Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.63 KB, 40 trang )

TÓM LƯỢC
Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP là một trong những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận và ứng dụng thương mại điện tử hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh.
Với gần 15 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, Công ty
cổ phần tập đoàn công nghệ DIP đã tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết, tạo
dựng được niềm tin, sự tín nhiệm và đánh giá cao từ phía khách hàng. Tuy nhiên trong
những năm vừa qua, các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
công ty vẫn còn nhiều vấn đề ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh cũng như các mục
tiêu kinh doanh khác của công ty. Vì vậy, công ty cần phải đề ra những biện pháp
nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn những chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của mình. Thông qua đề tài này, tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP trong giai đoạn 2014 –
2016 và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong thời
gian tới.

1

1
1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được dạy bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý rất nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, bạn bè và anh (chị) trong
công ty thực tập.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Nguyễn Thị Hương Giang – giảng
viên bộ môn Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương mại đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên
và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn anh (chị) trong Công ty cổ phần tập đoàn


công nghệ DIP đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong 4 tuần thực tập tại
công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực tập
Nguyễn Đức Tiến

2

2
2


MỤC LỤC

3

3
3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

4

4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4

5

Từ viết tắt
CBNV BQ
XHCN
Landsoft Building
CRM(Customer relationship
management)

5
5

Nghĩa tiếng việt
Cán bộ nhân viên bình quân
Xã hội chủ nghĩa
Quản lý tòa nhà
Quản lý quan hệ khách hàng


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con
người được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự

thành công của doanh nghiệp. Vậy nên, tài sản con người cần được phát triển và mở
rộng, thể hiện ở việc quản lý và sử dụng hiệu quả. Trong điều kiện thị trường thế giới
đầy biến động, nền kinh tế Việt Nam cũng đang phải đối phó với sự biến động của giá
cả nguyên liệu đầu vào, lạm phát xảy ra… làm cho các yếu tố đầu vào càng trở nên
khan hiếm. Do vậy các doanh nghiệp phải tự ý thức được việc sử dụng có hiệu quả các
đầu vào, phải biết lựa chọn đầu vào tối ưu nhất, đặc biệt là vốn và lao động, để giảm
thiểu chi phí sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận. Để có lực lượng lao động tốt phải
có những công tác quy hoạch tốt từ công tác tuyển dụng, đào tạo, phát triển, đãi ngộ
nhân lực của nhà lãnh đạo. Chất lượng lao động được thể hiện ở trình độ văn hóa,
chuyên môn, kỹ năng, thể lực và trí lực…Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng, tuy
nhiên nó cũng thường bị lãng quên hoặc bỏ qua. Nhiều công ty lớn đôi khi vẫn gặp
những khó khăn trong việc xử lý một cách thích hợp vấn đề này. Và thực tế đã chứng
minh rằng, lao động là vấn đề bắt buộc chúng ta phải quan tâm và giải quyết một cách
tích cực hơn.
Đối với mỗi doanh nghiệp, sử dụng lao động là một vấn đề được quan tâm hàng
đầu, do lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất. Tuy nhiên, sử dụng lao
động sao cho hiệu quả nhất là vấn đề riêng biệt đặt ra cho từng doanh nghiệp. Sử dụng
hiệu quả lao động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức, từ đó
giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Đặc biệt đối với công nghệ, lĩnh vực đang có sức phát triển vô cùng mãnh mẽ,
các doanh nghiệp trong lĩnh vực này luôn phải cạnh tranh gay gắt và không ngừng
nâng cao năng lực về mọi mặt. Vấn đề sử dụng hiệu quả lao động trở nên vô cùng
quan trọng và là tiêu chí hàng đầu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện
đời sống cho nhân viên, giúp doanh nghiệp có bước tiến lớn trong kinh doanh.
Không nằm ngoài xu hướng đó, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP cũng là
Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, công ty cần có những sự khác biệt về sản
phẩm, dịch vụ của mình cũng như phong cách phục vụ khách hàng tốt nhất. Điều này
chỉ có thể tạo ra nếu Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP có một đội ngũ nhân sự
trình độ cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo. Việc nâng

cao hiệu quả sử dụng lao động và công tác quản lý lao động đang là vấn đề cấp thiết
6


