàng năm cho Chánh thanh tra cấp tỉnh sau khi đã báo cáo thống nhất định
hướng với Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, nên quy định tăng thêm thời gian xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra và thời gian kết luận thanh tra.
Thứ tư, cần phải tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thanh tra nhà
nước với các cơ quan có có chức năng kiểm tra, giám sát, điều tra khác:
22


3.2.2. Kiện toàn tổ chức Thanh tra nhà nước tỉnh một cách hợp lý
phù hợp với yêu cầu cải hành chính nhà nước và thực tế ở địa phương
Thứ nhất, gộp 02 Phòng: Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo khối ngành kinh tế tổng hợp và phụ trách địa bàn (Phòng nghiệp vụ II)
với Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo khối ngành kinh tế và
phụ trách địa bàn (Phòng nghiệp vụ III) và đổi tên thành Phòng Thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo khối kinh tế và phụ trách địa bàn.
Thứ hai, thành lập thêm Phòng Đôn đốc xử lý sau thanh tra và giải
quyết khiếu nại, tốc cáo
Thứ ba, Thanh tra tỉnh cần phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án
thành lập Trung tâm thông tin, tư liệu Thanh tra tỉnh Sơn La.
3.2.3. Đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội ngũ cán
bộ, thanh tra viên vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Để đáp ứng các yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, Thanh tra viên cần phải:
Thứ nhất, tăng cường số cán bộ làm công tác thanh tra cả về số lượng
và chất lượng.
Thứ hai, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh
tra dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra giám sát cán bộ làm thanh tra và các
đoàn thanh tra, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật của
các cán bộ thanh tra trong quá trình thực thi công vụ.
3.2.4.Đổi mới hoạt động thanh tra
Tập trung mạnh vào việc thực hiện chức năng giám sát hành chính,
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các
huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
Tiến hành thanh tra cần có trọng tâm, trọng điểm, nhanh gọn, chính
xác, tập trung vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc được dư luận xã hội
quan tâm.
23


×