đặt ra đối với công ty. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ
DIP, qua tìm hiểu phân tích các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến người lao động và
đặt biệt quan tâm đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty, em
nhận thấy rằng, các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề hạn chế và chưa được hoàn thiện như: chính sách tuyển dụng còn
nhiều thủ tục rườm rà, rất tốn kém, chưa tận dụng hết khả năng của người lao động,
một số chính sách đãi ngộ còn chưa đa dạng và phong phú…Những vấn đề này ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động và ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Nhận thức rõ vai trò của việc sử dụng hiệu quả lao động Việt Nam nói chung và
từng doanh nghiệp nói riêng, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề này.
Cụ thể, một số cuốn sách, bài báo và đề tài nghiên cứu Thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên như sau:
-Báo cáo chuyên đề thực tập, “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH thương mại Vic”- Hoàng Việt Thắng (2013), Trường ĐH Dân lập Hải Phòng.
Tác giả đã phân loại lao động theo nhiều hình thức đồng thời nêu được các phương
pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong doanh nghiệp. Qua các số liệu thống
kê, tổng hợp nghiên cứu có những nhận xét, đánh giá, nhìn nhận về hiệu quả, xu
hướng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Luận văn thạc sĩ, “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long” – Nguyễn Minh Hiền (2013), Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Với đề tài này, luận văn đi vào làm rõ các vấn đề:
+ Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng đế hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
+ Hai là: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Phát triển

Nhà Đồng bằng sông Cửu Long – Công ty Hà Nội (MHB Hà Nội).
+ Ba là: Đánh giá những ưu điểm, hạn chế thực trạng hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty Hà Nội. - Bốn là: Trên cơ sở các phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng lao động tại Công ty Hà Nội, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động tại MHB Hà Nội.
- Báo cáo chuyên đề thực tập, “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34” -Trịnh Xuân Huy (2013), Đại
học Xây dựng Hà Nội. Tác giả đã nêu bật sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng số 34, qua đó đưa ra được những thành tựu đạt được đồng thời cũng đề cập đến
7


một số biện pháp khắc phục những hạn chế trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động.
Qua đánh giá tổng quan những công trình nghiên cứu những năm trước cho thấy
các đề tài nghiên cứu mặc dù đã đưa ra được hệ thống lý luận khá đầy đủ và chặt chẽ
tuy nhiên những đề tài này đã khá lâu, không còn phù hợp với tình hình Công ty hiện
nay.
Đề tài em nghiên cứu kế thừa những cơ sở lý luận của những đề tài trên, và có bổ
sung một số lý luận về hiệu quả sử dụng lao động. Đề tài nghiên cứu của em mang tính
mới mẻ, bám sát với tình hình hoạt động của công ty năm 2016.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Xuất phát từ tính cấp thiết, các công trình nghiên cứu các năm trước cùng với
tầm quan trọng và thực trạng vấn đề về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ
phần tập đoàn công nghệ DIP, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP” để thực hiện khóa luận
tốt nghiệp của mình. Đề tài tập trung xác lập những vấn đề nghiên cứu sau:
-Trình bày cơ sở lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
-Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ

DIP dựa trên các tiêu chí đánh giá trong phần cơ sở lý luận. Qua đó rút ra những thành
công và tồn tại mà công ty gặp phải.
-Dựa trên thực trạng của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động.
4. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản của vấn đề hiệu quả sử dụng lao động tại các doanh
nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần
tập đoàn công nghệ DIP.
Đề xuất một số định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP.
Thời gian: Thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần
tập đoàn công nghệ DIP giai đoạn 2012 – 2016.
8


5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác
thu thập, sử dụng cho mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của người sử
dụng. Trong bài, số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phòng hành chính nhân sự,
phòng tài chính, và phòng kinh doanh…Đó là các dữ liệu về báo cáo tài chính năm
2014-2016 nhằm đánh giá lợi nhuận đạt được của công ty, mức tăng giảm và nguyên
nhân. Báo cáo quản trị nhân sự năm 2014-2016 nhằm đánh giá năng suất lao động, chỉ

tiêu sử dụng chi phí tiền lương theo doanh thu và chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của
lao động qua các năm.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng thường xuyên
trong phân tích. So sánh là một phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác với mục đích là thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện
tượng. Thông qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động
chung của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu
quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ
thể. Trong bài, phương pháp này được thực hiện như sau:
- Thu thập số liệu số lượng lao động, trình độ lao động…của người lao động
trong các phòng ban của Công ty từ năm 2012 - 2016.
- Tiến hành so sánh các số liệu đã thu thập được, từ đó tiến hành so sánh hiệu quả
sử dụng lao động năm sau so với năm trước.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá về các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động và đưa ra phương hướng cụ thể.
Phương pháp biểu đồ, đồ thị: Trong phân tích hoạt động kinh tế, người ta thường
dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân
tích. Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế
có liên hệ với nhau: so sánh số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ phận với tổng
thể,… Còn sơ đồ, đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng
giảm của các chỉ tiêu trong khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài, phương
pháp này được dùng để biểu diễn các số liệu và phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 .
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
9



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần tập đoàn
công nghệ DIP
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Sử dụng lao động
Lao động: Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao
động”. Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền
với lao động (lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất
yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ
của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra
sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Sử dụng lao động:
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người gắn liền với
lao động (lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là điều kiện tất yếu
để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí tuệ
của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra
sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh.

1.1.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả: Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục
tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh
nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có

10


thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và
doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng lao động: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt
động kinh tế của mọi nền kinh tế nói chung và ngành kinh doanh dịch vụ nói riêng. Nó
phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị, qua đó mà thấy được
hiệu quả lao động chung của từng ngành và của toàn xã hội.
Ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô
hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được là doanh
thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý
lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi
người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng lao
động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với chi
phí lao động, chỉ tiêu này có thể được mô tả bằng công thức sau:
H=K/C
Trong đó:
H là hiệu quả sử dụng lao động

K là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện ở các chỉ tiêu về số lượng
sản phẩm, mức doanh thu, lợi nhuận.
C là chi phí lao động, biểu hiện ở thời gian lao động, tiền lương.
Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có hiệu quả là cùng với một chi phí lao
động bỏ ra làm sao tạo ra được nhiều lợi nhuận, tăng doanh thu và đảm bảo chất
lượng.
1.2. Lý thuyết về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc sử dụng lao động
- Phải hình thành cơ cấu lao động tối ưu: Một cơ cấu lao động được coi là tối ưu
khi nó đảm bảo được về số lượng ngành nghề và chất lượng lao động thật phù hợp.
Ngoài ra phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận hoặc
các cá nhân với nhau, đồng thời phải tạo được sự đồng bộ, ăn khớp giữa các cá nhân,
bộ phận trong cơ cấu. Làm được như vậy thì năng suất và hiệu quả công việc sẽ đạt
được mức cao nhất.
11


- Phải đảm bảo cả yếu tố vật chất và tinh thần cho người lao động: Để quản lý tốt
người lao động thì nhà quản lý phải biết kết hợp khéo léo giữa lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần. Thông thường có thể dùng lợi ích vật chất để khuyến khích người lao
động nhưng cũng có trường hợp áp dụng hình thức này không có hiệu quả hoặc chỉ
mang tính chất phụ, nhất thời. Lúc này nhà quản trị phải biết kết hợp với lợi ích tinh
thần như bày tỏ sự quan tâm, thăm hỏi, động viên... để tạo được ấn tượng trong tâm trí
người lao động.
- Phải đảm bảo các yếu tố vật chất phục vụ cho nơi làm việc của người lao động
như: trang bị máy móc thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu. Những yếu tố này phải đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng.
- Phải tăng cường định mức lao động: Định mức lao động là xác định lượng hao
phí lao động tối đa để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công
việc) theo tiêu chuẩn và chất lượng quy định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật, tâm sinh

lý, kinh tế xã hội nhất định, lượng lao động phải được lượng hoá bằng những thông số
có độ chính xác và đảm bảo đô tin cậy. Xác định được định mức lao động sẽ xác định
được những trách nhiệm và kết quả lao động của mỗi người, là cơ sở để xây dựng kế
hoạch tiền lương, xây dựng phương án tối thiểu hoá chi phí.
Ngoài ra phải không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, chính trị tư tưởng, chuyên
môn nghiệp vụ đồng thời tăng cường kỷ luật lao động đảm bảo điều kiện an toàn cho
người lao động.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
- Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là
khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh
nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động một
cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không
đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công
việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả
các vấn đề khác của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao động
sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp,
tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng doanh thu
và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
- Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân viên công nhân viên, tạo điều kiện
12


nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc
đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
- Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người.

Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết định
đối ới sự thành bạ của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao
động có hiệu quả yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp.
- Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người. Con
người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy, ý thức của con
người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao động thì hoạt động
sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh
TSCĐ… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần
tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả “Năng suất lao động là
hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được biểu
hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc hao phí để
sản xuất ra được một sản phẩm”
(Nguồn: Giáo trình KTLĐ.PTS Mai Quốc Chánh.Nxb Giáo dục.Tr119)
Năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của con người trong một đơn vị
thời gian. Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm. Theo C. Mác năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Mặt
khác do có hai loại chi phí lao động trong quá trình sản xuất ra sản phẩm là hao phí lao
động sống và hao phí lao động vật hóa nên hình thanh hai phạm trù năng suất lao
động: năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Tuy nhiên trên thực tế
người ta thường dùng chỉ tiêu năng suất lao động cá nhân để biểu hiện hiệu quả sử
dụng lao động. Vì vậy ở đề tài nghiên cứu này, khi đề cập đến năng suất lao động được
hiểu là năng suất lao động cá nhân.

Công thức xác định:
W =
TR
13


LBQ
: Năng suất lao động của một nhân viên (tính theo doanh thu)

Trong đó: W
(triệu đồng/người)
TR : Tổng doanh thu đạt được trong kỳ. (triệu đồng)
LBQ: Số lao động bình quân. (người)
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của lao động.
Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Năng suất lao động tính theo
doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng cho phép đánh giá chung nhất hiệu quả
sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp.
- Năng suất lao động tăng: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tốt
- Năng suất lao động giảm: đánh giá đánh giá hiệu quả sử dụng lao động không
tốt
Tuy nhiên cần tìm hiểu sự thay đổi về số nhân viên kinh doanh trong kỳ để có
đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng lao động.
1.2.3.2 Chỉ tiêu tiền lương
Tiền lương về bản chất là giá cả sức lao động, biểu hiện ra bên ngoài như là giá
cả lao động. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí
trên cơ sở thỏa thuận. Theo Bộ luật lao động của pháp luật Việt Nam đã ghi rõ: Tiền
lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp động lao động và được trả
theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Vì vậy, tiền lương là một

chỉ tiêu phản ánh hao phí lao động nên đây cũng là một chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động.
Công thức: H = LN / QL
Trong đó:
H : là hiệu suất tiền lương
LN : lợi nhuận thuần trong kỳ
QL : tổng quỹ lương
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
- H tăng: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tốt
- H giảm: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động không tốt

14


Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Tuy nhiên cần xem
xét mối quan hệ giữa Lợi nhuận thuần trong kỳ với Tổng quỹ lương để có đánh giá
chính xác hơn.
1.2.3.3. Chỉ tiêu sắp xếp lao động theo trình độ chuyên môn
Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng lực lượng lao động thông qua
việc bố trí, sắp xếp đúng người, đúng việc nhằm phát huy tối đa năng lực và trình độ
của mỗi người lao động. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Số lao động làm việc đúng trình độ
Hệ số sử dụng lực lượng lao động
chuyên môn
=
theo trình độ chuyên môn
Tổng số lao động
Hệ số sử dụng lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn càng cao đồng nghĩa

với mức độ phù hợp công việc của người lao động càng cao, từ đó cho thấy việc sử
dụng lao đồng của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
1.2.3.4. Chỉ tiêu thời gian sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp còn được thể hiện ở số ngày công
và tỷ trọng thời gian làm việc thực tế trong năm so với ngày công theo chế độ trong
năm. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông
qua thời gian sử dụng lao đồng gồm 2 chỉ tiêu:
- Hệ số ngày công làm việc theo chế độ
Chỉ tiêu này được xác định bằng mối quan hệ tương quan giữa ngày công thực tế
trong năm với ngày công theo chế độ trong năm.
Công thức xác định:
Ttt
H =
Tcđ
Trong đó:
H : Hệ số ngày công làm việc theo chế độ.
Ttt : Ngày công làm việc thực tế trong năm
Tcđ : Ngày công làm việc theo chế độ trong năm.
Việc giảm số ngày vắng mặt của một lao động trong năm phản ánh việc nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp; điều đó cũng có nghĩa là nâng cao hệ
số ngày công làm việc theo chế độ.
-Hệ số sử dụng giờ công lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta tính hệ số giờ công có ích trong
ca/ngày làm việc so với tổng thời gian ca/ngày làm việc.
Công thức xác định:
T có ích
K =
T ca
Trong đó: K
: Hệ số sử dụng giờ công lao động.

15


T có ích : Thời gian làm việc có ích trong ca.
T ca : Thời gian ca làm việc theo đúng quy định.
1.2.3.5. Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận được sử dụng để đánh giá nhiều mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thì lợi nhuận
thường được so sánh với số lao động bình quân trong doanh nghiệp, đấy chính là lợi
nhuận bình quân của mỗi lao động hay còn gọi là sức sinh lời bình quân của lao động.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức cụ thể sau:
ЛBQLĐ = Л / LBQ
Trong đó: ЛBQLĐ : lợi nhuận bình quân do một lao động sáng tạo ra trong kỳ.
(triệu đồng/người)
Л
: lợi nhuận thuần của doanh nghiệp (triệu đồng)
LBQ : Số lao động bình quân. (người)
Sức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ
doanh nghiệp hoặc từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh hiệu quả sử dụng lao động
ở từng bộ phận, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lạo động ở từng bộ
phận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
1.3. Nội dung các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, doanh nghiệp cần phải có những chính
sách tuyển dụng, đào tạo lao động phù hợp, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh,
hòa hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.3.1 Công tác tuyển dụng
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lao động cần năng động, linh hoạt, chủ

động, có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu được áp lực cao trong công
việc, chăm chỉ và sáng tạo. Vậy nên doanh nghiệp nên tuyển những lao động trẻ, nhiệt
huyết với công việc, đặc biệt những lao động đã có kinh nghiệm.
Nguồn tuyển dụng: Khi có nhu cầu tuyển người, các doanh nghiệp có thể tuyển
mộ từ lực lượng lao động ở bên trong doanh nghiệp cũng như từ thị trường lao động ở
bên ngoài. Nguồn bên trong thường được ưu tiên hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp tuyển mộ từ các nguồn bên ngoài có ý nghĩa hơn.
1.3.2 Công tác đào tạo và phát triển lao động
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ cùng với sự
thay đổi không ngừng về thị hiếu người tiêu dùng theo xu hướng ngày càng khó tính,
16


cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt không những trên thị trường trong nước mà
cả trên thị trường quốc tế. Muốn sản phẩm làm có thể đáp ứng được quy luật khắt khe
của thị trường thì lao động của doanh nghiệp phải luôn có đủ kiến thức, kỹ năng để tạo
ra sản phẩm chất lượng. Do đó, vấn đề đào tạo và phát triển lao động không còn là vấn
đề muốn hay không mà nó là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
1.3.3 Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ và phúc lợi của doanh nghiệp
Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức
lao động trong nền kinh tế. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc. Ngoài ra, người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp, các chế độ đãi ngộ
khác nhau tùy từng doanh nghiệp và từng công việc khác nhau nhằm khích lệ,
động viên tinh thần nhân viên. Hệ thống tiền lương là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp
trả cho nhân viên do công việc mà họ đã làm. Vì vậy khi xây dựng hệ thống tiền lương
cần phải có các yêu cầu cơ bản sau:
- Cách tính tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người có thể hiểu
và kiểm tra được tiền lương của mình.

- Phải tuân theo những quy định chung của pháp luật như là mức lương tối thiểu,
phụ cấp, mức độ nguy hiểm, làm thêm giờ…
- Phải thể hiện tính cạnh tranh về giá cả trên thị trường.
- Tương xứng với năng lực và đóng góp của mỗi người, đảm bảo sự công bằng
trong doanh nghiệp.
- Trong cơ cấu tiền lương phải có phần cứng (phần ổn định) và phần mềm (phần
linh động) để có thể điều chỉnh lên xuống khi cần thiết.
Ngoài tiền lương cứng dành cho người lao động thì doanh nghiệp cũng cần phải
có các chính sách khen thưởng cho mỗi giai đoạn để có thể kích thích, tạo động lực
làm việc cho người lao động. Có rất nhiều hình thức thưởng như thưởng theo doanh
số, theo sản phẩm, theo công việc…doanh nghiệp có thể thưởng bằng tiền mặt hoặc là
tổ chức cho một chuyến du lịch nghỉ mát ở các địa điểm du lịch.
-Ngoài tiền lương, tiền thưởng thì các đãi ngộ và phúc lợi như hỗ trợ tiền đi lại,
bảo vệ sức khỏe, du lịch, thưởng vào các dịp lễ tết,…có tác dụng động viên tinh thần
làm việc cho công nhân viên. Không những vậy, việc tạo ra môi trường làm việc lành
mạnh, hòa hợp,…cũng làm cho người lao động cảm thấy yên tâm, tạo được động lực
làm việc và ngày càng gắn bó hơn với doanh nghiệp.
1.3.4. Phân công lao động
17


Ông cha ta từng nói “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, nhưng thiên thời không bằng
địa lợi, địa lợi không bằng nhân hòa. Muốn cho “Nhân” được “Hòa” cần phải biết
“Thuật dùng người”. Thuật dùng người được các nước Âu – Mỹ tóm gọn trong câu
“đúng người, đúng việc, đúng lúc” (the right man in the right place at the right time) –
nghĩa là lựa chọn đúng người, bố trí đúng vào vị trí vào đúng thời điểm cần thiết. Vì
vậy, việc tuyển dụng và sử dụng lao động luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi
những người không đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng xấu đến
chất lượng công việc, đến hiệu quả của quá trình kinh doanh, thậm chí là nguồn gốc
của sự mất đoàn kết gây chia rẽ trong nội bộ. Sai lầm trong tuyển chọn buộc phải sa

thải có thể gây ra những hậu quả xấu như: gây ra những tốn kém cho Công ty (tốn kém
chi phí tuyển dụng lẫn chi phí sa thải), tạo ra tâm lý bất an cho những nhân viên khác,
từ đó ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng lao động của Công ty và có thể đưa Công ty
tới những rắc rối liên quan đến Pháp luật.
Trong nội bộ doanh nghiệp, phân công lao động bao gồm các nội dung sau:
- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của doanh nghiệp và con người phải đáp ứng.
- Xây dựng danh mục những nghề nghiệp của xí nghiệp, thực hiện việc tuyên
truyền, hướng nghiệp và tuyển chọn nhân viên, công nhân một cách khách quan theo
những yêu cầu của sản xuất.
- Thực hiện sự bố trí nhân viên, công nhân theo đúng những yêu cầu của công
việc, áp dụng những phương pháp huấn luyện có hiệu quả. Sử dụng hợp lý những
người đã được đào tạo, bồi dưỡng tiếp những người có khả năng phát triển, chuyển và
đào tạo lại những người không phù hợp với công việc.
Phân công lao động hợp lý chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hóa được công
nhân, chuyên môn hóa được công cụ lao động, cho phép tạo ra được những công cụ
chuyên dụng có năng suất lao động cao, người công nhân có thể làm một loạt bước
công việc, không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị, thay dụng cụ để làm
các công việc khác nhau.
Phân công lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Để đảm bảo sự phù hợp giữa những khả năng sản xuất và phẩm chất của con
người, phải lấy yêu cầu công việc làm tiêu chuẩn để lựa chọn người lao động.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc phân công với đặc điểm và khả năng của
lao động, phát huy được tính sáng tạo của họ.
18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ DIP
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao
động của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP
2.1.1 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty
2.1.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016
Hiện nay, trong lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP
có khá nhiều đối thủ cạnh tranh. Những đối thủ mạnh như: Công ty phần mềm MISA,
Công ty phần mềm Quản lý Doanh nghiệp FAST,...và các Công ty, tổ chức chuyên
cung cấp các giải pháp phần mềm Quản lý. Do đó, công ty đã có những chính sách
kinh doanh phù hợp, đường lối đúng đắn cùng với sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể Ban
lãnh đạo và các nhân viên công nhân viên, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP vẫn
từng bước khẳng định mình, có được sự phát triển bền vững, khẳng định được mình trên
thị trường. Sự phát triển đó được chứng minh bằng kết quả kinh doanh của Công ty cổ
phần tập đoàn công nghệ DIP với doanh thu và lợi nhuận tăng dần qua các năm.
Ta có thể thấy được qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn
công nghệ DIP trong những năm gần đây như sau:
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị:Triệu Đồng)
Năm
2016
Chỉ tiêu

Năm
2014

Năm
2015

Chênh
lệch


Tổng doanh thu
bán hàng và cung 2.000,4
cấp dịch vụ

2.350

2.568

Tổng chi phí

1.650

1.756,6

700

1.506

Tổng lợi nhuận kế 494,4
toán trước thuế
Chi phí thuế thu
108,768
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau
385,63
thuế thu nhập
doanh nghiệp


So sánh 2015/2014
Tỷ lệ
(%)

So sánh 2016/2015
Chênh
lệch

Tỷ lệ
(%)

349,6

117,48

218

109,27

144

109.56

106,6

106,46

811,4

205,6


141,59

111,4

115,91

154

178,508

45,232

141,59

24,508

115,91

546

632,89

160,36

141,59

86,892

115,91


(Nguồn: Báo cáo tài chính 2014-2016 Phòng Tài chính – Kế toán)
19


Thông qua bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy kết quả kinh doanh của Công ty
cổ phần tập đoàn công nghệ DIP trong 3 năm qua có chiều hướng phát triển khá đồng
đều. Lợi nhuận mỗi năm đều tăng cao hơn năm trước.
Năm 2015, Tổng doanh thu của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP tăng
349,6 (Triệu đồng) tương ứng với 117,48% so với năm 2014. Tuy nhiên, chi phí mà
công ty bỏ ra cũng là không nhỏ, năm 2015 tổng chi phí mà công ty phải bỏ ra là 1650
(triệu đồng) tăng 9,56% so với năm 2014. Sau khi đã đóng góp vào Ngân sách Nhà
nước một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty thu về 546 (Triệu đồng) tăng
160,36 (Triệu đồng) so với năm 2014.
Bước sang năm 2016, tổng doanh thu của công ty đạt mức tăng 2568 (Triệu
đồng) tương ứng với 109,27% so với năm 2015. Tuy nhiên, chi phí mà công ty phải bỏ
ra là 1756,6 (Triệu đồng) tăng 6,46% so với năm 2015. Nhìn chung, trong 3 năm gần
đây nhất, tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP vẫn khá
tốt và duy trì ở mức ổn định, giữ vững uy tín, khẳng định vị trí của mình trên thị
trường trong nước và khu vực.

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện lợi nhuận sau thuế của công ty (Đơn vị: Triệu đồng)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Có thể nói, giai đoạn 2014 - 2016 lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần tập
đoàn công nghệ DIP có sự tăng lên đáng kể, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2015. Cụ thể:
Năm 2015 lợi nhuận sau thuế là 546 (Triệu đồng) tăng 160,36 (Triệu đồng) tương ứng
141,59% so với năm 2014, đến năm 2016 lợi nhuận sau thuế là 632,89 (Triệu đồng)
tăng 86,892 (Triệu đồng) tương ứng 115,91% so với năm 2015. Để có được điều này
công ty đã và đang có những đường lối, chính sách hợp lý và vận dụng một cách linh
hoạt để đạt hiệu quả cao. Không những vậy, công ty đã phải từng bước từng bước cơ

cấu lại bộ máy hoạt động và sản xuất kinh doanh của mình. Một phần cũng do tác
động của nền kinh tế hiện nay, trong 2 năm vừa qua có hàng nghìn các doanh nghiệp
gặp khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động (trong đó có cả các doanh nghiệp
20


cùng lĩnh vực hoạt động với Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP). Điều này góp
phần làm giảm đi phần nào đối thủ cạnh tranh, Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ
DIP chỉ cần tập trung vào một số đối thủ có sức cạnh tranh lớn, có tiềm lực mạnh hơn.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ
phần tập đoàn công nghệ DIP
2.1.2.1 Môi trường bên trong
2.1.2.1.1 Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động là lực lượng lao động. Lực lượng lao động trong
doanh nghiệp được xem xét theo quy mô (tức số lượng) và cơ cấu, thông qua đó chất
lượng lao động được phản ánh. Số lượng lao động nhiều hay ít do yêu cầu nhiệm vụ
sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá
bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Khi số lượng lao động trong doanh nghiệp giảm
xuống mà doanh thu không đổi hoặc tăng lên có nghĩa doanh nghiệp đã làm tăng năng
suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương làm cho mức lương bình quân của người
lao động được tăng lên. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động,
còn doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động.
Chất lượng lao động thể hiện khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn
của người lao động. Lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu của trình độ công nghệ
và yêu cầu của công việc, có kinh nghiệm sản xuất và tác phong làm việc kỷ luật cao
mới có thể đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh
hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Số lượng lao động hợp lý, chất lượng lao động phù hợp với mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp luôn song song tồn tại và là hai mặt của vấn đề. Một

doanh nghiệp có số lượng lao động dồi dào nhưng chất lượng lao động không đáp ứng
yêu cầu công việc thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ không hiệu quả.
Ngược lại một doanh nghiệp có chất lượng đội ngũ lao động tốt, có chuyên môn, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu công việc nhưng số lượng lao động không đủ cũng không thể nào
đảm bảo mục tiêu đề ra, hoặc nếu có đạt được mục tiêu thì người lao động cũng mệt
mỏi, chán nản vì làm việc quá sức. Vì vậy có thể nói dư thừa hay thiếu hụt lao động
đều ảnh hưởng không tốt đến việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2.1.2.1.2 Trình độ tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
Trình độ quản lý và tổ chức lao động khoa học là điều kiện không thể thiếu được
để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc tổ chức lao động phù hợp, đúng ngành
nghề, đúng nhu cầu và đúng khả năng sẽ phát huy được năng lực và sở trường của
người lao động. Đồng thời, việc áp dụng trình độ quản lý và tổ chức lao động khoa học
21


có tác dụng thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Những
yếu tố này là điều kiện để thúc đẩy tăng năng suất lao động, phát triển con người toàn
diện và thu hút con người tự tham gia vào quá trình lao động, từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
Quản lý và tổ chức lao động khoa học thường tập trung chủ yếu vào các nội dung
sau:
-Tuyển dụng lao động
-Bố trí và sắp xếp lao động
-Định hướng
-Quá trình biên chế nội bộ
-Đào tạo và phát triển lao động
-Đánh giá thực hiện công việc của người lao động
2.1.2.2 Môi trường bên ngoài
Đây là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh
hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.

2.1.2.2.1 Chính trị và pháp luật
Về chính trị: Bao gồm các mục tiêu, đường lối chính trị, đối ngoại của Nhà nước
trong mỗi thời kỳ nhất định. Về cơ bản nền chính trị của nước ta tường đối ổn định,
vững vàng và có đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, các
mục tiêu kinh tế xã hội gắn lợi ích của nhân dân, của người lao động.
Về pháp luật: Bộ Luật lao động là văn bản pháp luật có ảnh hưởng lớn nhất, tác
động và điều chỉnh đến vấn đề sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Trong
bộ luật lao động quy định những chuẩn mực pháp lý buộc người sử dụng lao động và
người lao động phải tuân theo như: tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngời,
bảo hộ lao động,…, quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ
lao động. Nếu các điều khoản quy định trong bộ luật càng hợp lý, mang tính thực tiễn
cao, đảm bảo được lợi ích đồng thời của người sử dụng lao động và người lao động thì
quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động ngày càng được
hoàn thiện, điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc sử dụng
có hiệu quả nguồn lao động của mình.
2.1.2.2.2 Môi trường tự nhiên và cở sở hạ tầng
Môi trường tự nhiên
Thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Nó tác
động đến năng suất lao động một cách khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và
khí hậu của các nước nhiệt đới khác với các nước ôn đới và hàn đới, do đó ở các nước
22


khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Và ở mỗi một
ngành sản xuất thì nó tác động khác nhau.
Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diến ra trong môi trường sản xuất
nhất định, mỗi môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác nhau tác động đến người
lao động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau, tổng hợp các nhân
tố ấy tạo nên điều kiện lao động. Các nhân tố tích cực tạo ra điều kiện thuận lợi còn
nhân tố tiêu cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho con người trong quá trình lao

động. “ Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường làm việc tác động
tới sức khoẻ và khả năng thực hiện công việc của người lao động”. Cụ thể là cường độ
chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh hưởng tới con người.
Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá tối sẽ ảnh
hưởng đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi làm việc có
môi trường bị ô nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người
lao động. Mặt khác, làm cho người lao động có cảm giác không yên tâm nên không
chuyên tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao động.
Cơ sở hạ tầng
Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang bị máy móc thiết bị, phương tiện
vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất đã
định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm việc là nơi thể hiện rõ nhất khả
năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động. Tổ chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình lao động của con người. Nơi làm việc được tổ chức một cách
hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực hiện các thao
tác trong tư thế thoải mái nhất. Vì vậy tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao
năng suất lao động
2.1.2.2.3 Môi trường kĩ thuật và công nghệ
Kĩ thuật – công nghệ là yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sử
dụng lao động. Có thể nói, sự phát triển không ngừng và những tiến bộ về khoa học kỹ
thuật đã cho ra đời những công nghệ hiện đại mà nó đòi hỏi lao động phải có chất
lượng cao mới đáp ứng được. Việc áp dụng những công nghệ mới cho phép các doanh
nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng nhiều hay ít lao động và những lao động đó phải
đáp ứng những đòi hỏi gì. Từ đó, nó ảnh hưởng không chỉ tới quy mô mà còn ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng lao động trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp
nước ta hiện nay, nhất là các doanh nghiệp nhà nước, do quá trình đầu tư cho tiến bộ
kỹ thuật còn diễn ra chậm, không đồng bộ và thiếu hiệu quả nên lượng lao động sống
còn chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm và dịch vụ, số lượng lao động
23



giản đơn còn nhiều, làm cho hiệu quả sử dụng lao động chưa cao, hơn nữa, việc sản
xuất kinh doanh còn chưa đòi hỏi cao về chuyên môn, tay nghề…
2.1.2.2.4 Môi trường kinh tế
Tăng trưởng là nhân tố kinh tế quan trọng tác động đến chất lượng lao động trên
nhiều phương diện. Tăng trưởng kinh tế không chỉ trực tiếp góp phần cải thiện đời
sống nhân dân mà còn tăng tiết kiệm và đầu tư trong nước, tạo được nhiều việc làm
mới với mức thu nhập cao. Ngoài ra nhờ thành tựu tăng trưởng, thu ngân sách tăng nên
đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chi cho
phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,… tác động tích cực hơn tới chất lượng lao
động. Sự phát triển kinh tế với cơ cấu biến đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, giảm mông nghiệp dẫn đến sự phân bổ lao động trong các lĩnh vực hoạt
động đòi hỏi người lao động phải được đào tạo, có khả năng tự học hỏi, thích ứng với
nền sản xuất mới. Bên cạnh mặt tích cực, quá trình tăng trưởng kinh tế cũng có một số
ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng lao động. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với quá
trình đô thị hóa, thay đổi trong lối sống. Các nghiên cứu cho thấy quá trình đô thị hóa
gắn liền với mức độ ô nhiễm môi trường tăng cao, tỷ lệ tai nạn gia tăng đáng kể gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏa người dân. Đây cũng chính là những khó khăn
mà đại bộ phận dân cư và hệ thống y tế xã hội ở các nước đang phát triển đang vấp
phải. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động tạo lên một xu hướng phát
triển không bền vững.
2.1.2.2.5 Môi trường văn hóa xã hội
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được
chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của
các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ
mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc
điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội
thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó
mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường
rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản

phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở
rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh
nghiệp.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần tập đoàn
công nghệ DIP
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta căn cứ theo việc đánh giá qua bốn chỉ
tiêu: Chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động, chỉ tiêu
24


tiền lương và chỉ tiêu thời gian sử dụng lao động. Tuy nhiên với chỉ tiêu thời gian sử
dụng lao động thường được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại các đơn vị
thực hiện sản xuất, làm việc theo ca nhằm quản lý chặt chẽ thời gian làm việc, giờ
công lao động. Vì vậy, trong bài này, để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty cổ phần tập đoàn công nghệ DIP, em đề cập và phân tích ba chỉ tiêu: Chỉ tiêu năng
suất lao động, chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động và chỉ tiêu tiền lương.
2.2.1 Chỉ tiêu năng suất lao động
Ta xét bảng tổng hợp năng suất lao động của Công ty cổ phần tập đoàn công
nghệ DIP trong giai đoạn 2012 – 2016:

25


×